Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 6
download
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên; Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ LINH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀ GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THEO LUẬT TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN NĂM 2014 TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HOÁ Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ PHƯỢNG HÀ NỘI, năm 2021
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1 Chương 1 ........................................................................................................................................... 8 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN ........................................................................... 8 1.1. Khái quát chung về gia đình và người chưa thành niên ................................................ 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của gia đình .................................................................................. 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của người chưa thành niên.......................................................... 9 1.1.3. Mối liên hệ giữa gia đình và sự phát triển của người chưa thành niên................................ 12 1.2. Mô hình Tòa gia đình và người chưa thành niên trên thế giới ....................................... 13 1.2.1. Các mô hình cơ bản của Tòa Gia đình và người chưa thành niên trên thế giới ....... 13 1.2.2. Mô hình Tòa gia đình và người chưa thành niên ở một số quốc gia trên thế giới .... 15 1.2.2.1. Mô hình Tòa Gia đình Liên Bang của Úc ................................................................... 15 1.2.2.2. Mô hình Tòa Gia đình ở Nhật Bản .............................................................................. 16 1.2.2.3. Mô hình Tòa án vị thành niên và gia đình ở Thái Lan ................................................ 18 1.3. Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên tại Việt Nam ...................................................................................................................................................... 21 1.3.1. Vị trí của Tòa gia đình và người chưa thành niên trong hệ thống Tòa án ................ 21 Điều kiện để thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên .............................................. 21 1.3.2. Các quy định pháp luật hiện hành về tổ chức của Tòa gia đình và người chưa thành niên .......................................................................................................................................... 23 1.3.3. Các quy định về hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên................... 26 1.3.3.1. Giải quyết các vụ án hình sự liên quan đến người dưới 18 tuổi ................................. 26 1.3.3.2. Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên ....................................................................................................... 30 1.3.3.3. Giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự .................................................................................................................................................. 33 Kết luận chương 1 .......................................................................................................................... 34 Chương 2 ......................................................................................................................................... 36 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THEO LUẬT TỔ CHỨC TAND NĂM 2014 TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA ................................................................................................................................................ 36 2.1. Thực trạng tổ chức của Tòa gia đình và người chưa thành niên tỉnh Thanh Hóa........ 36 2.1.1. Khái quát về tình hình chính trị - xã hội và sự cần thiết thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên tại tỉnh Thanh Hóa .......................................................................... 36 2.1.2. Tổ chức của Tòa gia đình và người chưa thành niên tại tỉnh Thanh Hóa ................ 37
- 2.1.2.1. Về nhân sự ................................................................................................................... 38 Bảng 2.1. Biến động nhân sự Tòa GĐ & NCTN tại TAND tỉnh Thanh Hóa qua các năm ............. 39 2.1.2.2. Về cơ sở vật chất ......................................................................................................... 40 2.2. Thực trạng hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên tại tỉnh Thanh Hóa........................................................................................................................................... 42 2.2.1. Công tác xét xử các vụ án hình sự ............................................................................... 42 Biểu đồ 2.1. Kết quả thụ lý, giải quyết án hình sự sơ thẩm từ năm 2018 đến năm 2020 ................ 43 Biểu đồ 2.2. Kết quả thụ lý, giải quyết án hình sự phúc thẩm từ năm 2018 đến năm 2020 ............ 44 2.2.2. Việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên ........................................................................................ 47 2.2.3. Công tác thụ lý, giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình........................................... 48 Biểu đồ 2.3. Kết quả thụ lý, giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình sơ thẩm từ năm 2018 đến năm 2020.................................................................................................................................................. 49 Biểu đồ 2.4. Kết quả thụ lý, giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình phúc thẩm từ năm 2018 đến năm 2020. ......................................................................................................................................... 49 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa Gia đình và người chưa thành niên tại tỉnh Thanh Hóa......................................................................................................... 52 2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................................ 52 2.3.2. Hạn chế, vướng mắc ..................................................................................................... 54 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................................. 55 Kết luận chương 2 .......................................................................................................................... 56 Chương 3 ......................................................................................................................................... 58 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN............................. 58 3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của tòa gia đình và người chưa thành niên ................................................................................................................................... 58 3.1.1. Phương hướng hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2021 - 2026 .............................................................................................................................. 58 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của tòa gia đình và người chưa thành niên .......................................................................................................................................... 60 3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của tòa gia đình và người chưa thành niên .................................................................................................................................................. 61 3.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của tòa gia đình và người chưa thành niên ............................................................................................................... 62 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về Tòa gia đình và người chưa thành niên ................................. 62 3.2.2. Nâng cao năng lực giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên ........................................................................................................... 65
- 3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên ........................................................................................................... 69 3.2.4. Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ ................................................. 70 3.2.5. Tăng cường tính đồng bộ của các cơ quan tiến hành tố tụng và sự phối hợp trong giải quyết các vụ án ................................................................................................................. 72 Kết luận chương 3 .......................................................................................................................... 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77
- DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TAND: Tòa án nhân dân Tòa GĐ & NCTN: Tòa gia đình và người chưa thành niên TTDS: Tố tụng dân sự TTHS: Tố tụng hình sự CBCC: Cán bộ công chức
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Biến động nhân sự Tòa gia đình và người chưa thành niên tại TAND tỉnh Thanh Hóa qua các năm........................................................................... 39 Biểu đồ 2.1. Kết quả thụ lý, giải quyết án hình sự sơ thẩm từ năm 2018 đến năm 2020 ......................................................................................................... 43 Biểu đồ 2.2. Kết quả thụ lý, giải quyết án hình sự phúc thẩm từ năm 2018 đến năm 2020 ......................................................................................................... 44 Biểu đồ 2.3. Kết quả thụ lý, giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình sơ thẩm từ năm 2018 đến năm 2020 ................................................................................. 49 Biểu đồ 2.4. Kết quả thụ lý, giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình phúc thẩm từ năm 2018 đến năm 2020…………………………………………....49
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, trẻ em là tương lai của đất nước. Bởi vậy công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam quan tâm, đặc biệt là sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1990. Việt Nam cũng đã xây dựng được một hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo vệ trẻ em nói chung và người chưa thành niên trong các vụ án hình sự nói riêng. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết các vụ án trong thời gian qua cho thấy, tỷ lệ tội phạm do người chưa thành niên thực hiện vẫn có chiều hướng gia tăng; cơ cấu, tổ chức, tính chất tội phạm ngày càng phức tạp và nghiêm trọng; có không ít trường hợp đã bị Toà án xét xử, áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc nhưng hiệu quả của việc áp dụng hình phạt chưa cao, tỷ lệ người chưa thành niên tái phạm còn nhiều. Bên cạnh đó, gia đình là môi trường xã hội đầu tiên mà con người tiếp xúc, là yếu tố chủ đạo cho sự hình thành và phát triển nhân cách, có tác động thường xuyên tích cực hoặc tiêu cực đến tâm lý của mỗi thành viên, trong đó có người chưa thành niên. Như vậy, môi trường gia đình lành mạnh sẽ tạo ra cho người chưa thành niên những điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển nhân cách. Ngược lại, sống trong môi trường gia đình có nhiều khiếm khuyết sẽ để lại những dấu ấn tiêu cực ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách của người chưa thành niên. Giải quyết tốt các vấn đề thuộc quan hệ gia đình sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đồng thời, sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của các thành viên trong gia đình là yêu cầu quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, xử lý người chưa thành niên vi phạm pháp luật [34]. Việc thành lập Tòa gia đình và người chưa thành niên (GĐ & NCTN) là bước đi cụ thể nhằm triển khai có hiệu quả các chủ trương, quan điểm của Đảng 1
- và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, phát triển gia đình; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em nói chung và xử lý người chưa thành niên vi phạm pháp luật nói riêng; góp phần thực hiện những mục tiêu đề ra trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp, đặc biệt là Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6- 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó có yêu cầu về đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Bên cạnh đó, do đặc thù về tâm sinh lý của trẻ em, người chưa thành niên đòi hỏi phải có những biện pháp xử lý và những thủ tục tố tụng riêng biệt. Mặc dù Bộ luật Tố tụng hình sự (TTHS) nước ta có một chương riêng quy định thủ tục tố tụng đặc biệt đối với người chưa thành niên phạm tội nhưng nhìn chung thủ tục đó thiếu toàn diện hoặc còn mang tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Trên thực tế, từ tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật nói chung và người chưa thành niên phạm tội nói riêng vẫn chiếm tỷ lệ cao, tái phạm và nghiêm trọng. Hơn nữa, Tòa GĐ & NCTN ở Việt Nam xuất phát từ tình hình thực tế số các vụ việc về hôn nhân và gia đình mà Tòa án phải giải quyết ngày càng tăng và từ những đặc thù của các quan hệ hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại Điều 30, 38, 45 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (TAND) thì trong cơ cấu tổ chức của TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện có Tòa GĐ & NCTN. Việc tổ chức Tòa GĐ & NCTN ở TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện căn cứ vào yêu cầu công việc và thực tế xét xử của mỗi Tòa án; căn cứ vào biên chế đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký của từng Tòa án và do Chánh án TAND tối cao xem xét, quyết định. Để việc tổ chức các Toà chuyên trách nói chung, Tòa GĐ & NCTN nói riêng được thực hiện thống nhất trong cả nước, ngày 21/1/2016, Chánh án TAND tối cao đã ban hành Thông tư số 01 quy định việc tổ chức các Toà chuyên trách tại TAND 2
- tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; trong đó, quy định cụ thể về thẩm quyền và quy trình tổ chức Tòa GĐ & NCTN. Chánh án TAND tối cao cũng có ý kiến chỉ đạo Tòa án các cấp về công tác nhân sự, yêu cầu về cơ sở vật chất, chuyên môn, về sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phúc lợi xã hội, cơ quan y tế, giáo dục ở trung ương và địa phương trong việc giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa GĐ & NCTN. Là địa phương còn khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng thời gian qua, TAND tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều cải cách trong hoạt động tư pháp, đặc biệt là tư pháp người chưa thành niên. Trên cơ sở chỉ đạo sát sao của cấp ủy, sự ủng hộ, tạo điều kiện của chính quyền, nhân dân và sự tham gia hỗ trợ, hợp tác tích cực và hiệu quả của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, hệ thống cơ quan tư pháp tại Thanh Hóa đang từng bước được tổ chức, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Để phù hợp với yêu cầu phát triển chung, thực hiện Luật Tổ chức TAND và các đạo luật về tố tụng tư pháp, ngày 28/8/2017, Chánh án TAND tối cao đã ban hành Quyết định số 1425/QĐ- TCCB thành lập Tòa GĐ & NCTN tại tỉnh Thanh Hóa. Việc thành lập Tòa GĐ & NCTN không chỉ là sự sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của TAND mà là thiết chế tạo điều kiện để chuyên môn hóa công tác giải quyết các vụ việc về gia đình và người chưa thành niên nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng và rút ngắn thời hạn giải quyết các vụ việc về gia đình và người chưa thành niên tại TAND. Với những lý do vừa nêu, tác giả quyết định chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Toà gia đình và người chưa thành niên theo Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Thanh Hoá” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xét xử các vụ án về gia đình và người chưa thành niên cũng như các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của TAND nói chung, Tòa chuyên trách và Tòa GĐ & NCTN nói riêng được tác giả tìm hiểu, tổng hợp cụ thể: Tác giả Hoàng Văn Quang (2018), Đảm bảo quyền của người chưa thành niên trong hoạt động xét xử các vụ việc hôn nhân và gia đình - qua thực tiễn tại TAND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội [15]. Tác giả Trần Đức Anh (2016), Tổ chức và hoạt động của TAND theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 qua thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội [1]. Tác giả Phan Đức Phương (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND trong tiến trình cái cách tư pháp, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Phân tích cơ sở lý luận về tổ chức quyền lực Nhà nước, quyền tư pháp để làm rõ sự hình thành, vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy nhà nước, các quan điểm về đổi mới, yêu cầu của cải cách tư pháp đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND. Từ đó làm rõ thực trạng tổ chức, hoạt động của TAND ở nước ta và nêu nguyên nhân, hạn chế trong tiến trình cải cách tư pháp. Đề xuất những phương hướng cơ bản và kiến nghị về xác định lại thẩm quyền xét xử và thiết kế mới mô hình tổ chức của các tòa án; nâng cao tính độc lập, nghiêm minh của hoạt động xét xử; nâng cao năng lực, phẩm chất và địa vị pháp lý của Thẩm pháp, Hội thẩm nhân dân, nhằm đổi mới và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND, xây dựng hệ thống Tòa án trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử nói chung [14]. Tác giả Lữ Thị Hằng (2019), Mô hình Tòa gia đình và người chưa thành niên ở Việt Nam và Hàn Quốc - nhìn từ góc độ luật so sánh, Tạp chí Nghiên 4
- cứu Lập pháp. Tòa GĐ & NCTN ở Việt Nam được quy định lần đầu tiên tại Luật Tổ chức Tòa án năm 2014, được tổ chức theo mô hình Tòa chuyên trách, là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức tại TAND cấp huyện và tương đương, TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, TAND cấp cao. Hiện tại, mô hình Tòa GĐ & NCTN tại TAND cấp tỉnh, cấp huyện mới được tổ chức thí điểm, do đó, để mô hình Tòa chuyên trách này được hoạt động hiệu quả, việc học tập kinh nghiệm nước ngoài là cần thiết [8]. Với các công trình trên, khi nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của Toà gia đình và người chưa thành niên theo Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Thanh Hoá”, tác giả có thuận lợi được tham khảo khá nhiều nguồn tài liệu. Tuy nhiên, tình hình nghiên cứu cho thấy, các tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu về người chưa thành niên, gia đình trong hoạt động TTHS, vấn đề về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp nói chung và Tòa GĐ & NCTN nói riêng chưa nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả. Do đó, việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Tòa GĐ & NCTN là rất cần thiết, góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề này tại một địa phương cụ thể là tỉnh Thanh Hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nêu khái quát vấn đề lý luận, đánh giá thực tiễn tổ chức và hoạt động của Tòa GĐ & NCTN, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa GĐ & NCTN. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu là: - Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa GĐ & NCTN; 5
- - Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn tổ chức và hoạt động của Tòa GĐ & NCTN tại tỉnh Thanh Hóa; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa GĐ & NCTN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa GĐ & NCTN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về vị trí pháp lý, chức năng, nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền của TAND ở nước ta và các vấn đề có liên quan đến gia đình và người chưa thành niên được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức TAND năm 2014 để làm cơ sở lý luận cho việc thành lập Tòa GĐ & NCTN. Đồng thời tác giả còn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác giải quyết các vụ việc về gia đình và người chưa thành niên, mà cụ thể là các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật TTHS năm 2015 liên quan vấn đề gia đình và người chưa thành niên phạm tội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về nhà nước pháp quyền, cải cách pháp luật, cải cách bộ máy nhà nước nói chung, cải cách tư pháp và thủ tục tư pháp nói riêng. Ngoài ra, luận văn được xây dựng trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học; sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách vở kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu có liên quan đến tình hình 6
- giải quyết các vụ việc có liên quan đến người chưa thành niên và các vụ việc về hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích luật viết, so sánh đối chiếu những quy định của pháp luật với thực tiễn áp dụng những quy định đó. Thông qua đó làm sáng tỏ những bất cập có liên quan đến tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa GĐ & NCTN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn góp phần bổ sung lý luận về cải cách tư pháp mà trọng tâm là sắp xếp hiệu quả tổ chức TAND nói chung và tòa chuyên trách nói riêng, hình thành hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt động của tòa chuyên trách, Tòa GĐ & NCTN. Về mặt thực tiễn, luận văn đóng góp vào việc tìm ra những hạn chế trong thực trạng các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật, qua đó, đưa ra những giải pháp có tính khả thi giúp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả triển khai các nhiệm vụ của Tòa GĐ & NCTN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Toà gia đình và người chưa thành niên Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Toà gia đình và người chưa thành niên theo Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Thanh Hoá; Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Toà gia đình và người chưa thành niên. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN 1.1. Khái quát chung về gia đình và người chưa thành niên 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của gia đình Gia đình gắn liền với đời sống của mỗi con người. Trong đời sống xã hội từ xưa đến nay, gia đình luôn giữ vị trí quan trọng. Hồ Chủ tịch đã nói: “Rất quan tâm đến gia đình là đúng, vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt”. Chính vì vậy, xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người, trong đó có tất cả chúng ta [34]. Gia đình Việt Nam hiện nay đang phải đương đầu với một loạt thử thách lớn khi chuyển từ mô hình gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại. Để tồn tại và phát triển, mỗi gia đình phải tìm cách thích ứng với những điều kiện mới, từng thành viên trong gia đình phải tự điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình. Thực tế cho thấy, sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với những trào lưu tiến bộ về khoa học công nghệ có phần không tương xứng với sự phát triển văn hóa, xã hội đã làm đổ vỡ, mờ nhạt một số hệ thống giá trị tinh thần, đạo đức ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam; không ít những gia đình Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, bế tắc, thậm chí tan vỡ đã kéo theo sự suy thoái về các định hướng giá trị, ảnh hưởng phần nào đến sự phát triển của thế hệ trẻ, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình còn gặp không ít những khó khăn, khúc mắc và những vấn đề nan giải [8]. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về gia đình của các nhà khoa học nghiên cứu ở từng góc độ khác nhau, ở đây chúng ta có thể hiểu khái niệm gia đình như sau: “Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hôn nhân và quan hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và 8
- ràng buộc với nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được nhà nước thừa nhận và bảo vệ”. Từ khái niệm này, chúng ta tìm hiểu đặc trưng cơ bản của gia đình để xem xét các mối quan hệ của gia đình ở góc độ là một nhóm xã hội, nhóm tâm lý - tình cảm đặc thù, với các mối quan hệ bên trong, với sự tác động qua lại trong nội bộ của các thành viên để thỏa mãn những nhu cầu của mỗi người, đặc biệt là mối quan hệ giữa vợ và chồng. Gia đình ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được coi là một vấn đề xã hội lớn, được đánh giá là một trong nhiều yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội. Việc tổ chức gia đình tốt và giáo dục trong gia đình chu đáo sẽ có tác động sâu xa đến việc hình thành nhân cách con người, tạo tiền đề quan trọng để cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu của đất nước trong quá trình phát triển. Vì vậy, giáo dục gia đình thể hiện tính đa dạng và nhiều chiều, nó vừa có ảnh hưởng của cá nhân đối với cá nhân (giữa cha mẹ với con cái; giữa ông bà với cháu) vừa có ảnh hưởng của cả tập thể gia đình liên kết với nhau tác động đến từng cá nhân qua lối sống, nếp sống ở mỗi gia đình. Tính đa dạng còn thể hiện qua phương pháp giáo dục, không chỉ bằng lời nói mà bằng thái độ, tình cảm, nêu gương, không chỉ là nói lý thuyết hay nói suông mà phải bằng thực tiễn từ những việc làm cụ thể. Tính nhiều chiều trong giáo dục gia đình thể hiện qua việc tiếp xúc rộng rãi với môi trường xã hội mà các thành viên trong gia đình là người trực tiếp tham gia vào các mối quan hệ đó. Đây là những vấn đề quan trọng ở mỗi gia đình khó có thể hình dung hết và thấy hết được trách nhiệm cũng như vai trò đóng góp to lớn của “tế bào” nhỏ bé của mình cho tương lai của dân tộc. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của người chưa thành niên Theo Từ điển tiếng Việt thì khái niệm người chưa thành niên được định nghĩa: "Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về 9
- thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân". Theo quy định tại Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1990 thì "Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn". Bên cạnh Công ước về quyền trẻ em thì Quy tắc tối thiểu phổ biến của Liên Hợp Quốc về việc áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 14/12/1992 cũng là một văn bản pháp luật quốc tế quan trọng đề cập đến khái niệm "người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi" như là một sự kế thừa của Công ước về Quyền trẻ em. Do sự phát triển của từng quốc gia khác nhau, nên khái niệm người chưa thành niên ở các quốc gia cũng khác nhau, bên cạnh việc đưa ra khái niệm này thì Công ước về Quyền trẻ em vẫn còn những điều khoản để ngỏ cho các nước quy định về độ tuổi cho người chưa thành niên, thậm chí ngay trong một quốc gia các văn bản pháp luật cũng quy định không thống nhất về vấn đề này [8]. Theo pháp luật Việt Nam, từ những kinh nghiệm được thừa nhận trong quá khứ, dựa trên những thành tựu do các ngành khoa học khác mang lại cũng như tiếp thu các văn bản pháp luật quốc tế mà các nhà làm luật đã đưa ra khái niệm về người chưa thành niên, tuỳ theo từng lĩnh vực điều chỉnh của từng ngành luật, như sau: Khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015 quy định: “Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi" và Điều 161 Bộ luật lao động Việt Nam năm 2012 cũng quy định: "Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi” [18]. Như vậy, có thể hiểu người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Quan niệm này cũng hoàn toàn phù hợp với Công ước quốc tế về quyền trẻ em ngày 20/2/1990 mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 10
- Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân. Chình vì vậy mà họ có những đặc điểm riêng về tâm lý. Thứ nhất, về trạng thái cảm xúc Người chưa thành niên là người đang trong quá trình phát triển cả về sinh lí, tâm lí và ý thức. Đây là giai đoạn diễn ra những biến cố rất đặc biệt, đó là sự phát triển cơ thể mất cân bằng nên đã dẫn đến tình trạng mất cân bằng tạm thời trong cảm xúc của người chưa thành niên. Trên thực tế, trạng thái thần kinh, trạng thái cảm xúc không cân bằng có thể là yếu tố gây nên các hành vi lệch chuẩn. Có không ít trường hợp, do xuất phát từ những mâu thuẫn nhỏ, nhưng không kiềm chế được sự nóng giận quá khích mà người chưa thành niên đã phạm phải hành động sai lầm, thậm chí là thực hiện hành vi phạm tội. Thứ hai, về nhận thức pháp luật Có thể nói, lứa tuổi chưa thành niên là giai đoạn phát triển như “vũ bão” về mặt sinh học nhưng lại thiếu cân đối về mặt trí tuệ. Đó là lứa tuổi mà kinh nghiệm trong cuộc sống còn quá ít ỏi, đặc biệt là khả năng nhận thức về pháp luật còn nhiều hạn chế. Một phần không nhỏ người chưa thành niên thực hiện hành vi phạm tội chỉ để thỏa mãn nhu cầu, hứng thú không đúng đắn của cá nhân, không quan tâm đến hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Chỉ khi được giải thích, phân tích thì các em mới hiểu rằng hành vi của mình là phạm tội. Thứ ba, về nhu cầu độc lập Nhu cầu độc lập có thể được hiểu là việc cá nhân tự hành động và tự ra quyết định theo ý kiến riêng mà không muốn bị ảnh hưởng của người khác. Nhưng chúng ta cũng cần lưu ý rằng, nhu cầu độc lập không chỉ có mặt tích cực mà còn có mặt tiêu cực nếu một khi nó phát triển theo hướng thái quá. Đặc biệt, ở lứa tuổi chưa thành niên, nhu cầu độc lập thái quá thường biểu hiện ra bên ngoài dưới dạng các hành vi như ngang bướng, cố chấp, dễ tự ái, gây gổ, 11
- phô trương. Tất cả những hành vi này của người chưa thành niên đều mang tính chất của hành vi lệch chuẩn, dễ dẫn tới các hành vi phạm tội. Thứ tư, về nhu cầu khám phá cái mới Tìm hiểu, khám phá cái mới là một trong những nhu cầu của các em ở lứa tuổi chưa thành niên. Tuy vậy, sự tò mò và khám phá cái mới cũng có thể trở thành một trong những nguyên nhân dẫn tới hành vi phạm tội của các em, nếu các em thiếu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của gia đình, xã hội, không tự chủ được bản thân và không phân biệt được phải trái, đúng sai. 1.1.3. Mối liên hệ giữa gia đình và sự phát triển của người chưa thành niên Gia đình luôn có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của người chưa thành niên. Giáo dục gia đình không chỉ tác động mạnh mẽ đến sự hình thành nhân cách của trẻ em ở giai đoạn ấu thơ mà nó còn quyết định sự phát triển, hoàn thiện nhân cách của chúng trong các giai đoạn của cuộc đời, đặc biệt là giai đoạn chưa thành niên. Vì vậy, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách của con trẻ, đặc biệt là trẻ vị thành niên. Gia đình hạnh phúc, các em cảm nhận được tình yêu thương, sự che chở, giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong gia đình, sự chăm sóc và giáo dục của ông bà, cha mẹ, giúp các em có một môi trường phát triển lành mạnh, góp phần kéo giảm và ngăn ngừa tình trạng vi phạm pháp luật ở người chưa thành niên. Nhưng nếu gia đình không hạnh phúc, các em thường xuyên chứng kiến những mâu thuẫn, cãi vã hoặc hành vi mang tính chất bạo lực thì những lời nói, những hình ảnh đó sẽ dần ăn sâu vào tâm trí và từng ngày làm tổn thương về tâm lý của các em và từ hành vi đó làm cho các em sẽ trở nên thô bạo trong suy nghĩ và hành động và là nguyên nhân dẫn đến những hành động gây nguy hại cho bản thân mình và cho xã hội [8]. 12
- 1.2. Mô hình Tòa gia đình và người chưa thành niên trên thế giới 1.2.1. Các mô hình cơ bản của Tòa Gia đình và người chưa thành niên trên thế giới * Mô hình Tòa cho trẻ em có nguy cơ (hay mô hình an sinh phúc lợi) Năm 1889, lần đầu tiên trên thế giới, mô hình Tòa án người chưa thành niên được hình thành. Tòa án người chưa thành niên được trao quyền tài phán với đối tượng là các nhóm trẻ em bị cáo buộc phạm tội; nhóm trẻ em là đối tượng bị xâm hại và nhóm trẻ em không còn sự chăm sóc của cha mẹ do cha mẹ đã mất, bị khuyết tật hoặc các vì lý do khác. Sau đó, mô hình này được phát triển tại một số quốc gia trên thế giới. Tuy thẩm quyền tài phán của hệ thống Tòa án người chưa thành niên được xác lập theo hướng gắn với 3 nhóm đối tượng nêu trên, nhưng các Tòa án này trên thực tế lại chủ yếu xử lý những vụ việc người chưa thành niên bị cáo buộc có hành vi sai trái, bao gồm cả những hành vi phạm tội và những hành vi không có tính chất tội phạm như trốn học, bỏ nhà đi lang thang. Các cán bộ giám sát thử thách và cán bộ thi hành án được trao quyền chủ động rộng rãi trong việc quyết định các biện pháp phục hồi cho người chưa thành niên và các phiên tòa được xét xử kín để bảo đảm không làm ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của các em khi trưởng thành v.v.. Tuy nhiên, mô hình này cũng đã bộc lộ những nhược điểm nhất định, chẳng hạn như việc các cán bộ giám sát thử thách và cán bộ thi hành án được trao quyền tự chủ rộng rãi trong việc quyết định áp dụng các biện pháp phục hồi cho người chưa thành niên có thể dẫn đến tình trạng lạm quyền; trong khi đó, các cán bộ này lại không có đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo đảm cho việc thực hiện trách nhiệm hỗ trợ phục hồi [8]. * Mô hình tư pháp người chưa thành niên (hay mô hình trừng phạt) Từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX, do xu hướng ngày càng gia tăng của các tội phạm có tính chất mức độ ngày càng nguy hiểm do người chưa 13
- thành niên thực hiện, một số quốc gia, điển hình là Canada, Anh và xứ Wales… đã có cách tiếp cận mang tính cứng rắn hơn trong việc xử lý trách nhiệm của người chưa thành niên có hành vi phạm tội. Hệ thống Tòa án cho người chưa thành niên đã từng tồn tại ở các quốc gia này đã chuyển dần từ yêu cầu về trách nhiệm phục hồi sang việc nhấn mạnh yếu tố trách nhiệm và trừng phạt trong việc xử lý các hành vi phạm tội do người chưa thành niên thực hiện, theo hướng gần tương đương đối với người đã thành niên phạm tội. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy đường lối “cứng rắn” này trong việc xử lý người chưa thành niên phạm tội cũng không chứng tỏ được hiệu quả rõ rệt của nó trong việc làm giảm bớt số lượng các vi phạm pháp luật và tội phạm do người chưa thành niên thực hiện hay hỗ trợ quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người chưa thành niên. * Mô hình Tòa gia đình Đây là mô hình Tòa án người chưa thành niên xuất hiện trong thời gian gần đây. Theo đó, mục đích của mô hình Tòa án này là đưa tất cả vấn đề gia đình vào xử lý trong quá trình tố tụng và đội ngũ hỗ trợ dịch vụ xã hội. Cách tiếp cận này cho phép thẩm phán đánh giá và nhận thức một cách đầy đủ hơn về những vấn đề đang diễn ra trong gia đình của trẻ phạm tội, từ đó có đầy đủ thông tin và áp dụng các biện pháp xử lý mang tính “trị liệu” hợp lý hướng vào cả gia đình lẫn bản thân người chưa thành niên phạm tội. Có thể nhận xét rằng, các mô hình Tòa án người chưa thành niên nêu trên được xác lập trên cơ sở thực tiễn về điều kiện kinh tế – xã hội, chính trị – pháp lý cụ thể của từng quốc gia. Do đó không có một mô hình nào là hoàn hảo và áp dụng chung cho tất cả các quốc gia. Ở những mức độ khác nhau, trong từng mô hình này đều có những ưu điểm cũng như những nhược điểm nhất định, hoặc mô hình tổ chức và hoạt động của nó vẫn đang trong quá trình kiểm nghiệm, còn phải tiếp tục phát triển trong thực tiễn [8]. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 272 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 75 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 106 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 71 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 56 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn