Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông" nhằm nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn Thực hiện quyền lực Nhà nước của Viện Kiểm soát nhân dân thông qua hoạt động THQCT của Viện kiểm sát nhân dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LY THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC, THÔNG QUA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐĂK NÔNG, NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG HÀ Đăk Nông, tháng 10/2023
- iii LỜI CAM ĐOAN Luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn là PGS. TS Trương Thị Hồng Hà. Việc lựa chọn phương thức nghiên cứu, sử dụng các số liệu thống kê là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Đắk Nông, ngày 18 tháng 11 năm 2023 Học viên Nguyễn Thị Ly
- iv LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc học viện, Quý thầy cô giáo trong khoa cũng như các bạn học viên lớp LH8.TN trong thời gian vừa qua đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS. TS. Trương Thị Hồng Hà - người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả sự quan tâm sâu sắc. Để hoàn thành được luận văn, Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong đơn vị đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, bản thân tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy để tôi hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADPL Áp dụng pháp luật BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra ĐTV Điều tra viên HĐXX Hội đồng xét xử KSĐT Kiểm sát điều tra KSV Kiểm sát viên KSXX Kiểm sát xét xử KTBC Khởi tố bị can KTVA Khởi tố vụ án QCT Quyền công tố THQCT Thực hành quyền công tố TNHS Trách nhiệm hình sự TTHS Tố tụng hình sự TTLT Thông tư liên tịch UBTV Ủy ban thường vụ VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSTC Viện kiểm sát tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân
- vi MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2 1. Lý do chọn đề tài luận văn ..................................................................... 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................................. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................. 6 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 7 Chương 1 .......................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC THÔNG QUA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG ...................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát.................................... 8 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thực hiện quyền lực Nhà nước.................. 8 1.1.2. Vai trò thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân ........................................ 19 1.2. Nội dung, hình thức và phạm vi thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân .................. 22 1.2.1. Nội dung thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân ...................... 22 1.2.2. Hình thức thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân ........................................ 26
- vii 1.2.3. Phạm vi của thực hành quyền công tố ...................................... 27 1.3. Điều kiện bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân ................................... 28 1.3.1. Điều kiện pháp lý ......................................................................... 28 1.3.2. Điều kiện chính trị ....................................................................... 30 1.3.3. Điều kiện văn hóa – xã hội.......................................................... 32 1.3.4. Điều kiện kinh tế.......................................................................... 35 1.3.5 Các điều kiện khác ....................................................................... 37 Chương 2 ........................................................................................................ 40 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC THÔNG QUA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG ............................. 40 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức40 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn huyện Tuy Đức ............................................................................... 40 2.1.2. Khái quát về tổ chức, bộ máy hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông .................................................... 42 2.2. Kết quả hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông .................................................................................................... 44 2.2.1. Thực tiễn thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố .......................................... 44
- viii 2.2.2. Công tác thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự ........................................................................... 46 2.2.3. Thực tiễn thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn truy tố 47 2.2.4. Công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự ............................................................................................... 48 2.3. Ưu điểm và hạn chế trong thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông ................................................................................... 51 2.3.1. Ưu điểm trong thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông ............................................................................... 51 2.3.2. Những hạn chế, bất cập trong thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông .................................................... 57 2.4. Nguyên nhân của thực trạng thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông ........................................................................... 59 2.4.1. Nguyên nhân của ưu điểm .......................................................... 59 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế............................................... 60 Chương 3 ........................................................................................................ 66 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC THÔNG QUA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC ........................................... 66
- ix 3.1. Bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua Thực hành quyền công tố......................................................................................................... 66 3.1.1. Quán triệt quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam liên quan đến bảo đảm thực hành quyền công tố ............................................................................... 66 3.1.2. Quán triệt các Chỉ thị của Ngành kiểm sát đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam ........... 70 3.1.3. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Huyện ủy Tuy Đức đối với hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của Viện kiểm sát nhân dân ................................................................................. 72 3.2.1 Giải pháp chung ........................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90
- 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xác định nhiệm vụ Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, công bằng, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân là nhiệm vụ cấp bách của ngành tư pháp nói chung và ngành Kiểm sát nói riêng và thực hiện có hiệu quả chủ trương nghiên cứu, ban hành Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 và Chiến lược cải cách tư pháp. Trong đó, tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và uy tín của ngành Kiểm sát trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm; nâng cao hiệu quả hoạt động THQCT và kiểm sát việc giải quyết các vụ án hình sự, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm. Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định quan điểm về cải cách tư pháp và đề cao đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Thực hiện chiến lược cải cách tư pháp trong thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ nhân dân và phụng sự Tổ quốc. Trong đó, nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động xét xử, bảo vệ quyền công lý và quyền con người, đồng thời là công cụ sắc bén để bảo vệ pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, việc triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp vẫn còn có một số hạn chế, các cơ quan tư pháp cần phải khắc phục trong giai đoạn tới. Nhận thức được ý nghĩa của chiến lược cải cách tư pháp cũng như vai trò của ngành Kiểm sát trong cán cân bảo vệ công lý, trong thời gian vừa qua, việc thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của ngành Kiểm sát nhân dân đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận và có nhiều chuyển biến tích cực trong đấu tranh, phòng, chống và phát hiện tội phạm. Phát huy được
- 3 vai trò THQCT, đảm bảo phát hiện và xử lý nghiêm minh tội phạm. Thông qua đó, đã góp phần quan trọng trong công cuộc bảo vệ Hiến pháp và pháp luật. Thời gian vừa qua, VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông đã thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại địa phương, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm mình, mọi hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm đều được phát hiện và xử lý kịp thời, thực hiện tốt chức năng của Ngành trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và bảo vệ lẽ phải. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được, việc thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua công tác thực hành quyền công tố còn bộc lộ những thiếu sót cần khắc phục. Thực hiện có hiệu quả, nâng cao chất lượng THQCT và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó, ngành KSND phải tiếp tục phát huy những thành tích đạt được và khắc phục những hạn chế, thiếu sót để không ngừng khẳng định vị thế của mình, xứng đáng là công cụ sắc bén trong công cuộc bảo vệ Hiến pháp, bảo vệ pháp luật. Góp phần làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn về thực hiện quyền lực nhà lực Nhà nước thông qua hoạt động THQCT. Nhất là trong điều kiện hiện nay, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 27 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới, đã đề ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế để VKSND thực hiện tốt chức năng THQCT phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; hoàn thiện và tăng cường trách nhiệm công tố xuyên suốt trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; Xác định rõ hơn vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; Tuy nhiên vẫn bảo đảm nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, thực hiện tốt quy định về phân công, phân quyền và phối hợp cũng như thực hiện chức năng kiểm soát quyền lực bên trong mỗi cơ quan và giữa các cơ quan Nhà
- 4 nước. Quy định rõ hơn thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành pháp trong kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền tư pháp; của cơ quan tư pháp trong kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền hành pháp, quyền lập pháp…Vì vậy, học viên chọn đề tài: “Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sĩ luật, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính mang tính cấp bách cả về lý luận và thực tiễn, góp phần đưa Nghị quyết của Đảng và Hiến pháp, pháp luật vào đời sống. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện này có nhiều tác giả nghiên cứu về công tác THQCT của Viện kiểm sát nhân dân, một số công trình nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí của Ngành, một số được đưa vào giáo trình phục vụ công tác giảng dạy như Luận văn Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của tác giả Phạm Văn Thanh Đại học Luật Hà Nội năm 2021; Luận văn Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong THQCT, kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự và thực tiễn tại Viện kiểm sát cấp cao tại Hà Nội của thạc sỹ Bùi Xuân Hùng năm 2020; Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học luật Hà Nội Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh của thạc sỹ Đỗ Quỳnh Anh năm 2020; Luận văn thạc sĩ Thực hành quyền công tố trong việc khởi tố bị can về tội Mua bán trái phép chất ma túy, từ thực tiễn quận Ba Đình, Hà Nội của thạc sỹ Lê Ngọc Diệp năm 2023 và nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả khác. Bên cạnh đó, một số bài, công trình nghiên cứu của cán bộ, KSV, Lãnh đạo ngành Kiểm sát về công tác THQCT của VKSND được đăng tải trên tạp chí Kiểm sát, trang tin của VKSND tối cao, là tài liệu giúp cho cán bộ, KSV vận dụng trong công tác thực tiễn của toàn Ngành. Tuy nhiên, chưa có tác giả
- 5 nào nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể về “Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông”. Bản thân tôi là một Kiểm sát viên, công tác tại Viện KSND huyện Tuy Đức, với mong muốn đề ra những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn quy định của pháp luật về chức năng THQCT của Ngành kiểm sát, tôi quyết định chọn đề tài “Thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn Thực hiện quyền lực Nhà nước của Viện KSND thông qua hoạt động THQCT của Viện kiểm sát nhân dân. - Nhiệm vụ: tác giả đề ra các nhiệm vụ sau: + Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố; + Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông; + Thứ ba, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động THQCT của VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định là thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố - Từ
- 6 thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông (từ năm 2020 đến tháng 9 năm 2023). 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp Luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của ĐCSVN về Nhà nước và pháp luật; về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Thể hiện rõ qua các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005; Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị và Nghị quyết 27/NQ/TW ngày 09/11/2022 hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XIII về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCNVN trong giai đoạn mới. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đã làm sáng tỏ được vai trò, trách nhiệm của VKSND thông qua hoạt động THQCT, đồng thời, đề ra các giải pháp thực hiện trong thời tới. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và khảo sát thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và có hệ thống về thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của Viện KSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông, qua đó có một số đóng góp mới sau đây: - Thứ nhất, thống qua lý luận và thực tiễn đã góp phần làm sáng tỏ thực trạng thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động THQCT của VKSND; - Thứ hai, đánh giá bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua thực hành quyền công tố của VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông;
- 7 - Thứ ba, tác giả đã đề ra một số giải pháp cụ thể, khả quan nhằm bảo đảm hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT của ngành Kiểm sát. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần chung, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT – từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông . Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT – từ thực tiễn VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Quan điểm giải pháp thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua THQCT – từ thực tiễn VKSND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
- 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC THÔNG QUA THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thực hiện quyền lực Nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm thực hiện quyền lực Nhà nước Quyền lực Nhà nước là sản phẩm của đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những giai cấp đối kháng. Quyền lực Nhà nước là những quyền năng chỉ có Nhà nước mới có, thông qua đó, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi hoạt động của một đất nước. Quyền lực Nhà nước được thể hiện thông qua các hoạt động đối nội và đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, chính trị…quy định việc tổ chức, thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và được bảo đảm thực hiện bằng các chế tài, cưỡng chế bằng cơ quan Cảnh sát, nhà tù... Vì vậy, quyền lực Nhà nước mang tính chính trị, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Hiến pháp 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã quy định “Tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân, không phân biệt giàu nghèo, giai cấp cũng như tôn giáo, giới tính”... Tư tưởng này đã được thể hiện qua các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và được hoàn thiện hơn trong bản Hiến pháp năm 2013. Nguyên tắc này cũng là quan điểm, tư tưởng chỉ đạo được Đảng và Nhà nước ta quán triệt, kế thừa và liên tục đổi mới trong
- 9 quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước qua 40 năm đổi mới đất nước. Việc thực thi quyền lực Nhà nước phải đảm bảo các yếu tố về tính nhân văn, phù hợp với đạo đức, xã hội và đề cao sự công bằng, hướng tới lợi ích chung của dân tộc. Vì vậy Đảng và Nhà nước luôn đề cao vai trò của người đứng đầu trong thực hiện quyền lực Nhà nước theo đúng quy định. Việc lạm quyền, vì động cơ vụ lợi, sử dụng quyền lực sai mục đích sẽ đánh mất lòng dân, mất đoàn kết nội bộ, trở thành điểm yếu cho các thế lực thù địch. Vì vậy, để có một xã hội công bằng, văn minh, đề cao quyền tự do của con người, xây dựng một Nhà nước vững mạnh thì phải có cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực Nhà nước giữa các cơ quan Nhà nước. Đây là yêu cầu tất yếu của một Nhà nước dân chủ mà nước ta đã và đang hướng đến. Quyền lực Nhà nước bắt nguồn từ sự ra đời của Nhà nước đó, Nhà nước được đặt ra các mệnh lệnh, yêu cầu các chủ thể khác phải thực hiện. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu lực kiểm soát quyền lực Nhà nước cần làm rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực Nhà nước. Việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp cần đảm bảo độc lập nhưng có sự phối hợp, hỗ trợ qua lại và có mối liên hệ mật thiết với nhau. Xác định và có quy định về quyền hạn và trách nhiệm của từng Ngành, bên cạnh đó, quy định cụ thể hơn về cơ chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát quyền lực ở các cấp chính quyền. Từ thực tiễn nói trên, Đảng ta đã xác định phương hướng, nhiệm vụ hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền lực Nhà nước với 3 nhiệm vụ chủ yếu: Thứ nhất, xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo sự độc lập tương đối, phát huy được vị trí, vai trò riêng của từng cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Không cơ quan nào làm thay chức
- 10 năng, nhiệm vụ của cơ quan nào. Trong thực hiện có chủ trì, có phối hợp và đặc biệt đề cao tính kiểm soát giữa các cơ quan quyền lực Nhà nước. Thứ hai, xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm từng cơ quan Nhà nước đồng thời quy định cụ thể hơn về phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thứ ba, quy định rõ thẩm quyền cũng như trách nhiệm giữa các cơ ở Trung ương, địa phương và cấp chính quyền địa phương. Phát huy công tác kiểm tra, giám sát giữa cấp trên và cấp dưới, đảm bảo việc thực hiện quyền lực Nhà nước khách quan và hiệu quả. 1.1.1.2. Khái niệm thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân a) Về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân Về vị trí pháp lý: Hiến pháp năm 2013 giữ quy định trong Hiến pháp năm 1992 về chức năng của Viện kiểm sát nhân dân là thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến việc thực hiện quyền tư pháp; đảm đảm ổn định tổ chức bộ máy nhà nước. Với hai chức năng cơ bản đó, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định Viện kiểm sát nhân dân là hệ thống cơ quan độc lập trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định về vị trí pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp năm 2013 là sự cụ thể hóa quy định về Viện kiểm sát nhân dân trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó nêu rằng: “Trước mắt, Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp… Nghiên cứu việc chuyển Viện
- 11 kiểm sát nhân dân thành Viện công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra”. Có thể thấy, xét về vị trí và tổ chức, Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan độc lập và thống nhất. Hai đặc trưng cơ bản này phản ánh yêu cầu về một thiết chế có chức năng quan trọng giúp Quốc hội trong việc giám sát việc thi hành pháp luật của các Bộ, các ngành, các cơ quan chính quyền địa phương, các tổ chức, cơ quan, cá nhân công dân, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất (theo quy định trước năm 2001 của Hiến pháp năm 1992); kiểm sát các hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố (kể từ năm 2001). Trên cơ sở đó, Hiến pháp năm 2013 đã quy định một cách đầy đủ và hoàn thiện nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân. Đây là một quy định mới phù hợp với chức năng Viện kiểm sát nhân dân được giao đảm nhiệm và là cơ sở pháp lý quan trọng để Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm hơn trong việc giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền con người, quyền của công dân. Về hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: Hiến pháp năm 2013 quy định tại Khoản 2 Điều 107 “ Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân khác do Luật định”. Đây là quy định đảm bảo tính thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân, đồng thời tạo ra một quy phạm mở, giao quyền cho Quốc hội thiết lập mô hình Viện kiểm sát nhân dân các cấp thông qua việc sửa đổi Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Quy định này cũng mở đường cho việc thành lập hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo lộ trình của Chiến lược cải cách tư pháp trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và Kết luận số 79/KL-TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân và Cơ quan điều tra theo Nghị quyết số 49-NQ/TW. Quy định này cũng đảm bảo
- 12 được tính ổn định của Hiến pháp khi hệ thống các cơ quan Viện kiểm sát nhân dân có sự thay đổi phù hợp với thực tiễn xã hội, góp phần đảm bảo phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp của từng thời kỳ. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân: (1) Nguyên tắc “tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành”: Điều 109 Hiến pháp năm 2013 “Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Quy định này của Hiến pháp năm 2013 kế thừa các quy định trước đó của Hiến pháp năm 1959, 1980 và 1992 về nguyên tắc tập trung thống nhất – nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, thể hiện qua việc xác định vai trò lãnh đạo của Viện trưởng đối với Viện kiểm sát nhân dân các cấp và sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với toàn ngành kiểm sát. (2) Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung nguyên tắc “khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân” (Khoản 2 Điều 109). Lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 ghi nhận nguyên tắc này như một nguyên tắc hiến định đối với tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, bởi nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân. Bên cạnh đó, nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành theo Hiến pháp năm 2013 không quy định về Ủy ban kiểm sát. Điều này không có nghĩa là Ủy ban kiểm sát không còn nữa, mà cơ chế của Ủy ban kiểm sát vẫn được xây dựng và quy định trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân được sửa đổi, bổ sung năm 2014 nhưng có sự thay đổi cơ bản về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm sát trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, nhằm đề cao chế độ thủ trưởng chế của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Thực tiễn hoạt động cho thấy, Ủy ban kiểm sát là thiết chế quan trọng thuộc cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân. Trải qua các thời kỳ, địa vị pháp lý cũng như mức độ ghi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 265 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 41 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 81 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn