intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở ở tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

21
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm nghiên cứu, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó tìm ra những bất cập, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở cũng như góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để phù hợp với xu thế hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở ở tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ TƢỜNG VIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CƠ SỞ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ TƢỜNG VIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CƠ SỞ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hà. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày ..... tháng ...... 2018 Học viên Phạm Thị Tƣờng Viễn
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này. Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy, cô giáo và người đọc. Xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày ..... tháng ...... 2018 Học viên Phạm Thị Tƣờng Viễn
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ .............................................................................................. 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở .................................................................................................................. 11 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ........................... 11 1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ............................. 16 1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ................................. 23 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ..................................... 28 1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật ................................................. 28 1.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện .......................................................... 29 1.2.3. Xây dựng chương trình, tài liệu .................................................... 32 1.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện hòa giải ở cở sở ........................................................................................................ 33 1.2.5. Bảo đảm điều kiện thực hiện ........................................................ 37 1.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện .......................................... 41 1.3. Các chủ thể thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ................................. 42 1.3.1. Hòa giải viên, tổ hòa giải .............................................................. 42 1.3.2. Người được mời tham gia hòa giải ............................................... 42 1.3.3. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện việc quản lý về công tác hòa giải ở cơ sở ....................................................................................... 43 1.4. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở .......... 44 1.4.1. Thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên; đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở ...................................................................... 45
  6. 1.4.2. Các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải kịp thời theo yêu cầu của các bên ............................. 45 1.4.3. Bố trí đủ kinh phí hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định 46 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 47 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.................................... 49 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở tại Quảng Ngãi ........................................................... 49 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 49 2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội .............................................. 49 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện ………………………….51 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi .. 53 2.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ..................... 53 2.2.2. Công tác xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện. ................................................................................................................. 57 2.2.3. Biên soạn, phát hành tài liệu nghiệp vụ công tác ......................... 58 2.2.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ....................................................................................... 59 2.2.5. Việc hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở ...................... 63 2.2.6. Phối hợp, kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ..................................................................................................... 64 2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật hòa giải ở ………………………67 2.3.1. Ưu điểm......................................................................................... 67 2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 68 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 70 2.3.4. Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 71 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 74
  7. Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................................................. 75 3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở......... 75 3.1.1. Bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở “lấy dân làm gốc” .................................................................................... 75 3.1.2. Hòa giải ở cơ sở là hình thức tự quản của nhân dân, đồng thời cũng là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị ............................................ 77 3.1.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về hòa giải ở cơ sở ....... 78 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................................. 83 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở . ................... 83 3.2.2. Nâng cao trách nhiệm, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác hòa giải ở cơ sở .................................... 86 3.2.3. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý về công tác hòa giải ở cơ sở; đội ngũ hòa giải viên cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................. 89 3.2.4. Gắn công tác hòa giải ở cơ sở với công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................................................... 92 3.2.5. Thực hiện thường xuyên, có hiệu quả việc tổng kết, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 94 3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 95 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân HĐPHPBGDPL : Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật HGOCS : Hòa giải ở cơ sở PBGDPL : Phổ biến, giáo dục pháp luật MTTQVN : Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Thống kê trình độ chuyên môn của hòa giải viên (từ năm 2014 đến 2017) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................61 Biểu đồ 2: Thống kê vụ việc hòa giải (từ năm 2014 đến 2017) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ......................... ......................................................................62 Biểu đồ 3: Thống kê vụ việc hòa giải theo lĩnh vực (từ năm 2014 đến 2017) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................63
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hòa giải ở cơ sở là truyền thống đạo lý, là nét văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, có vai trò to lớn, ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo đảm ổn định, trật tự, an toàn xã hội, giảm bớt các vụ việc phải chuyển đến Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho Nhà nước và Nhân dân, từ đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Điều 127 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định "Ở cơ sở thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.". Trên cơ sở hiến định này, ngày 25/12/1998, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (nay được thay thế bởi Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2013); ngày 18/10/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 160/1999/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (nay được thay thế bởi Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở); ngày 30/7/2014 Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; ngày 18/11/2014, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 01/2014/NQLT/CP- UBTƯMTTQVN về hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp
  11. 2 luật về hòa giải ở cơ sở; Bộ luật tố tụng dân sự được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, tại Chương XXXIII của Bộ luật này quy định “Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án”. Đây là cơ chế bảo đảm thi hành kết quả hòa giải thành ở cơ sở. Theo đó, Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự, tức là sau khi có quyết định công nhận của Tòa án, các bên phải tự nguyện thi hành thỏa thuận của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành của Tòa án; hết thời gian này, bên phải thực hiện nghĩa vụ có điều kiện thực hiện nghĩa vụ mà không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện, bên có quyền được nộp đơn yêu cầu thi hành cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Đó là những văn bản pháp lý thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với công tác hòa giải ở cơ sở, khẳng định vị trí, vai trò không thể thiếu của công tác này trong đời sống cộng đồng. Trong những năm qua thực hiện các văn bản pháp luật về hòa giải ở cơ sở, công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều chuyển biến tích cực, không ngừng được củng cố về tổ chức, đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ngày càng được nâng cao, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới. Hệ thống các tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh đã được thành lập và củng cố theo quy định. Tổ viên tổ hòa giải được lựa chọn theo đúng quy định pháp luật về hòa giải, là những người có phẩm chất, đạo đức, uy tín và nhiệt tình đối với công tác hòa giải ở cơ sở, được giới thiệu từ các tổ chức mặt trận, đoàn thể, được bầu chọn công khai, dân chủ trong các khu dân cư, được Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận.
  12. 3 Hòa giải viên ở cơ sở là những người trực tiếp sinh sống, sinh hoạt tại địa bàn nên họ nắm bắt tốt tình hình thực tiễn, phát hiện kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp và đưa ra giải pháp giải quyết phù hợp, có lý, có tình. Tuy nhiên, qua kết quả tổng kết công tác hòa giải ở cơ sở nhận thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hòa giải ở cơ sở vẫn còn một số hạn chế như: Mạng lưới hòa giải chưa đồng đều, số lượng tổ viên Tổ hòa giải còn ít; Tổ hòa giải ở một số nơi hoạt động còn mang tính hình thức, chiếu lệ dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp; một bộ phận tổ viên Tổ hòa giải còn hạn chế về kiến thức pháp luật và kỹ năng hòa giải dẫn đến chất lượng hòa giải nhiều việc chưa cao; kinh phí dành cho công tác hòa giải, chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng cho tổ viên Tổ hòa giải nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức, kịp thời; việc lưu trữ, thống kê vụ việc chưa đi vào nề nếp, nhiều Tổ hòa giải chưa mở sổ theo dõi, chưa cập nhật đầy đủ thông tin về các vụ việc hòa giải, gây khó khăn cho công tác quản lý. Những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến vị trí của công tác này trong xã hội - tính tự nguyện, sự nhiệt tình tham gia các hoạt động hòa giải ở cơ sở bị giảm sút. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong công tác hòa giải ở cơ sở thời gian qua là pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở chưa hoàn thiện, một số quy định về công tác hòa giải ở cơ sở còn chung chung, không rõ ràng, cụ thể dẫn đến việc áp dụng chưa được thống nhất; quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở có nơi, có lúc chưa được quan tâm...ở một số địa phương chưa thực sự chủ động, chưa làm tốt vai trò tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong quản lý công tác hòa giải ở cơ sở; Tổ hòa giải không được kiện toàn kịp thời, hoạt động bị thả nổi, hiệu quả thấp; chính quyền ở một số nơi chưa thực sự nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở đối với đời sống xã hội, nên thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công này; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
  13. 4 của Mặt trận các cấp chưa nhận thức rõ vị trí, vai trò của mình trong công tác hòa giải nên sự phối hợp với chính quyền, cơ quan Tư pháp thiếu chặt chẽ trong việc củng cố Tổ hòa giải, tạo điều kiện cho hoạt động hòa giải ở cơ sở. Từ những lý do nêu trên, qua khảo sát, tổng kết, đánh giá thực tiễn công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, học viên chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở ở tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa học, với mong muốn được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về cơ sở lý luận, thực trạng của hoạt động này hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Pháp luật về hòa giải ở cơ sở là những quy định pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản trong cộng đồng dân cư, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống tốt đẹp lâu đời của nhân dân ta. Đồng thời giữ vững ổn định tình hình chính trị, an ninh trật tự ở địa phương, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết trong nhân dân, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Trong thời gian qua, liên quan đến chủ đề này đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết về pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Trong điều kiện của bản thân, học viên đã tham khảo các tài liệu sau: - Sổ tay Hòa giải ở cơ sở, Sở Tư pháp Quảng Ngãi, 2013. Sổ tay gồm có 06 nội dung chính, gồm: Một số nội dung cần nắm vững về công tác hòa giải ở cơ sở; kỹ năng hòa giải ở cơ sở; một số quy định của pháp luật dân sự cần nghiên cứu, vận dụng trong hòa giải; một số tình huống hòa giải thường gặp; một số câu hỏi trắc nghiệm pháp luật; diễn ca về hòa giải. Tài liệu nhằm giúp hòa giải viên cập nhật kịp thời những vấn đề liên quan đến công tác hòa
  14. 5 giải ở cơ sở, góp phần nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên. - Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Luật Hòa gải ở cơ sở từ năm 2014 đến năm 2016 của Bộ Tư pháp, năm 2017. Báo cáo đánh giá kết quả đạt được trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện; Công tác phổ biến, quán triệt thi hành Luật hòa giải ở cơ sở; Chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; đội ngũ cán bộ, công chức của tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở; kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải, hòa giải viên; Biên soạn, phát hành tài liệu nghiệp vụ công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở để nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên; tổ chức thi hòa giải viên giỏi; Kết quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; Kết quả thực hiện Điều 6 của Luật hòa giải ở cơ sở về hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở; Hoạt động kiểm tra, thống kê số liệu; khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở; sự phối hợp giữa cơ quan Tư pháp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở cơ sở. Báo cáo cũng nêu ra những hạn chế và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác hòa giải cơ sở; phối hợp giữa cơ quan Tư pháp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác hòa giải cơ sở; và về tổ chức hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên. Đồng thời nêu ra các kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới. - Báo cáo tổng kết 13 năm thực hiện Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, năm 2012. Báo cáo đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của công tác hòa giải ở cơ sở, qua đó, xác định nội dung, giải pháp tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ cho công tác này trong thời gian tiếp theo. Đồng thời báo cáo cũng đề xuất
  15. 6 Bộ Tư pháp và các cơ quan chức năng cần khẩn trương xây dựng Dự thảo Luật hòa giải cơ sở để sớm trình Chính phủ xem xét, cho ý kiến theo đúng tiến độ xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2012 đã được Quốc hội thông qua. - Báo cáo đánh giá tác động của Dự thảo Luật Hòa giải ở cơ sở, năm 2012. Báo cáo sơ bộ trong giai đoạn đề xuất xây dựng chính sách, cung cấp cơ sở để trao đổi về nội dung của dự thảo Luật một cách minh bạch và giúp các cơ quan có thẩm quyền có đủ dữ liệu để đánh giá lợi ích và chi phí của các phương án đang xem xét, mục tiêu lâu dài là giúp cho việc thực thi Luật có hiệu quả, với các giải pháp cụ thể, rõ ràng và khả thi hơn. - “Hòa giải - nét đẹp văn hóa của người Việt”, PGS. TS Nguyễn Tất Viễn, Giám đốc - Tổng biên tập Nhà xuất bản Tư pháp, Bộ Tư pháp, 2011. Cuốn sách với nội dung chủ yếu về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở. Hoạt động hòa giải cũng là một hình thức tuyên truyền, phổ biến hiệu quả. Vì vậy làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở, giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn phát sinh, những vướng mắc trong cộng đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng vào việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo môi trường pháp lý lành manh để phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Cuốn sách gồm 03 nội dung chính: Hòa giải - Phương thức giải quyết tranh cấp và xích mích trong xã hội; Những nội dung chính của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và những vấn đề đặt ra cho công tác hòa giải ở cơ sở; Phụ lục. - Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học của Phan Thị Hoàng Mai, 2011. Nội dung Luận văn đánh giá về tình hình thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang. - Quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở, Nguyễn Phương Thảo, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2012. Nội dung tập trung nhấn
  16. 7 mạnh, làm rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở. Quản lý nhà nước về công tác hoà giải ở cơ sở bảo đảm cho hoạt động hoà giải ở cơ sở đạt hiệu quả, vừa tuân theo các quy định pháp luật vừa giữ gìn và không ngừng vun đắp cho nghĩa tình, đạo lý giữa con người với nhau trong đời sống cộng đồng. - Sổ tay Pháp luật về hòa giải ở cơ sở, Bộ Tư pháp, năm 2014. Nội dung của Sổ tay bao gồm: Sự cần thiết ban hành Luật Hòa giải ở cơ sở, một số nội dung cơ bản của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Sách “35 tình huống hòa giải thường gặp”, Sở Tư pháp, năm 2017. Nội dung cuốn sách là hướng dẫn cách xử lý các tình huống hòa giải thường gặp trong thực tế cuộc sống trên cơ sở áp dụng các quy định Bộ luật dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. - Một số bài báo đề cập đến vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở như: + “Coi trọng công tác hòa giải ở cơ sở” của Lưu Thùy Dung trên Báo Nhân dân, số ra ngày 7/3/2010, bài báo đề cập đến vấn đề nâng cao chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác hòa giải; các cơ quan chuyên ngành cần quan tâm hơn đến công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ hòa giải ở cơ sở, bảo đảm có đủ năng lực, phẩm chất và lòng say mê nghề nghiệp. +“Một cách làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở” của Ngọc Hiển, báo Pháp luật Việt Nam, ngày 27/9/2010. Nội dung bàn về công tác hòa giải cơ sở ở xã Đồng Tiến - Một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình được đánh giá là rất hiệu quả. Vì vậy cần nhân rộng mô hình, cách làm này ở các địa phương khác. +“Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án trong Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015” của Thạc sỹ Phan Hồng Nguyên trên Tạp chí Dân chủ
  17. 8 và pháp luật. Bài báo nêu các cơ sở của quy định về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án; thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của hòa giải gắn với quy định về công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Các công trình nghiên cứu trên có giá trị như là nguồn tài liệu để tác giả tham khảo thực hiện đề tài này. Tuy nhiên hiện vẫn còn những nội dung mà các tài liệu trên chưa nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ như vấn đề về hỗ trợ kinh phí cho hòa giải viên; công tác phối hợp trong hoạt động hòa giải ở cơ sở; những khó khăn, bất cập trong việc việc thực hiện quy định về công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án…Vì vậy trên cơ sở các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở hiện hành cùng với việc tham khảo các tài liệu nêu trên, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu và phân tích kỹ hơn về tình hình thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nhằm nghiên cứu, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó tìm ra những bất cập, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở cũng như góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để phù hợp với xu thế hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tiếp tục làm rõ những vấn đề có tính lý luận và pháp luật về hòa giải ở cơ sở và thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
  18. 9 - Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đánh giá chính xác, khoa học về thực trạng và phân tích nguyên nhân của thực trạng công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với 14 huyện, thành phố trong tỉnh. - Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2014 đến 2017. - Về nội dung: Trên cơ sở các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở, luận văn nghiên cứu phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở tại địa phương. Trên cơ sở đó phát hiện những điểm chưa hợp lý, những hạn chế, tồn tại vướng mắc để đề xuất phương hướng và những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; phát huy các giá trị văn hóa truyền
  19. 10 thống tốt đẹp của dân tộc, góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, góp phần bảo đảm ổn định trật tự, an toàn xã hội của đất nước. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: - Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp - Phương pháp so sánh, đánh giá - Phương pháp quan sát 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần cung cấp các luận cứ khoa học về thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, bổ sung thêm vào các nghiên cứu lý luận, pháp lý về thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng trong việc tham mưu, tổ chức thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh. Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, hoạch định chính sách, pháp luật và triển khai nghiên cứu khoa học về công tác hòa giải ở cơ sở. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
  20. 11 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở 1.1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật Hiện có nhiều cách định nghĩa về thực hiện pháp luật. Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, thực hiện pháp luật là “hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” Theo giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học Luật Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [30, tr.463]. Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc gia: Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Các định nghĩa trên đều có quan niệm tương đối đồng nhất về nội dung cơ bản đó là: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Tuy nhiên, cũng có sự khác nhau trong các định nghĩa trên. Có định nghĩa nêu thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động, các định nghĩa khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2