intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

28
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Qua đó cho thấy những bất cập và nguyên nhân, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN MẠNH BỒİ THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁİ ĐỊNH CƯ KHİ NHÀ NƯỚC THU HỒİ ĐẤT THEO PHÁP LUẬT Ở VİỆT NAM HİỆN NAY TỪ THỰC TİỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NİNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN MẠNH BỒİ THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁİ ĐỊNH CƯ KHİ NHÀ NƯỚC THU HỒİ ĐẤT THEO PHÁP LUẬT Ở VİỆT NAM HİỆN NAY TỪ THỰC TİỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NİNH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứ Luận văn thạc sĩ đề tài “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” là của riêng tôi. Các thông tin, số liệu, trích dẫn được sử dụng trong Luận văn hoàn toàn chính xác, trung thực. Hà Nội, ngày ..... tháng … năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Mạnh
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Nguyễn Đức Minh là người được Học viện Khoa học xã hội phân công hướng dẫn cho tác giả đã hướng dẫn tận tình, tỉ mỉ, chu đáo để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các giảng viên, các cán bộ phòng ban của Học viện Khoa học xã hội đã truyền dạy những kiến thức chuyên môn, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả thấy rằng, với đề tài nghiên cứu luận văn mà tác giả đã chọn và thông qua nội dung luận văn trình bày sẽ có nhiều thiếu sót về nội dung cũng như về hình thức trình bày. Vì vậy tác giả mong nhận được những nhận xét, góp ý, chỉ bảo của các thầy cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn. Tác giả xin hứa sẽ tiếp thu và chỉnh sửa lại luận văn cho phù hợp đồng thời rút kinh nghiệm cũng như nâng cao kiến thức cho bản thân về các vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thông qua đó làm cơ sở để tác giả nhìn nhận, đánh giá các vấn đề khác trong công việc cũng như trong đời sống. Hà Nội, ngày ..... tháng … năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Mạnh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ..................................... 7 1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 7 1.2. Lý do thu hồi đất và ý nghĩa của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.................................................................................... 14 1.3. Đặc điểm cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.................................................................................... 21 1.4. Các yêu cầu điều chỉnh pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ... 23 Kết luận chương 1 .................................................................................... 25 Chương 2 ........................................................................................................ 26 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN ............................................................................. 26 2.1.Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................................... 26 2.2.Thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn của thị xã Quảng Yên ......................... 32 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 51 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN CỦA THỊ XÃ QUẢNG YÊN 52 3.1.Quan điểm, yêu cầu, phương hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ............................................ 52 3.2.Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.................................................................................... 53 3.3.Giải pháp thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.................................................................................... 56 Kết luận chương 3 .................................................................................... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DA: Dự án GCN: Giấy chứng nhận GPMB: Giải phóng mặt bằng LĐĐ: Luật Đất đai NSDĐ: Người sử dụng đất PCI: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( viết tắt của Provincial Competitiveness Index) QĐ: Quyết định QSDĐ: Quyền sử dụng đất UBND: Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bảng phân biệt giữa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với bồi thường khác trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất Bảng 2. Sự thay đổi về chính sách bồi thường, hỗ trợ tại tỉnh Quảng Ninh từ năm 2014 cho đến nay
  8. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Để nước ta nhanh chóng hòa nhập với tốc độ phát triển kinh tế của thế giới, Đảng và Nhà nước đã tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội. Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhu cầu thu hồi đất để xây dựng các công trình kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị .v.v. cũng tăng lên. Trên thực tế, việc thu hồi đất sẽ dẫn tới hậu quả một số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang khai thác, sử dụng đất sẽ bị chấm dứt. Điều này đồng nghĩa với việc chấm dứt các quyền và lợi ích mà họ đang được hưởng trên đất trong đó có nơi sinh hoạt hàng ngày, việc làm, kế mưu sinh, thậm chí là những tổn thất tinh thần, chẳng hạn đó là nơi thờ cúng tổ tiên, nơi nhiều thế hệ của một dòng tộc, gia đình đã gắn bó, là nơi lưu giữ nhiều kỷ niệm vô giá của người bị thu hồi đất. Phần lớn các trường hợp thu hồi đất, người dân đều ủng hộ vì thông qua đó đều mang lại lợi ích để phát triển kinh tế, xã hội… Nhưng tại sao phần lớn các trường hợp thu hồi đất được người dân ủng hộ nhưng tình trạng khiếu kiện vẫn ngày càng tăng và kéo dài? Đó là xuất phát từ mâu thuẫn lợi ích giữa các bên, chủ yếu giữa bên bị thu hồi và bên thu hồi. Do chính sách bồi thường, hỗ trợ không thỏa đáng như: Việc áp giá bồi thường quá thấp so với giá thị trường, xác định đối tượng, áp dụng điều kiện được bồi thường, hỗ trợ không đúng, thiếu hay quá cứng nhắc, thậm chí vẫn còn nhiều dự án chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người dân. Những việc này đã trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của người được bồi thường, hỗ trợ. Tác giả cho rằng vấn đề bồi thường, hỗ trợ là rất phức tạp, nhạy cảm, đòi hỏi Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu đất, người thu hồi đất phải đưa ra những biện pháp, chính sách hợp lý nhất vừa đảm bảo được mục đích thu hồi đất, vừa đảm bảo được quyền lợi tốt nhất về bồi thường, hỗ trợ người bị thu hồi. Không nằm ngoài định hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Ninh cũng như Thị xã Quảng Yên luôn đưa ra những chính sách phát triển kinh 1
  9. tế, thu hút vốn và tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho những nhà đầu tư, các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn của tỉnh, của thị xã. Thông qua Báo cáo số 82/UBND-TM2 ngày 19 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh về kết quả triển khai thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết 19/NQ -CP và nâng cao năng lực cạnh tranh PCI Quảng Ninh năm 2018, phương hướng và nhiệm vụ giải quyết năm 2019 có nội dung “Tập trung tối đa nguồn lực ưu tiên cho đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao thông, điện, phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới, thiết chế sản phẩm du lịch đẳng cấp quốc tế. Quảng Ninh đã mạnh dạn áp dụng các mô hình, phương thức trong thu hút đầu tư các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm như: Cầu Bạch Đăng, đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng, đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn...” .Tuy nhiên, như đã nói, vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư là vấn đề vô cùng phức tạp và nhạy cảm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể có liên quan và vấn đề xung đột về lợi ích chắc chắn sẽ xảy ra. Bởi vậy, ở đâu có dự án thu hồi đất thì ở đó có khiếu kiện, khiếu nại về việc thu hồi đất, về các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các vấn đề về chính trị, xã hội khác. Đứng trước thực trạng này, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” là vô cùng cần thiết. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian gần đây các vấn đề xoay quanh chủ đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận được sự quan tâm của rất nhiều chủ thể và thường xuyên được cập nhật trên các thông tin đại chúng, các phương thức truyền tin điện tử...và cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau về đề tài liên quan đến vấn đề thu hồi đất như: Hoàng Thị Nga “Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ năm 2
  10. 2011; Trần Thư Lệ “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”, Luận văn Thạc sĩ năm 2012; Nguyễn Minh Tuấn, “Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ (năm 2013); Phạm Thu Thùy "Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ (năm 2014); Nguyễn Quang Huy “Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ năm 2018.... Ở các công trình nghiên cứu trên, các tác giả tập trung phân tích về khái niệm, cơ sở pháp lý về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ đó phân tích thực trạng ở địa phương và đưa ra giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật. Với đề tài nghiên cứu mà tác giả đã lựa chọn tại phần 1, tác giả tập trung nghiên cứu về sự thay đổi chính sách khi Nhà nước thu hồi đất đối với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đồng thời cũng cho thấy thực tế áp dụng tại thị xã Quảng Yên. Để thực hiện tốt các quy định của pháp luật có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thời điểm hiện tại, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành và đang áp dụng Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND Tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng thì chính quyền địa phương vẫn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn và lúng túng về vấn đề này... nhiều trường hợp áp dụng lý do thu hồi đất không đúng, ban hành QĐ thu hồi đất sai thẩm quyền, trình độ chuyên môn các cán bộ chưa đồng đều, cơ quan chuyên trách chưa thực hiện hết nhiệm vụ, quyền hạn của mình...dự án treo còn nhiều. Quy trình, thủ tục còn nhiều sai phạm, quá trình tổ chức việc thu hồi đất còn chưa đảm bảo tính khách quan, dân chủ và công khai, còn gặp nhiều sự bất bình của người dân có đất bị thu hồi. Do vậy, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn đang là vấn đề nan giải trong việc hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi 3
  11. Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Qua đó cho thấy những bất cập và nguyên nhân, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn đang đặt ra. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 74 và Điều 83 LĐĐ năm 2013; - Phân tích, đánh giá và luận giải thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND Tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên từ đó, chỉ ra những yếu kém, khó khăn, bất cập. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của LĐĐ năm 2013 và từ thực tiễn thị xã Quảng Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Tập trung nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật thực định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, không thể bỏ qua các quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng về pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định 4
  12. cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nêu các vấn đề phát sinh trong thực tiễn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong thời gian qua. - Thực trạng việc thực hiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các quy phạm pháp luật có liên quan về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của LĐĐ năm 2013 và các NĐ hướng dẫn và từ thực tiễn áp dụng trên phạm vi thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đối với một số DA được thu hồi đất từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Công trình nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước và pháp luật trong thời kỳ đổi mới. - Để phân tích, luận giải về thực trạng quy định pháp luật và áp dụng tại thị xã. Quảng Yên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin. Bên cạnh đó, để công trình nghiên cứu đảm bảo được các nhiệm vụ, mục đích đề ra, tác giả sử dụng một số phương pháp: - Phương pháp phân tích, bình luận, so sánh… để làm rõ các vấn đề lý luận về Pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp, đánh giá, đối chiếu... dựa trên các quy định của pháp luật và số liệu thực tiễn để phản ánh rõ thực trạng áp dụng pháp luật trong vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Đề tài rút ra những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn khi thực hiện chính sách bồi thường GPMB để từ đó hạn chế tối đa được những sai sót tương tự ở những dự án được thực hiện trong tương lai đồng thời góp phần vào việc 5
  13. hoàn thiện các chính sách về bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh mà vẫn đảm bảo các quy định của pháp luật. - Căn cứ từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, góp phần xây dựng luận cứ khoa học để tỉnh Quảng Ninh đưa ra những quyết sách đảm bảo cho pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh. - Ngoài ra, thông qua thực trạng tại thị xã Quảng Yên được thể hiện bằng những số liệu thực tế và giải pháp mà tác giả đã đề xuất mang lại ý nghĩa thiết thực góp phần giúp các cơ quan chức năng nhận thấy những bất cập và đưa ra định hướng trong việc sửa đổi, bổ sung LĐĐ trong bối cảnh LĐĐ năm 2013 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước. 7. Cơ cấu của Luận văn Tác giả bố cục luận văn gồm các phần sau: Mục lục; Danh mục các chữ viết tắt; Danh mục các bảng biểu; Mở đầu; chương 1; chương 2; chương 3; kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thực hiện tại thị xã Quảng Yên. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thực hiện tại Thị xã Quảng Yên. 6
  14. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Định nghĩa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Thuật ngữ “Bồi thường” khi Nhà nước thu hồi đất đã được đề cập từ rất sớm thông qua Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại Chương 2 có nội dung “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng” và chi tiết việc bồi thường được quy định từ Điều 6 đến Điều 10 của nghị định. Tuy nhiên, khi LĐĐ năm 1987 ra đời, cùng với sự thay đổi trong tư duy của các nhà làm luật đã thay đổi thuật ngữ “ Bồi thường” bằng thuật ngữ “ Đền bù”. Sau khi LĐĐ năm 1993 ra đời lại sử dụng thuật ngữ “Đền bù thiệt hại” lại nhưng tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LĐĐ năm 2001, tại Điều 1, Khoản 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 27, LĐĐ năm 1993, thuật ngữ “Bồi thường” được sử dụng trở lại và thay thế thuật ngữ “Đền bù”. Kể từ thời điểm LĐĐ năm 2003 ra đời cho đến nay thì thuật ngữ “Bồi thường” vẫn được sử dụng trong Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khoản 12, Điều 3, LĐĐ năm 2013 giải thích: Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho NSDĐ. Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì phải áp dụng các quy định về bồi thường được quy định trong LĐĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nó chính là cách giải quyết mà Nhà nước đưa ra nhằm cân đối lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định của Nhà nước về giá đất; Về điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Về nguyên tắc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Một trong những nguyên nhân kiến luật đất đai hiện hành bỏ thuật ngữ “ Đền bù” và sử dụng thuật ngữ “ Bồi thường” vì đền bù chỉ dừng ở việc bù lại những giá trị thực tế 7
  15. bị mất đi của người bị thu hồi đất như giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản gắn liền trên đất trong khi đó hậu quả của việc thu hồi đất không chỉ dừng lại ở những thiệt hại như đền bù mà nó còn bao gồm các thiệt hại phi vật chất như tổn thất về tinh thần, thiệt hại do mất công việc ổn định, thiệt hại do giảm, hoặc mất thu nhập, thiệt hại do phải di chuyển chỗ ở. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi tốt nhất của người bị thu hồi đất thì Nhà nước cần phải tính đến những thiệt hại này để bồi thường cho người bị thu hồi đất. Trong pháp luật dân sự, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng hay bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có nhiều điểm khác nhau cơ bản so với bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất mặc dù có gây thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bị thu hồi đất nhưng những thiệt hại những hành vi thu hồi đất này lại được pháp luật cho phép, hầu hết những thiệt hại do thu hồi đất có thể nhìn thấy trước và được tính toán theo công thức nhất định. Còn bồi thường thiệt hại trong dân sự bắt buộc phải đảm bảo các yếu tố sau: Có lỗi của bên gây thiệt hại, lỗi này được coi là hành vi vi phạm pháp luật, không được pháp luật cho phép, có thiệt hại thực tế xảy ra, thiệt hại có mối quan hệ nhân quả với hành vi có lỗi. Có thể hiểu, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là trường hợp bồi thường đặc biệt, và khi pháp luật sử dụng thuật ngữ “Bồi thường” thay cho thuật ngữ “ Đền bù” còn nhằm mục đích tính đến các khoản hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất. Phân biệt giữa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với bồi thường khác trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất. Theo khoản 12 Điều 3 LĐĐ năm 2013 quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Như vậy, giải thích trên chỉ rõ khi Nhà nước thu hồi đất thì Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất (gọi là bồi thường) cho người bị thu hồi đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, nhưng thực tế, trong quá trình sử dụng đất của NSDĐ còn phát sinh rất nhiều vấn đề bồi thường khác. 8
  16. Bảng 1. Phân biệt giữa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với bồi thường khác trong quá trình sử dụng đất của NSDĐ Tiêu chí Bồi thường khi Nhà nước Bồi thường khác trong quá trình phân thu hồi đất sử dụng đất của NSDĐ biệt Căn cứ LĐĐ năm 2013 và các văn LĐĐ năm 2013, Luật trách nhiệm pháp lý bản hướng dẫn thi hành. bồi thường của Nhà nước năm 2017, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chủ thế - Nhà nước , chủ đầu tư Nhà nước , chủ đầu tư, cá nhân, tổ chịu + Nhà nước bồi thường khi chức khác trách Nhà nước chính là chủ đầu Nhà nước có trách nhiệm bồi thường nhiệm tư cho người bị thiệt hại trong trường bồi + Chủ đầu tư khác là người hợp người thi hành công vụ gây ra: thường bồi thường khi chủ đầu tư ví dụ: trường hợp cấp GCN sai đối thực hiện những dự án tượng, hay trong quá trình thi công thuộc các trường hợp được dự án do Nhà nước làm chủ đầu tư Nhà nước thu hồi như dự án gây thiệt hại cho NSDĐ liền kề. về phát triển kinh tế xã hội, - Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm vì lợi ích quốc gia công bồi thường: ví dụ: bà A thỏa thuận cộng. chuyển nhượng cho B 50m2 đất ở, B đã đặt cọc tuy nhiên hết thời hạn quy định trong hợp đồng đặt cọc, A vẫn không thực hiện thủ tục chuyển nhượng cho B dẫn đến việc B không thực hiện việc chuyển nhượng với C được. Giá trị chênh lệch nếu thủ tục 9
  17. chuyển nhượng giữa B với C là 2 tỷ đồng. Do vậy, nếu B hoàn toàn không có lỗi dẫn đến không thể thực hiện hợp đồng đặt cọc, lỗi hoàn toàn thuộc về A và trường hợp hợp đồng đặt cọc có quy định thì ngoài việc trả lại số tiền đặt cọc, A phải có trách nhiệm bồi thường khoản tiền thiệt hại 2 tỷ cho B. Chủ thể Người bị thu hồi đất, tổ Chủ sử dụng đất là cá nhân, cơ quan, được bồi chức cá nhân khác có liên tổ chức... bị thiệt hại trong quá trình thường quan đến việc bồi thường sử dụng đất. khi Nhà nước thu hồi đất. Xác định Nhà nước, chủ đầu tư Phải có yếu tố lỗi trong việc gây ra yếu tố lỗi không có lỗi gây ra thiệt thiệt hại của người có trách nhiệm hại. bồi thường, lỗi được pháp luật quy định hoặc thỏa thuận giữa các bên (nếu có). Xác định Thiệt hại xác định được cụ Phải có thiệt hại thực tế xảy ra, được thiệt hại thể và thiệt hại không xác xác định cụ, thiệt hại phải do lỗi định được cụ thể. (hành vi vi phạm pháp luật của một Chẳng hạn trường hợp bồi trong các bên), có mối quan hệ nhân thường chi phí đầu tư vào quả giữa hành vi vi phạm pháp luật đất còn lại nếu không có và thiệt hại. giấy tờ chứng minh, thì được bồi thường 30% giá trị đất. 10
  18. 1.1.2. Định nghĩa hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo từ điển Tiếng Việt, hỗ trợ có nghĩa là giúp đỡ nhau, giúp đỡ thêm vào. Tại khoản 14, Điều 3 LĐĐ năm 2013 giải thích: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Điều này có thể được hiểu như sau: Xuất phát từ việc thu hồi đất, ngoài việc bồi thường thì Nhà nước còn áp dụng các quy định và các chính sách của hỗ trợ nhằm thể hiện sự nhân đạo, biểu hiện bản chất của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn của người dân bị thu hồi đất, thông qua việc đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới… giúp đỡ một phần nào rủi ro mà họ phải gánh chịu khi Nhà nước thu hồi đất, đồng thời giúp cho người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất và kinh doanh. Theo quy định này, thì Nhà nước đã loại bỏ trách nhiệm đối với những thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà không thuộc trường hợp được bồi thường bắt buộc. bởi như đã trình bày ở trên, khi sử dụng thuật ngữ “ hỗ trợ” nó giống như một chính sách ban ơn của Nhà nước, Nhà nước xét thấy trường hợp nào cần hỗ trợ thì sẽ hỗ trợ, trường hợp nào không được hỗ trợ thì không hỗ trợ. Trong khi đó, hành vi thu hồi đất là do Nhà nước thực hiện, các hậu quả xảy ra do việc thu hồi đất là do Nhà nước gây ra, các thiệt hại đó không chỉ là thiệt hại thực tế về vật chất mà nó còn là các thiệt hại phi vật chất, thiệt hại vật chất gián tiếp như đã phân tích tại mục 1.1.1. Do vậy, những thiệt hại đó Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường chứ không phải hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, chỉ nên coi các hỗ trợ về chính sách như hỗ trợ cho hộ nghèo, hỗ trợ cho người có công với cách mạng, hỗ trợ cho các hộ di chuyển đến các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn là khoản hỗ trợ của Nhà nước. Hiện nay, Nhà nước quy định nhiều khoản hỗ trợ nhưng tác giả xin được đề cập đến hai khoản hỗ trợ đó là: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất và hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất. 11
  19. Theo tác giả, hai khoản hỗ trợ này lẽ ra phải được coi là khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bởi nó là thiệt hại có thể thấy được, có thể xảy ra thực tế do việc thu hồi đất của Nhà nước. Pháp luật quy định phương thức thực hiện các khoản hỗ trợ này như sau: Đối với hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất được hỗ trợ bằng tiền hoặc bằng gạo, đối với hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được thực hiện bằng tiền và bằng cách Nhà nước có trách nhiệm đào tạo công việc mới phù hợp cho người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, trên thực tế, chủ yếu áp dụng phương thức hỗ trợ bằng tiền, xét ở khía cạnh nào đó, không phải mọi trường hợp hỗ trợ bằng tiền cho người bị thu hồi đất đều mang lại lợi ích cho người bị thu hồi đất, như đối với với hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mục đích của chính sách hỗ trợ này nhằm đảm bảo tính ổn định của cuộc sống sau thu hồi đất của người bị thu hồi, bởi người bị thu hồi đất được đào tạo, được chuyển đổi nghề hoặc tự tìm kiếm việc làm phù hợp, tạo thu nhập thường xuyên. Nhưng hiện nay, hầu hết ở các địa phương, sau khi tính giá trị các khoản hỗ trợ được quy ra số tiền tương ứng và trả cho người bị thu hồi đất, còn sau đó các vấn đề về công việc, về ổn định nghề nghiệp của người bị thu hồi đất không được quan tâm, do đó ý nghĩa thực tế của chính sách hỗ trợ không đạt được. So sánh bồi thường với hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Mặc dù đều là chính sách áp dụng của Nhà nước đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng giữa bồi thường và hỗ trợ có sự khác nhau: Bồi thường là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ là chính sách “giúp đỡ”, của Nhà nước đối với người bị thu hồi đất nhưng giữa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với hỗ trợ thu hồi đất có quan hệ mật thiết với nhau. Về nguyên tắc, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo nguyên tắc là bồi thường toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi khi thỏa mãn điều kiện được bồi thường, bồi thường toàn bộ thiệt hại 12
  20. về tài sản gắn liền với đất cho NSDĐ, bồi thường chi phí đầu tư vào đất, bồi thường thiệt hại khác xảy ra khi Nhà nước thu hồi đất. Còn hỗ trợ là việc Nhà nước lại căn cứ vào các yếu tố như: mức độ khó khăn về đời sống và sản xuất, vấn đề đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp, về điều kiện nhân khẩu, về tình hình không còn chỗ ở và tùy điều kiện của từng địa phương để xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ để người bị thu hồi đất có nghề nghiệp và có việc làm ổn định, hỗ trợ để ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ những chi phí mà người bị thu hồi đất phải gánh chịu do tác động của việc thu hồi đất của Nhà nước gây ra. 1.1.3. Khái niệm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Kể từ khi LĐĐ năm 1987 ra đời cho đến nay pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm tái định cư cụ thể. Thuật ngữ này bắt đầu được sử dụng trong LĐĐ năm 2003, tuy nhiên trong LĐĐ năm 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành LĐĐ không đưa ra định nghĩa về “tái định cư”. Tại điểm c khoản 2 Điều 83 LĐĐ năm 2013 quy định: “ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở”. Điều 86 LĐĐ năm 2013 quy định về bố trí tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và các quy định khác về tái định cư cũng không đưa ra định nghĩa về tái định cư. Nhưng xuất phát từ những thiệt hại xảy ra đối với người bị thu hồi đất trong đó có di chuyển chỗ ở thì việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất do những ảnh hưởng tác động đến đời sống của người dân khi bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi phục cuộc sống của người bị thu hồi đất, đây là chính sách thiết thực mang lại lợi ích cho người bị thu hồi đất. Các hình thức hỗ trợ tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền. Do đó, ta có thể hiểu về tái định cư như sau: tái định cư là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc lập và thực hiện các dự án mới về nhà ở, đất ở với điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi cũ cho người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, đồng thời giúp người bị thu hồi đất nhanh 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0