intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

25
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ở thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH HƢƠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH HƢƠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG THỪA THIÊN HUẾ - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi; các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và không trùng lắp với các công trình có liên quan đã được công bố. Xin cam đoan./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng 5 năm 2018 Học viên Trần Thị Thanh Hƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, trau dồi kiến thức quý báu, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này. Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Lê Thị Hương, Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, nhưng do thời gian và năng lực có hạn, chắc chắc luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn./. Học viên Trần Thị Thanh Hƣơng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ .......................................... 7 1.1. Vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ........................................ 7 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả......................... 19 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 43 Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................. 44 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ............. 44 2.2. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ......................................... 49 2.3. Đánh giá hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi .................................................. 59 2.4. Kinh nghiệm xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả của một số địa phương ................................................................................... 70 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 76 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI ................ 77 3.1. Phương hướng bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ............. 77 3.2. Giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ...................... 80 Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 94 KẾT LUẬN ................................................................................................ 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 96
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QLTT Quản lý thị trường VPHC Vi phạm hành chính XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính XPVPHC Xử phạt vi phạm hành chính Nghị định số Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng UBND Uỷ ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Thống kê các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ....................................................................................................... 24 Bảng 1.2. Tổng hợp chủ thể và nội dung thẩm quyền XPVPHC về buôn bán hàng giả ................................................................................................ 38 Bảng 2.1. Thống kê kết quả xử lý vi phạm hành chính trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Quảng Ngãi (từ năm 2014-tháng 3 năm 2018) .................................... 53 Bảng 2.2: Thống kê kết quả xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả của Đội QLTT số 1 - Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi (từ năm 2014- 3/2018) ........................................................................................................ 54 Biểu đồ 2.1: Số vụ vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi của Đội QLTT số 1 - Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi xử phạt (từ năm 2014-3/2018)............................................................ 55 Biểu đồ 2.2: Số tiền phạt về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi của Đội QLTT số 1 Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi xử phạt (từ năm 2014-3/2018).................................................................................. 55
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, các hoạt động sản xuất, buôn bán hàng hoá ngày càng diễn ra nhộn nhịp và phát triển chạy theo nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Tuy nhiên, một trong những vấn đề đáng quan tâm và lo ngại là tình trạng sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng gia tăng; hàng giả đã và đang thách thức trực tiếp đến hiệu lực của pháp luật, hiệu quả quản lý của Nhà nước và ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản và quyền lợi của người tiêu dùng, lợi ích của Nhà nước, của toàn xã hội, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam, nhất là khi nước ta tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Các hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả ở nước ta đang có chiều hướng gia tăng và ngày càng lan rộng sang nhiều ngành hàng, nhiều chủng loại hàng hoá. Tình trạng sản xuất, buôn bán hàng giả xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản như điều kiện kinh tế - xã hội nước ta còn hạn chế, sản phẩm sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường cả về số lượng, chất lượng và giá cả; cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống chính sách pháp luật có liên quan còn nhiều kẽ hở; nhận thức và hiểu biết của người dân về hàng giả, tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả còn hạn chế. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chưa thực sự chú trọng bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình; công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả của các lực lượng chức năng còn chưa quyết liệt. Trước nguy cơ gây hại của hàng giả, việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả là một trong những yêu cầu cấp bách, đòi hỏi sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan hữu quan để đấu tranh hạn chế tình trạng sản xuất và buôn bán hàng giả. 1
  9. Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả là một biện pháp hành chính, pháp lý nhằm truy cứu trách nhiệm hành chính đối với chủ thể vi phạm, theo đó khi chủ thể vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt. Tuy vậy, thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống hàng giả trong thời gian qua cho thấy rằng, các quy định của pháp luật về phát hiện, xử lý vi phạm hành chính về hàng giả còn nhiều khiếm khuyết, kẽ hở, các hình thức và chế tài xử phạt của pháp luật trong lĩnh vực buôn bán hàng giả chưa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ nên hiệu quả quản lý chưa cao. Mặt khác, xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả mới chỉ dừng lại ở góc độ hành vi vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính mà chưa đi vào nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra những nguyên nhân, giải pháp chống lại tình trạng sản xuất và buôn bán hàng giả hiệu quả. Từ những lý do nêu trên, qua khảo sát thực tiễn hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, tác giả chọn đề tài: "Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở những mức độ khác nhau đã được công bố; trong điều kiện của bản thân học viên đã tham khảo các tài liệu sau: - Luận án tiến sĩ Luật học “Tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả thực trạng và biện pháp phòng, chống” năm 2001 của Trần Ngọc Việt; Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm làm hàng giả, buôn bán hàng giả; Chính sách hình sự của Nhà nước ta quy định xử lý các tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả, thực tiễn hướng dẫn, áp dụng các quy định này. 2
  10. - Luận văn thạc sĩ “Chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ quản lý nhà nước ” năm 2007 của Nguyễn Mạnh Cường; Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về chống sản xuất và buôn bán hàng giả, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước nhằm chống buôn bán hàng giả trên địa bàn Hà Nội ” năm 2012 của Trần Thị Kim Nhung; Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hàng giả; phân tích nguyên nhân của nạn hàng giả và tác hại của nạn hàng giả đối với người tiêu dùng, doanh nghiệp, xã hội; Đánh giá hiệu lực của văn bản quản lý nhà nước chống buôn bán hàng giả trên địa bàn Hà Nội và các giải pháp để hạn chế sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh lạng Sơn ” năm 2014 của Hoàng Việt Đức; Luận văn trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thị trường, ngăn chặn triệt để vấn nạn kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Qua nghiên cứu, tham khảo cho thấy hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả đã được các tác giả đề cập nghiên cứu, phản ánh trên nhiều góc độ và thời gian khác nhau. Vẫn còn nhiều vấn đề về công tác xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trong thời gian gần đây chưa được đề cập nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị một cách đầy đủ, thấu đáo. Chính vì vậy, việc chọn đề tài về xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả để nghiên cứu vẫn là cần thiết trong tình hình hiện nay. Về phía tỉnh Quảng Ngãi, chưa có nghiên cứu chuyên sâu, trực tiếp về 3
  11. xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả; do vậy, từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề buôn bán hàng giả, xử lý vi phạm hành chính, trên cơ sở thực tiễn, tác giả chọn đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn cụ thể là thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Thông qua đề tài này, tác giả sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả; qua đó, mong muốn có những đề xuất, kiến nghị giải pháp hữu ích nhằm bảo đảm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ở thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, pháp lý về hàng giả, buôn bán hàng giả cũng như quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả; - Phân tích và đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi thời gian qua; - Xác lập các quan điểm, giải pháp để góp phần bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả ở thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4
  12. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Từ năm 2014 đến 2018. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả bao gồm cả lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn triển khai trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào nghiên cứu vấn đề khoa học xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình tiếp cận, xúc tiến nghiên cứu đề tài, tác giả đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: - Phương pháp phân tích tài liệu; - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin; - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp; - Phương pháp so sánh, đánh giá; - Phương pháp quan sát; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả; cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính trong thời gian tới. 5
  13. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập về xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 6
  14. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ 1.1. Vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả 1.1.1. Khái niệm hàng giả và buôn bán hàng giả Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “Hàng giả là hàng làm bắt chước theo mẫu mã của loại hàng thật nào đó đang được lưu hành, nhưng không bảo đảm đủ tiêu chuẩn về phẩm chất hoặc không có giá trị sử dụng, hoặc không có giá trị sử dụng đầy đủ, nhất là đối với mặt hàng thông dụng và có nhu cầu lớn. Về hình thức, các loại hàng giả rất giống hàng thật, vì kĩ thuật làm hàng giả ngày càng tinh vi. Người làm hàng giả cũng có khi sử dụng một phần nguyên liệu, các loại bao bì, tem nhãn của hàng thật để lừa gạt người mua”. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm hàng giả lần đầu tiên được sử dụng kể từ khi đất nước được thống nhất là trong Pháp lệnh Trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982 ngày 30/6/1982. Tội làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả theo quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh này với hình phạt có thể lên đến tù chung thân. Tuy nhiên, đến thời điểm ban hành văn bản này, khái niệm hàng giả vẫn chưa được làm rõ. Bộ luật Hình sự đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất được ban hành vào năm 1985 quy định Tội làm hàng giả, Tội buôn bán hàng giả tại Điều 167, thuộc nhóm các tội phạm về kinh tế. Mặc dù có quy định chi tiết hơn, có chế tài nghiêm khắc hơn (phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình) so với Điều 5 của Pháp lệnh năm 1982 nhưng Điều 167 của Bộ luật hình sự năm 1985 cũng không đưa ra định nghĩa về hàng giả [34]. 7
  15. Văn bản pháp luật đầu tiên đưa ra định nghĩa về hàng giả là Nghị định số 140-HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng bộ trưởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả [31]; Điều 3 của Nghị định quy định: “Hàng giả theo Nghị định này, là những sản phẩm, hàng hoá được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó”. Điều 4 của Nghị định số 140-HĐBT nêu cụ thể các sản phẩm, hàng hoá có một trong những dấu hiệu sau được coi là hàng giả, bao gồm: Sản phẩm có nhãn giả mạo; Sản phẩm, hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký, bảo hộ; Sản phẩm, hàng hóa mang nhãn không đúng với nhãn sản phẩm đã đăng ký với cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Sản phẩm hàng hóa ghi dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam khi chưa được cấp giấy chứng nhận và dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam; Sản phẩm, hàng hóa đã đăng ký hoặc chưa đăng ký chất lượng với cơ quan Tiêu chuẩn đo lượng chất lượng mà có mức chất lượng thấp hơn mức tối thiểu cho phép; Sản phẩm, hàng hóa có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất, tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó. Từ đó đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định ở những mức độ khác nhau về nội dung hàng giả và biện pháp phòng chống hàng giả; đặc biệt là hai văn bản: Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10/1/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả và Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng (thay thế Nghị định số 08/2013/NĐ-CP) (và hiện nay đã có Nghị 8
  16. định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng [26]). Tuy nhiên, các văn bản trên đều không đưa ra định nghĩa pháp lý về hàng giả và buôn bán hàng giả. Theo các văn bản này, hàng giả bao gồm 4 trường hợp: Giả về nội dung; Giả về hình thức (giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa); Giả mạo về sở hữu trí tuệ (được quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ 2005) và giả về tem, nhãn, bao bì [25]. Về hành vi vi phạm hành chính về hàng giả, có hai nhóm hành vi là: sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả. Hành vi “sản xuất hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa. Hành vi “buôn bán hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông. 1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm VPHC lần đầu tiên được định nghĩa một cách chính thức theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh XLVPHC năm 1989 là “hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp luật và qua 4 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm: 1995, 2002, 2007, 2008 thì khái niệm VPHC không được định nghĩa riêng biệt mà “lẫn” vào trong khái niệm “xử lý vi phạm hành chính”. Tại Điều 1 Pháp lệnh XLVPHC năm 1995 và năm 2002 9
  17. chỉ rõ: “VPHC được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Đến năm 2012, Luật XLVPHC được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kỳ họp thứ 3 khóa XIII thông qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 đã định nghĩa: “VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính” [43]. Từ các khái niệm hàng giả, buôn bán hàng giả và khái niệm VPHC như đã phân tích trên đây, có thể đưa ra định nghĩa: Vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong phòng chống hàng giả nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 1.1.3. Cấu thành vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả 1.1.3.1. Mặt khách quan của vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả Mặt khách quan của VPHC về buôn bán hàng giả chính là dấu hiệu bên ngoài của VPHC mà dấu hiệu bắt buộc phải là hành vi VPHC, nói cách khác đó là hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện xâm phạm các qui tắc quản lý nhà nước về phòng chống hàng giả và đã bị pháp luật ngăn cấm, sẽ bị xử phạt bằng các hình thức, biện pháp hành chính. Mặt khách quan của VPHC trong lĩnh vực buôn bán hàng giả gồm các dấu hiệu: hành vi trái pháp luật, hậu quả thiệt hại mà hành vi gây ra cho xã hội, quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế do hành vi đó gây ra; các yếu tố khác: thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm. 10
  18. Hành vi trái pháp luật: Nếu một chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm hoặc không làm theo những việc mà pháp luật yêu cầu thì chủ thể đó đã có hành vi trái pháp luật. Trong lĩnh vực buôn bán hàng giả thì hành vi trái pháp luật là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những quy định của pháp luật về phòng chống hàng giả, xâm phạm đến những khách thể được pháp luật bảo vệ. Hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại khách quan của vi phạm hành chính, được thể hiện ở vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ đã được pháp luật quy định thành quy tắc quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm hành chính được biểu hiện ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, về tự do thân thể của cá nhân hoặc làm thiệt hại về tài sản của nhà nước, tập thể và công dân. Hậu quả của vi phạm hành chính là kết quả của hành vi vi phạm hành chính do con người hoặc tổ chức thực hiện. Do đó giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả vi phạm hành chính có mối quan hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính; sự tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính dựa trên các căn cứ sau: Một là; hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước hậu quả xâm hại các mối quan hệ về mặt thời gian; Hai là, hành vi vi phạm phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả xâm hại các quan hệ xã hội; Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm. Ngoài những biểu hiện trên, về mặt khách quan của vi phạm còn có một số dấu hiệu khách quan khác như: thời gian, địa điểm, công cụ và phương tiện vi phạm. 11
  19. 1.1.3.2. Mặt chủ quan của vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả Mặt chủ quan của VPHC trong lĩnh vực buôn bán hàng giả là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm bao gồm: - Lỗi: Là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả do hành vi đó gây ra; là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của hành vi VPHC trong lĩnh vực buôn bán hàng giả của chủ thể vi phạm. Người thực hiện hành vi có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng đã vô tình, thiếu thận trọng không nhận thức được điều đó hoặc nhận thức được nhưng vẫn cố tình thực hiện vi phạm. Nếu xác định chủ thể thực hiện hành vi khi không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì kết luận không có VPHC xảy ra. Để xác định đúng hành vi và hình thức xử phạt đối với hành vi VPHC cần xác định chính xác yếu tố lỗi do cá nhân, tổ chức đó gây ra theo quy định của pháp luật về quản lý lâm sản. Có hai loại lỗi đó là: + Lỗi cố ý: Người vi phạm nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm, tính trái pháp luật nhưng mong muốn hay để mặc cho hậu quả xảy ra. Hoặc có thể là người vi phạm nhận thức rõ được tính chất nguy hiểm, tính trái pháp luật thấy trước được hậu quả do hành vi đó gây ra tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. + Lỗi vô ý: Người vi phạm không biết hoặc không nhận thức được hậu quả mà đáng lẽ ra phải biết, nhận thức được. Hoặc nhận thức được nhưng cho rằng có thể ngăn ngừa được hậu quả xảy ra nên vẫn vi phạm. Có ý kiến cho rằng lỗi do tổ chức vi phạm chỉ là trạng thái tâm lý của cá nhân trong khi thực hiện hành vi vi phạm nên không đặt vấn đề lỗi với tổ chức vi phạm, tuy nhiên có quan điểm lại cho rằng cần xác định lỗi của tổ chức thì mới có đầy đủ cơ sở để XPVPHC. Trong trường hợp này lỗi của tổ chức được xác định thông qua lỗi của các thành viên trong tổ chức đó khi thực hiện công việc được giao đã vi phạm pháp 12
  20. luật và phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi VPHC. Tổ chức vi phạm sẽ bị áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm. - Động cơ: Trong lĩnh vực buôn bán hàng giả động cơ VPHC là mong muốn có được lợi ích cho mình khi có hành vi vi phạm. - Mục đích: Trong lĩnh vực buôn bán hàng giả mục đích là thực hiện đến cùng hành vi vi phạm. 1.1.3.3. Chủ thể của vi phạm hành chính về buôn bán hàng giả Chủ thể VPHC về buôn bán hàng giả là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về buôn bán hàng giả và bị XLVPHC về hành vi vi phạm đó. Pháp luật chỉ truy cứu trách nhiệm hành chính đối với những cá nhân có năng lực hành vi, không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi. Là người có khả năng nhận thức được hành vi vi phạm pháp luật cũng như nhận thức được tính chất nguy hại cho xã hội của hành vi, hậu quả của hành vi và điều khiển được hành vi đó xâm hại đến quan hệ pháp luật về phòng chống hàng giả, làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm: Điều 2 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP [25] quy định đối tượng bị xử phạt hành chính: “Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam. + Đối với cá nhân: Điểm a khoản 1 Điều 5 Luật XLVPHC năm 2012 quy định: Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài (trừ những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và lãnh sự) mà thực hiện hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0