intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn Ngân hàng Shinhan Việt nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

31
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu làm rõ lý luận và thực tiễn về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn Ngân hàng Shinhan Việt nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HOÀI THU ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SHINHAN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HOÀI THU ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SHINHAN VIỆT NAM Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực hiện. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố được tham khảo trong luận văn đều trung thực có trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu theo đúng quy định. Những kết luận khoa học của luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác, ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Người cam đoan Nguyễn Hoài Thu
  4. LỜI CẢM ƠN Qua những năm tháng học tập chương trình đào tạo sau đại học, tôi đã được trang bị kiến thức vô cùng quý báu, cũng như những kinh nghiệm thực tế góp phần làm giàu thêm hành trang trong quá trình công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô là Giảng viên Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tận tình truyền dạy những phương thức tiếp cận, những kiến thức trong suốt thời gian tôi theo học lớp Luật Kinh tế - Đợt 2/2018 tại Hà Nội. Để hoàn thành được luận văn, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắcđến TS. Nguyễn Văn Tuyến, giáo viên trực tiếp hướng dẫn, người đã tận tình chỉ bảo cho việc định hướng cũng như hoàn thiện luận văn và đồng thời tạo mọi điều kiện để tôi đạt được kết quả tốt nhất. Lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, người thân đã ủng hộ đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Trân trọng! Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Hoài Thu
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VÀ TỪ NGỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự Việt Nam CMND Chứng minh nhân dân CHXHCN Việt Nam Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩaViệt Nam Luật Các TCTD Luật Các tổ chức tín dụng Ngân hàng Australia And New Zealand Việt Nam Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam Ngân hàng Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng Viettin Bank Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng VND Việt Nam Đồng
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNGNGÂN HÀNG VÀ ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONGHỢP ĐỒNGTÍN DỤNG NGÂN HÀNG ........................................................... 6 1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng ngân hàng ............. 6 1.2. Khái niệm về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ................................................................................................... 18 Chương 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONGHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN VIỆT NAM ................ 28 2.1. Thực trạng quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng .......................................................................................... 28 2.2. Thực tiễn thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam ..................... 42 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆNQUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ..................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ................................................................... 59 3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng .................................................. 62 KẾT LUẬN .............................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 76
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử hình thành và phát triển của lĩnh vực ngân hàng thương mại trên thế giới cho thấy,với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại đóng vai trò kết nối giữa bên tiền vốn nhàn rỗi gửi tại ngân hàng với bên cần vốn để kinh doanh hoặc tiêu dùng. Vai trò này của ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân (nghiệp vụ huy động vốn) và sử dụng nguồn vốn này để cho vay với khách hàng (nghiệp vụ cấp tín dụng). Đứng trước những biến động khó lường của tình hình đại dịch Covid-19 trên toàn thế giới, các hoạt động kinh tế và giao thương gặp nhiều khó khăn. Các ngân hàng thương mại có xu hướng điều chỉnh chính sách và chiến lược kinh doanh theo hướng tập trung nhiều hơn nữa vào phân khúc cho vay tín dụng đối với khách hàng để thông qua đó hỗ trợ khách hàng giảm bớt khó khăn về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Với tư cách là một nền kinh tế trẻ, có mức tăng trưởng nhanh và ổn định ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang nhận được sự quan tâm đầu tư kinh doanh của nhiều ngân hàng có nguồn vốn nước ngoài như ANZ, Standard Chartered, HSBC, Shinhan Vina... Thực tế cho thấy các ngân hàng này đã và đang tham gia rất tích cực, chủ động vào thị trường Việt Nam với gần 100 triệu dân và hàng trăm nghìn doanh nghiệp trẻ đang trên đà phát triển, trong đó có Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam. Thời gian qua, Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam chủ yếu chú trọng đến mảng huy động vốn và bán lẻ mà không chú trọng vào mở rộng vay tín dụng. Do vậy, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng trong nước, những điều kiện tiên quyết trong hợp đồng tín dụng của một ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. 1
  8. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn Ngân hàng Shinhan Việt Nam” làm đề tài luận văn nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. Để tạo ra sự khác biệt so với các công trình nghiên cứu trước đây ở cấp độ luận văn thạc sĩ về hợp đồng tín dụng, luận văn này tập trung nghiên cứu về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng dưới góc nhìn của một luật gia và người tiêu dung, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua khảo sát tình hình nghiên cứu, tác giả nhận thấy điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng không phải là vấn đề được nhiều người lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến hợp đồng tín dụng ngân hàng ở nhiều cấp độ, thể loại khác nhau như luận văn, luận án, các bài báo khoa học hay các giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo được công bố bởi các học giả trong và ngoài nước. Ở mức độ khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trần Thị Kim Ánh (2018) với đề tài: - “Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùngtại các ngân hàng thương mại, qua thực tiễn tại Đà Nẵng”, luận văn được bảo vệ năm 2018 tại Trường Đại học Luật – Đại học Huế [ ]. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trần Ánh Phương (2018) với đề tài: -“Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng”,luận văn được bảo vệ năm 2018 Trường Đại học Luật – Đại học Huế [ ]. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Văn Phương (2016) với đề tài: -“Pháp luật về cho vay của ngân hàng thươngmại có vốn đầu tư nước 2
  9. ngoài ở Việt Nam”, luận văn được bảo vệ năm 2016 Trường Đại học Quốc gia Hà Nội[ ]. Ngoài các luận văn, luận án nêu trên còn có một số công trình nghiên cứu khác được công bố dưới dạng giáo trình, bài báo khoa học, đề tài khoa học của các tác giả có liên quan đến chủ đề hợp đồng tín dụng nhưng các công trình nghiên cứu này không tập trung nghiên cứu chuyên sâu về điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy có thể thấy rằng, đề tài “Điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn Ngân hàng Shinhan Việt Nam” màtác giả chọn làm đề tài nghiên cứu là công trình có cách tiếp cận chuyên sâu về vấn đề điều kiện cho vay tín dụng ngân hàng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ lý luận và thực tiễn vềđiều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, từ đóđề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đềlý luận về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng,bao gồm cả việc đánh giá thực tiễn thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng tại ngân hàng Shinhan Việt Nam; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu các quan điểm khoa học, các lý thuyết liên quan đến cho vay và điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng; các quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng và thực tiễn thực hiện các quy định này tại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
  10. - Về nội dung nghiên cứu: a) Các vấn đề lý luận về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng; b) Thực trạng quy định và thực tiễn thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. - Về không gian và thời gian:việc nghiên cứu đề tài được thực hiện gắn với thực tiễn tại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Namtrong thời gian từ năm 2018 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vậtbiện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, thống kê, so sánh để phân tích và đánh giá điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng tại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống các quy định của pháp luật về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam (bao gồm cả hai loại hình ngân hàng thương mại và ngân hàng 100% vốn nước ngoài). Những đóng góp mới của luận văn thể hiện ở chỗ: - Luận văn phân tích, xác định và làm rõ khái niệm, bản chất pháp lý, đặc điểmvề điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. - Luận văn mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng và thực tiễn thực hiện tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam. - Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. 7. Kết cấu của luận văn 4
  11. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo… nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng ngân hàng và điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. Chương 2: Thực trạng quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn thực hiện tại ngân hàng Shinhan Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy định về điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. 5
  12. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONGHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng Hợp đồng tín dụng (hay hợp đồng tín dụng ngân hàng) là công cụ pháp lý để ngân hàng thực hiện việc cho vay đối với khách hàng trong nền kinh tế. Về bản chất pháp lý, hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng vay tài sản, do đó loại hợp đồng này cũng được định nghĩa dựa trên định nghĩa về hợp đồng vay tài sản trong BLDS năm 2015, theo đó nhà làm luật định nghĩa: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Trong khi đó, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi nhận những cam kết giữa người cho vay và người vay về những điều kiện của tín dụng như số tiền vay, phương thức cấp vốn vay, thời hạn vay, phương thức thu nợ, mức lãi suất, loại hình lãi suất, phương thức thu lãi” [ ]. Ngoài những định nghĩa về hợp đồng vay tài sản nói chung và hợp đồng tín dụng nói riêng trong pháp luật thực định, các tài liệu tham khảo như Giáo trình Luật ngân hàng của Trường Đại học Luật Hà Nội cũng đưa ra định nghĩa “Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với khách hàng là tổ chức, cá nhân (bên vay) theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho khách hàng sử dụng trong thời gian nhất định 6
  13. với điều kiện có hoàn trả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm”[ 10, tr. 91]. Giáo trình Luật ngân hàng của các cơ sở đào tạo khác cũng có những định nghĩa tương tự về hợp đồng tín dụng và bản chất của nó. Từ việc phân tích các định nghĩa nêu trên về hợp đồng tín dụng trong pháp luật thực định và trong các tài liệu tham khảo, tác giả luận văn cho rằng có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng tín dụng ngân hàng như sau: “Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là các tổ chức tín dụng (bên cho vay) vớikhách hàng là tổ chức, cá nhân (bên vay), theo đó, bên cho vay cam kết chuyển giao số tiền vay cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, còn bên vay cam kết hoàn trả số tiền vay cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên đây, có thể hình dung hợp đồng tín dụng ngân hàng thể hiện những đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất, về chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng ngân hàng. Một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia có thể là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định như Luật Các TCTD, Luật Doanh nghiệp, Luật Ngân hàng… và các văn bản quy phạm pháp luật. Đây cũng là điểm khác nhau cơ bản giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay khác. Tổ chức tín dụng có thể yêu cầu khách hàng vay vốn trong hợp đồng tín dụng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định về tư cách pháp lý và khả năng tài chính như: khách hàng vay phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật và phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Thứ hai, về hình thức của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn luôn được lập thành văn bản. Hợp 7
  14. đồng tín dụng ngân hàng đa phần là hợp đồng theo mẫu. Tên gọi có thể là: Hợp đồng tín dụng; hợp đồng vay; khế ước vay vốn; hoặc phụ thuộc vào thời hạn vay, mục đích vay, hợp đồng có thể có thêm các cụm từ: “ngắn hạn”; “trung hạn”; “dài hạn”; “đồng Việt Nam”; “ngoại tệ”; “tiêu dùng”; “đầu tư”… Hợp đồng tín dụng có thể được côngchứng, chứng thực phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức tiền tệ, do bên cho vay là tổ chức tín dụng chuyển giao cho bên vay sử dụng trong thời hạn vay vốn. Thứ tư, về tính rủi ro về quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng tín dụng ngân hàng. Hợp đồng tín dụng chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro, bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với các loại hợp đồng khác. Tính rủi ro này xuất phát từ những đặc thù của đối tượng của hợp đồng tín dụng ngân hàng, đặc thù của hai bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng khác với hợp đồng vay tài sản trong pháp luật dân sự ở chỗ đối tượng duy nhất của hợp đồng tín dụng ngân hàng là tiền tệ, trong khi đối tượng của hợp đồng vay tài sản có thể là tiền và vật. Tiền tệ với một trong các chức năng của mình là phương tiện thanh toán giúp cho khách hàng vay của ngân hàng sử dụng chúng một cách dễ dàng, thậm chí sử dụng chúng ngoài những mục đích mà họ đã cam kết với ngân hàng khi xin vay. Thứ năm, về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. 8
  15. Trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, nghĩa vụ chuyển giao tiền của bên cho vay sẽ được thực hiện để làm tiền đề, cơ sở cho bên đi vay thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Muốn có quyền yêu cầu bên đi vay thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên cho vay tiền phải chứng minh mình đã chuyển giao tiền đúng như thỏa thuận. 1.1.2. Phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng Trong thực tế, các ngân hàng có thể thực hiện cho vay với nhiều hình thức khác nhau như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dung, … Tùy theo đặc điểm, quy mô của mình, mỗi ngân hàng thương mại sẽ xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, đồng thời hướng tới việc bảo đảm an toàn vốn trong kinh doanh của mình. Về phương diện lý thuyết, có thể phân chia hợp đồng tín dụng thành các loại khác nhau, dựa vào các tiêu chí khác nhau. Cụ thể là: Thứ nhất, nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn vay thì hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể được phân chia thành hợp đồng tín dụng thương mại (cho vay đối với khách hàng nhằm mục đích hoạt động thương mại) và hợp đồng tín dụng tiêu dung (cho vay đối với khách hàng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tiêu dung). Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, cũng có thể phân chia thành hợp đồng tín dụng bất động sản, hợp đồng tín dụng vốn cố định, hợp đồng tín dụng vốn lưu động… Thứ hai, nếu dựa vào thời hạn cho vay thì hợp đồng tín dụng được chia thành các loại sau đây: (i) Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: Là các hợp đồng tín dụng được ký kết có thời hạn dưới 12 tháng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng như: sử dụng vốn vay nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. (ii)Hợp đồng tín dụng trung hạn: Là các hợp đồng tín dụng có thời hạn 9
  16. sử dụng vốn từ 12 tháng đến 36 tháng, trong đó người vay sử dụng vốn vay để mua sắm các tư liệu sản xuất, đổi mới thiết bị và dây chuyền công nghệ để nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. (iii) Hợp đồng tín dụng dài hạn: Là các hợp đồng tín dụng có thời hạn trên 36 tháng với việc sử dụng vốn vay để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà máy, xí nghiệp mới hoặc đầu tư thực hiện các dự án có quy mô lớn và thời gian đầu tư lâu dài. Thứ ba, nếu dựa vào biện pháp bảo đảm tiền vay, có thể phân chia hợp đồng tín dụng thành các loại như: (i)Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm: Là hợp đồng tín dụng trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay không được đảm bảo bằng các biện pháp như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Việc cho vay này được thực hiện trên cơ sở ngân hàng đánh giá, xếp loại uy tín của khách hàng, theo đó, đối với khách hàng truyền thống, có bề dày uy tín trong quan hệ tín dụng, có khả năng tài chính, quản trị và sử dụng vốn vay có hiệu quả thì ngân hàng có thể chi cần dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó mà cho vay. (ii) Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là hợp đồng tín dụng, trong đó, nghĩa vụ trả nợ tiền vay của khách hàng vay vốn được đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có cam kết bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này được áp dụng đối với khách hàng thông thường nhằm tạo ra nguồn thu bổ sung dự phòng cho trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ khi đến hạn. Thứ tư, nếu dựa vào phương thức hoàn trả vốn vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, có thể phân loại thành: (i) Hợp đồng tín dụng ngân hàng có thỏa thuận phương thức thanh toán tiền vay là trả góp (trả nhiều lần theo định kỳ): Đây là hợp đồng tín dụng mà trong đó xác định khách hàng vay phải trả dần khoản vốn gốc và lãi vay theo 10
  17. định kỳ. Định kỳ trả nợ vốn gốc và lãi vay do các bên thỏa. Có thể là một tháng/lần, có thể là hai tháng, ba tháng/lần tùy theo thời hạn vay dài hay ngắn và khả năng của khách hàng. Việc trả góp thường được áp dụng theo một trong các phương pháp như: phương pháp cộng thêm; phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức vốn gốc; phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi kỳ trả nợ; phương pháp hoàn trả vốn gốc và trả lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ trả nợ. (ii) Hợp đồng tín dụng có thỏa thuận phương thức thanh toán tiền vay một lần cả gốc và lãi: Đây là hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng vay chỉ phải hoàn trả vốn vay và trả toàn bộ lãi khi kết thúc thời hạn vay đã thỏa thuận. 1.1.3. Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng ngân hàng và vấn đề quy định điều kiện cho vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng Dựa vào khái quát một hợp đồng nói chung cũng như khái niệm hợp đồng tín dụng nói riêng thì nội dung của hợp đồng là phần mà trong đó, bằng các điều khoản chi tiết, các bên xác định về quyền nghĩa vụ và trách nhiệm đối với nhau. Đây là nội dung quan trọng nhất của hợp đồng tín dụng. Nội dung này của hợp đồng tín dụng phải quy định rõ về các vấn đề cơ bản như: Số tiền, thời hạn, phương thức cho vay, mục đích sử dụng tiền vay (đối với trường hợp cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp) hoặc, hạn mức cho vay, thời hạn duy trì hạn mức cho vay, mục đích sử dụng tiền vay (đối với trường hợp cho vay theo hạn mức), lãi suất vay và phí áp dụng, giải ngân và nhận tiền vay, trả nợ, cơ cấu lại thời hạn và chuyển nhóm nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay... a) Số tiền cho vay: Là khoản tiền mà bên cho vay phải chuyển cho bên vay theo thỏa thuận. Trong hợp đồng cần phải xác định rõ đồng tiền cho vay là Việt Nam Đồng (VND) hay ngoại tệ nào, nếu là VND thì cần xác định vốn gốc và lãi phải trả bằng VND, nếu là ngoại tệ thì cần xác định vốn gốc phải trả bằng ngoại tệ đã 11
  18. vay, tiền lãi được quy đổi từ ngoại tệ đó sang Việt Nam Đồng theo tỷ giá tại thời điểm tính lãi. b) Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ thời điểm bên vay nhận tiền vay (nếu cho vay một lần) hoặc từ lần giải ngân đầu tiên (nếu cho vay từng lần) cho đến ngày trả nợ cuối cùng. Thời hạn cho vay là một trong những căn cứ để xác định khoản tiền lãi mà bên vay phải trả cho bên cho vay (nếu phương thức trả nợ gốc là một lần khi đến hạn). Trong trường hợp trả nợ gốc theo nhiều lần thì tiền lãi được tính theo dư nợ cuối tương ứng với thời hạn còn lại. c) Lãi suất: Trong hợp đồng tín dụng, người vay bao giờ cũng phải trả thêm một lượng giá trị ngoài lượng giá trị là vốn gốc vay ban đầu. Lượng giá trị tăng thêm này được gọi là tiền lãi. Tỷ lệ % của tiền lãi so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Lãi suất được áp dụng trong hợp đồng tín dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng vay phải trả cho tổ chức tín dụng cho vay. Để có thể cho khách hàng vay vốn, các tổ chức tín dụng phải thực hiện việc huy động vốn và phải chịu lãi suất tiền gửi cùng với các chi phí khác. Vì vậy, về quy luật, lãi suất bình quân tiền vay phải cao hơn lãi suất bình quân tiền gửi, trong đó, lãi suất tiền vay trong hợp đồng tín dụng cần được xác định khác nhau trên cơ sở sự khác nhau về thời hạn vay và mức độ rủi ro đối với các món vay khác nhau. Các bên cần xác định cụ thể cả về lãi suất trong hạn và lãi suất quá hạn. Cả hai loại lãi suất này đều phải dựa trên lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả lãi 12
  19. suất cơ bản là cơ sở để các ngân hàng/tổ chức tín dụng ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình trong hoạt động cấp vốn. Lãi suất cơ bản ở mỗi nước có thể khác nhau. Chẳng hạn, ở Cộng hòa Pháp, người ta sử dụng lãi suất liên ngân hàng làm lãi suất cơ bản, ở Hoa Kỳ, Anh thì lãi suất cơ bản do các ngân hàng tự xác định và đó là mức lãi suất được áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất, ở Việt Nam, lãi suất cơ bản trong từng thời kỳ, do Ngân hàng Nhà nước ấn định. Mặc dù vậy, lãi suất cơ bán ở các nước bao giờ cũng được xác định trên cơ sở thị trường và đó là mức lãi suất tối thiểu nhưng có thể bù đắp được các chi phí trong hoạt động cấp vốn để có thể có được một mức lợi nhuận bình quân cho phép của các tổ chức tín dụng. - Lãi suất trong hạn: Xác định theo %/năm tính từ ngày cấp vốn cho đến ngày trả nợ. Các bên phải thỏa thuận và xác định trong hợp đồng về tính cố định hay biến động của lãi suất trong hạn. Nếu lãi suất trong hạn được xác định là lãi suất biến động lãi suất thay đổi thì cần xác định rõ biên độ dao động và cơ sở để xác định biên độ dao động đó. - Lãi suất nợ quá hạn: Là % nhất định so với số dư nợ cuối và tương ứng với thời gian chậm trả. Nợ quá hạn được tính kể từ khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi mà khách hàng vay không trả hoặc trả không đầy đủ và bên cho vay đã chuyển toàn bộ số dư nợ gốc sang nợ quá hạn (trong trường hợp không được bên cho vay điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi). Để bảo đảm tính pháp lý, trong hợp đồng tín dụng, các bên cần thỏa thuận về việc: Nếu bên vay không trả nợ hoặc trả không đủ khi đến hạn thì ngoài lãi suất trong hạn, bên vay phải trả thêm lãi suất nợ quá hạn với mức bằng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại vay này tại thời điểm bên vay trả nợ. 13
  20. d) Rút vốn vay (hay còn gọi là bên cho vay giải ngân): Khi bên vay rút vốn vay phải cung cấp cho tổ chức tín dụng cho vay đầy đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý liên quan đến việc vay vốn, kê khai theo bảng kê vay vốn theo mẫu quy định và ký giấy nhận nợ theo quy định. Nếu là cho vay từng lần thì hợp đồng tín dụng cần quy định rõ về thời hạn rút vốn của từng lần. e) Thời gian ân hạn: Là khoảng thời gian mà trong đó bên vay chưa phải trả vốn vay, vì thế, chỉ cần xác định về thời gian ân hạn đối với các món vay có áp dụng phương thức trả từng lần (trả góp, trả dần). Chẳng hạn, một món vay có vốn vay gốc là 2 tỷ với thời hạn là 24 tháng theo phương thức trả dần hàng tháng. Trong đó, các bên thỏa thuận thời gian ân hạn là 4 tháng kể từ thời điểm rút vốn. Theo đó, bốn tháng đầu tiên của thời hạn vay thì bên vay chưa phải trả nợ. Tuy nhiên, khoản nợ phải được trả hết trong thời hạn vay theo định kỳ hàng tháng, và vì vậy, bắt đầu từ tháng thứ 5 cho đến hết thời hạn, mỗi tháng bên vay phải trả 1 tỷ đồng vốn gốc cộng với tiền lãi được tính theo dư nợ cuối tương ứng với thòi hạn vào thời điểm tính lãi. f) Phương thức cho vay: Tùy vào tính chất của từng món vay, tổ chức tín dụng cho vay xác định việc cho vay theo phương thức cho vay một lần hay cho vay từng lần. Nếu cho vay theo phương thức một lần thì trong hợp đồng tín dụng, các bên phải xác định thời hạn giải ngân. Thời hạn giải ngân sẽ được xác định theo một ngày cụ thể sau ngày có hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Nếu cho vay theo phương thức từng lần thì trong hợp đồng tín dụng cần xác định tiến trình giải ngân tương ứng với tiến trình sử dụng vốn vay. g) Mục đích sử dụng tiền vay: Kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng là một trong những khâu 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2