Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải pháp nâng cao công tác thanh tra tài chính trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 14
download
Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về thanh tra tài chính và thực tiễn của công tác thanh tra tài chính của thành phố Uông Bí, phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khuyết điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, Luận văn đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra của Thanh tra thành phố Uông Bí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải pháp nâng cao công tác thanh tra tài chính trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THANH TRA TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật kinh tế NGUYỄN THU HẰNG Hà Nội-2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Giải pháp nâng cao công tác thanh tra tài chính trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Nguyễn Thu Hằng Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Hiền Hà Nội-2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Phúc Hiền. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hằng
- ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, nhất là các cán bộ, giảng viên khoa sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn - TS.Nguyễn Phúc Hiền đã hết lòng ủng hộ và hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân Thành phố Uông Bí, Thanh tra Thành phố, phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, Thƣ viện Trƣờng Đại Học Ngoại Thƣơng đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................v MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ........................................................................ vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA TÀI CHÍNH ......... 5 1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra ................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm về Thanh tra ........................................................................... 5 1.1.2. Mối quan hệ giữa thanh tra và kiểm tra .................................................. 5 1.1.3. Mục đích, đối tƣợng, nguyên tắc hoạt động của thanh tra ...................... 7 1.1.4. Phân loại hoạt động thanh tra ................................................................ 11 1.2. Những vấn đề lý luận về công tác thanh tra tài chính ................................... 13 1.2.1. Khái niệm Thanh tra tài chính ............................................................... 13 1.2.2. Nội dung hoạt động thanh tra tài chính ................................................. 13 1.2.3. Hình thức thanh tra tài chính ................................................................. 28 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THANH TRA TÀI CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ .................................................................................................................. 30 2.1. Khái quát về thành phố Uông Bí và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Thanh tra thành phố Uông Bí ................................................................................................ 30 2.1.1. Khái quát chung về thành phố Uông Bí ................................................. 30 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức, biên chế của Thanh tra thành phố Uông Bí .............................................................................................................. 35 2.2. Thực trạng công tác thanh tra tài chính tại Thành phố Uông Bí ................... 38 2.2.1. Quy trình thanh tra tài chính ................................................................. 38 2.2.2. Thực trạng kết quả công tác thanh tra tài chính tại thành phố Uông Bí trong 5 năm (2013-2017) .......................................................................................... 46 2.3. Đánh giá kết quả công tác thanh tra tài chính tại thành phố Uông Bí .......... 59
- iv 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 59 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 60 Kết luận Chƣơng 2 .......................................................................................... 62 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THANH TRA TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ............................................... 64 3.1. Một số định hƣớng chung về công tác thanh tra tài chính tại Thanh tra thành phố Uông Bí từ nay đến năm 2020 ............................................................................. 64 3.1.1. Định hƣớng chung ................................................................................. 64 3.1.2. Định hƣớng cụ thể ................................................................................. 65 3.2. Các giải pháp cụ thể nâng cao công tác thanh tra tài chính .......................... 66 3.2.1. Nhóm giải pháp về quy định của pháp luật ........................................... 66 3.2.2. Về chỉ đạo, định hƣớng hoạt động thanh tra.......................................... 70 3.2.3. Nhóm giải pháp về chất lƣợng đội ngũ công chức, thanh tra viên .............. 72 3.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát hoạt động thanh tra tài chính ................. 73 3.2.5. Đổi mới công tác quản lý, phân công sử dụng cán bộ, công chức ngành thanh tra ..................................................................................................................... 74 3.2.6. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra ................... 76 3.2.7. Tăng cƣờng đầu tƣ phƣơng tiện, cơ sở vật chất và các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức làm công tác thanh tra ..................................................... 77 3.2.8. Nâng cao hiệu quả xử lý sau thanh tra .................................................. 77 3.2.9. Tăng cƣờng công tác cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra công trình xây dựng ................................... 78 3.2.10. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thanh tra, Điều tra, Kiểm toán và Kiểm tra Đảng các cấp ....................................... 78 3.3. Kiến nghị .......................................................................................................79 3.3.1. Đối với Trung ƣơng .............................................................................. 79 3.3.2. Đối với tỉnh và thành phố Uông Bí ....................................................... 80 Kết luận Chƣơng 3 .......................................................................................... 80 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 84
- v DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt CTMT Chƣơng trình mục tiêu HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nƣớc MTQG Mục tiêu quốc gia NSNN Ngân sách nhà nƣớc NXB Nhà xuất bản TC-KH Tài chính – Kế hoạch TTCP Thanh tra chính phủ TW Trung ƣơng UBND Uỷ ban nhân dân UBKT Uỷ ban kiểm tra
- vi MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình Tên hình, bảng biểu Trang 2.1 Bản đồ hành chính thành phố Uông Bí 32 2.2 Cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Uông Bí 37 2.3 Tỷ lệ số lƣợng ngƣời thực tế tham gia công tác 37 thanh tra 2.4 Quy trình tiến hành cuộc thanh tra 44 2.5 Lĩnh vực, hình thức, đối tƣợng thanh tra tài chính 47 2.6 Kết quả công tác thanh tra tài chính 48
- vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Chƣơng 1: Làm rõ các vấn đề về lý luận về thanh tra tài chính. - Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác thanh tra tài chính ở thành phố Uông Bí và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thanh tra tài chính tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Phân tích những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khuyết điểm, hạn chế. - Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác thanh tra tài chính trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay, với một cơ chế chính sách quản lý tài chính chƣa đƣợc chuyển biến kịp thời để đáp ứng cho yêu cầu quản lý ngân sách nhà nƣớc thì hiện tƣợng tham ô, tham nhũng, lãng phí, thất thoát đang diễn ra một cách công khai, trầm trọng, gây nên những thiệt hại rất lớn cho đất nƣớc. Thanh tra tài chính là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đồng thời là một công cụ kiểm tra, kiểm soát nhằm bảo vệ pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng hiệu lực của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện dân chủ. Trong thời gian qua, công tác thanh tra tài chính trên địa bàn thành phố Uông Bí đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Hoạt động thanh tra nói chung có nhiều đổi mới và đạt đƣợc những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý của Thủ trƣởng các đơn vị, phòng ban; tăng cƣờng pháp chế; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác thanh tra tài chính trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; hiệu quả công tác thanh tra tài chính chƣa cao, đặc biệt là việc xử lý sau thanh tra chƣa triệt để; chất lƣợng một số đoàn thanh tra chƣa đáp ứng yêu cầu đề ra. Có nhiều nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan dẫn đến những bất cập, hạn chế nêu trên. Việc đúc rút kinh nghiệm, đề xuất cơ chế, giải pháp cũng nhƣ tăng cƣờng nhận thức và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của các tổ chức thanh tra, UBND các cấp, các ngành còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ thanh tra còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng, biên chế chƣa ổn định... Nhằm đóng góp một phần nhỏ bé của mình trong công cuộc phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thất thoát mà Đảng và Nhà nƣớc đang quyết tâm thực hiện, đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội, cũng nhƣ việc đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thanh tra tài chính là rất cần thiết, đồng thời vận dụng những kiến thức đƣợc học tại trƣờng nên tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
- 2 công tác thanh tra tài chính trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến thời điểm hiện nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra nói chung dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, chẳng hạn nhƣ: Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật thanh tra trong giai đoạn hiện nay” (2009) của tác giả Nguyễn Thị Thƣơng Huyền, Đề tài khoa học cấp Bộ “Các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2011) của tác giả Nguyễn Thái Hồng, Đề tài khoa học cấp cơ sở “Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra” (2014) của tác giả Nguyễn Đình Bính... Ngoài ra, trong thời gian gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu tập trung về hoạt động thanh tra tài chính nhƣ Luận văn Tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam” (2010) của tác giả Nguyễn Văn Bình, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế “Hoạt động thanh tra tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước của Thanh tra Bộ tài chính” (2015) của tác giả Lại Thị Thúy Hằng; hay một số bài nghiên cứu trên các báo, tạp chí khoa học pháp lý nhƣ bài viết “Nhiều giải pháp nhằm đổi mới việc thực hiện pháp luật thanh tra tài chính doanh nghiệp” của tác giả Quỳnh An đăng trên Tạp chí Thanh tra tháng 11/2017; “Khó khăn, vướng mắc trong thi hành Luật Thanh tra 2010: Nhìn thực tiễn ở các bộ, ngành, địa phương” của tác giả Đỗ Quyên đăng trên Tạp chí Thanh tra tháng 7/2018… Đối tƣợng nghiên cứu đề tài tập trung vào một số nội dung cụ thể nhƣ: Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo (KNTC); lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, rà soát, đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền trong tiến hành hoạt động thanh tra, giải quyết KNTC và thực hiện các biện pháp thi hành pháp luật thanh tra, giải quyết KNTC; tổng hợp, báo cáo, theo dõi thu hành pháp luật và tổng kết thực tiễn hoạt động; thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện pháp luật; công tác cán bộ, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức làm công tác thanh tra, giải quyết KNTC; tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức pháp
- 3 luật của ngƣời dân về công tác thanh tra, giải quyết KNTC; thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra... Nhìn chung, đã có khá nhiều nghiên cứu về hoạt động thanh tra nói chung, đặc biệt là về hoạt động thanh tra tài chính. Thế nhƣng việc nghiên cứu về pháp luật thanh tra tài chính theo Luật Thanh tra 2010 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành vẫn ở mức độ khiêm tốn, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về thanh tra tài chính tại thanh tra cấp huyện. Thanh tra cấp huyện là cấp cơ sở trong cơ cấu tổ chức ngành thanh tra, vì vậy nếu công tác thanh tra tại cấp huyện đạt kết quả tốt sẽ đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng, giảm áp lực công việc cho cơ quan thanh tra cấp tỉnh và thanh tra sở (cơ quan có thẩm quyền thực hiện các cuộc thanh tra chuyên ngành). Các nghiên cứu trƣớc đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả về các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực trạng liên quan đến pháp luật thanh tra tài chính trong quá trình nghiên cứu về đề tài này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về quy định pháp luật liên quan đến thanh tra tài chính qua thực tiễn tại thành phố Uông Bí trong bối cảnh hiện nay thật sự là cần thiết, và đề tài này không trùng lắp với nội dung và phạm vi của các công trình đã đƣợc công bố. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về thanh tra tài chính và thực tiễn của công tác thanh tra tài chính của thành phố Uông Bí, phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khuyết điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, Luận văn đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác thanh tra của Thanh tra thành phố Uông Bí. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề chung về công tác thanh tra tài chính tại thanh tra cấp huyện; nội dung về chất lƣợng công tác thanh tra tài chính tại cấp huyện. Đánh giá thực tiễn chất lƣợng công tác thanh tra tài chính tại Thanh tra thành phố Uông Bí trong thời gian qua. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác thanh tra tài chính tại thành phố Uông Bí và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác này trong thời gian tới. Đối tƣợng thanh tra là UBND các
- 4 xã, phƣờng; các cơ quan chuyên môn; các cơ sở giáo dục thuộc UBND thành phố Uông Bí. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Công tác thanh tra tài chính. + Về không gian: Thực tiễn công tác thanh tra tài chính trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. + Về thời gian: Trong thời gian 5 năm (từ năm 2013 đến năm 2017). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống hóa, phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp phân tích. 6. Kết cấu của luận văn Mở đầu Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về thanh tra tài chính. Chƣơng 2: Thực trạng về thanh tra tài chính tại thành phố Uông Bí. Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao công tác thanh tra tài chính trên địa bàn thành phố Uông Bí. Kết luận.
- 5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA TÀI CHÍNH 1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra 1.1.1. Khái niệm về Thanh tra Thanh tra với nghĩa là danh từ chung đƣợc hiểu là một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nƣớc về thanh tra để chỉ cơ quan, tổ chức thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất định. Đồng thời, thanh tra với nghĩa là một động từ còn để chỉ hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ, quyền hạn nhằm: "xem xét và phát hiện, ngăn chặn với những gì trái với quy định" của các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng của thanh tra. Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011 có vai trò quan trọng và đóng góp hiệu quả vào việc tạo lập môi trƣờng pháp lý và tăng cƣờng năng lực quản lý Nhà nƣớc trong công tác thanh tra tài chính. "Thanh tra Nhà nƣớc: Là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nƣớc bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.” "Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao". "Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”. 1.1.2. Mối quan hệ giữa thanh tra và kiểm tra Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Có thể nói giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ, gần gũi và có nhiều điểm giao thoa nhau. Bởi vì kiểm tra và thanh tra đều là những công cụ quan trọng, một chức năng chung của quản lý nhà nƣớc, là hoạt động mang tính chất phản hồi của
- 6 “chu trình quản lý”. Qua kiểm tra, thanh tra, các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thể phân tích đánh giá theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đề ra. Đây là mối quan hệ đan chéo nhau. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thanh tra là một loại hình đặc biệt của kiểm tra, ngƣợc lại nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thanh tra lại bao hàm cả kiểm tra. Các hoạt động thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra nhƣ việc kiểm tra sổ sách, tài liệu của đối tƣợng thanh tra; so sánh đối chiếu, đánh giá tài liệu, chứng cứ thu thập đƣợc trong quá trình thanh tra…đó là kiểm tra. Chính vì vậy trong thực tiễn, nhiều ngƣời trong đó có cả một số doanh nghiệp thƣờng hay nhầm lẫn, đồng nhất kiểm tra với thanh tra. Tuy nhiên với tƣ cách là một hoạt động độc lập, kiểm tra có nhiều điểm khác biệt với thanh tra: a) Về chủ thể tiến hành: Giữa kiểm tra và thanh tra có một mảng giao thoa về chủ thể, đó là Nhà nƣớc. Nhà nƣớc tiến hành cả hoạt động thanh tra và kiểm tra. Tuy nhiên, chủ thể của kiểm tra rộng hơn của thanh tra rất nhiều. Trong khi chủ thể tiến hành thanh tra phải là Nhà nƣớc, thì chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nƣớc hoặc có thể là chủ thể phi nhà nƣớc, chẳng hạn nhƣ hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt trận, Đoàn thanh niên...), hay nhƣ hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh nghiệp. b) Về mục đích thực hiện: Mục đích của thanh tra bao giờ cũng rộng hơn, sâu hơn đối với các hoạt động kiểm tra. Đặc biệt, đối với các cuộc thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo thì sự khác biệt về mục đích, ý nghĩa giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra càng rõ hơn nhiều, bởi: thông thƣờng khiếu nại, tố cáo phản ánh sự bức xúc, bất bình của nhân dân trƣớc những việc mà nhân dân cho là quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm cho nên mục đích của hoạt động thanh tra không còn chỉ là xem xét, đánh giá một cách bình thƣờng nữa. c) Về phƣơng pháp tiến hành: Với mục đích rõ ràng hơn, rộng hơn, khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra cũng áp dụng những biện pháp nghiệp vụ sâu hơn, đi vào thực chất đến tận cùng của vấn đề nhƣ: xác minh, thu thập chứng cứ, đối thoại, chất vấn, giám định...
- 7 Đặc biệt, quá trình thanh tra các Đoàn thanh tra còn có thể áp dụng những biện pháp cần thiết để phục vụ thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra để tác động lên đối tƣợng bị quản lý. d) Về trình độ nghiệp vụ: Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh tế - xã hội, có khả năng chuyên sâu vào lĩnh vực thanh tra hƣớng đến. Do nội dung hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn thanh tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm lực lƣợng rộng lớn có tính quần chúng phổ biến nên nói chung, trình độ nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi nhƣ nghiệp vụ thanh tra. e) Về phạm vi hoạt động: Phạm vi hoạt động kiểm tra thƣờng theo bề rộng, diễn ra liên tục, ở khắp nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Phạm vi hoạt động thanh tra thƣờng hẹp hơn hoạt động kiểm tra. f) Về thời gian tiến hành: Trong hoạt động thanh tra thƣờng có nhiều vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ cần đƣợc làm rõ, cho nên phải sử dụng thời gian nhiều hơn so với kiểm tra. Thanh tra và kiểm tra tuy có sự phân biệt nhƣng chỉ là tƣơng đối. Khi tiến hành cuộc thanh tra, thƣờng phải tiến hành nhiều thao tác nghiệp vụ đó thực chất là kiểm tra. Ngƣợc lại, đôi khi tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ việc, lại lựa chọn đƣợc nội dung thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhƣng có liên hệ qua lại, gắn bó. Do vậy, khi nói đến một khái niệm ngƣời ta thƣờng nhắc đến cả cặp với tên gọi là thanh tra, kiểm tra hay kiểm tra, thanh tra. 1.1.3. Mục đích, đối tƣợng, nguyên tắc hoạt động của thanh tra 1.1.3.1. Mục đích thanh tra Căn cứ, Điều 2, Luật Thanh tra số 56/2010/QH11 ngày 15/11/2010 quy định: Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
- 8 góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tóm lại, hoạt động thanh tra nhằm vào các mục đích rất cơ bản, đó là: - Góp phần tăng cƣờng hiệu lực quản lý Nhà nƣớc. - Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật Nhà nƣớc. - Phát huy quyền dân chủ của nhân dân. 1.1.3.2. Đối tượng thanh tra Đối tƣợng thanh tra là thanh tra các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, lực lƣợng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị kinh tế và cá nhân có liên quan trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nƣớc. Ở nƣớc ta, hệ thống quản lý đƣợc tổ chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phƣơng và vùng lãnh thổ. Vì thế, quyền hạn, phạm vi quản lý theo ngành và địa phƣơng của các cơ quan quản lý là khác nhau nên đối tƣợng thanh tra cũng khác nhau. Tổ chức quản lý cấp dƣới trực thuộc phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của tổ chức quản lý cấp trên và của Nhà nƣớc, đƣợc cụ thể hoá nhƣ sau: - Đối tƣợng thanh tra nhà nƣớc là cấp Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính Phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ƣơng; thanh tra vụ việc liên quan đến nhiều Bộ, nhiều tỉnh; thanh tra vụ việc do Chính Phủ giao. - Đối tƣợng thanh tra Bộ là các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ. - Đối với thanh tra tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và việc thực hiện chức năng thanh tra Nhà nƣớc ở xã, phƣờng, thị trấn tiến hành thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp đồng thời thanh tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên hoặc địa phƣơng khác đóng tại địa phƣơng mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nƣớc của chính quyền cùng cấp. Các đơn vị, cá
- 9 nhân này chịu sự kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luât và các quy định thuộc thẩm quyền quản lý lãnh thổ của chính quyền địa phƣơng. 1.1.3.3. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra Về cơ bản, nguyên tắc hoạt động thanh tra đƣợc quy định trong Luật Thanh tra 2004 là phù hợp, đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế công tác thanh tra cũng cho thấy vẫn còn tình trạng trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra. Để khắc phục tình trạng này, giúp các cơ quan thanh tra hoạt động theo đúng phạm vi đƣợc pháp luật quy định, bảo đảm cho công tác thanh tra góp phần thiết thực hơn nữa trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tƣợng thanh tra, Luật Thanh tra 2010 đã bổ sung thêm nguyên tắc hoạt động thanh tra "không trùng lắp về phạm vi, đối tƣợng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra." (Trƣờng Cán bộ Thanh tra, Sách các văn bản pháp luật hiện hành về công tác thanh tra, NXB Hồng Đức, năm 2015, tr.15). Nguyên tắc hoạt động thanh tra là cơ sở và tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhà nƣớc. Để thanh tra đúng mục đích, đúng đối tƣợng và đạt hiệu quả cao, hoạt động thanh tra phải tuân thủ các nguyên tắc sau: a) Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Thanh tra việc chấp hành pháp luật Nhà nƣớc là nhằm xử lý các trƣờng hợp vi phạm, ngăn chặn các hành vi trái pháp luật, có ý nghĩa giáo dục đối với cán bộ công chức Nhà nƣớc trong việc thực thi pháp luật. Vì vậy hoạt động thanh tra trƣớc hết phải quán triệt nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tôn trọng những chuẩn mực pháp lý khi xem xét, phân tích, đánh giá, kết luận các vụ việc một cách chính xác; đồng thời ngăn chặn tình trạng can thiệp trái pháp luật, làm vô hiệu hoá hoạt động thanh tra. Các tổ chức thanh tra, đoàn thanh tra và các thanh tra viên phải thực hiện đúng chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của mình do pháp luật quy định. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân đƣợc thanh tra phải chấp hành đúng yêu cầu của cơ quan thanh tra theo
- 10 pháp luật. Việc thu thập chứng cứ, tài liệu, kết luận vụ việc, xử lý sai phạm phải căn cứ theo quy định của pháp luật. b) Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan Có chính xác trong công tác thanh tra mới cho phép đánh giá đúng thực trạng chấp hành pháp luật, chính sách, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nƣớc giao của đối tƣợng thanh tra. Giúp cho việc xử lý vi phạm đúng ngƣời, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động thanh tra phải tôn trọng sự thật, không suy diễn tuỳ tiện chủ quan, không gán cho đối tƣợng thanh tra những chi tiết mà bản thân nó không có.Tính khách quan trong công tác thanh tra đòi hỏi phải có thái độ vô tƣ, việc làm thận trọng và đối lập với tƣ tƣởng chủ quan, áp đặt, nôn nóng dẫn đến những kết luận vội vàng. Tính chính xác và chủ quan trong thanh tra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau.Có khách quan, vô tƣ không thiên vị mới bảo đảm tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngƣợc lại có chính xác mới thể hiện đƣợc việc làm khách quan trong công tác thanh tra. c) Nguyên tắc dân chủ, công khai và kịp thời Để thực hiện nguyên tắc dân chủ trong thanh tra cần đạt các yêu cầu sau: + Phải đặt lợi ích của nhân dân trên hết, kiên quyết bảo vệ lợi ích và quyền lợi của nhân dân. + Phải lắng nghe và tôn trọng ý kiến của quần chúng nhân dân, phải tạo điều kiện cho nhân dân trực tiếp tham gia thanh tra. + Cần phải nghiêm khắc đối với những hiện tƣợng trù dập, ức hiếp quần chúng, cửa quyền, thiếu trách nhiệm của cán bộ, viên chức Nhà nƣớc. Thông qua công khai làm cho công tác thanh tra bảo đảm đƣợc chính xác, khách quan hơn vì nó cho phép kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện kết quả thanh tra, làm cho các kết luận thanh tra đúng đắn, trung thực với hiện tƣợng đã xảy ra. Nguyên tắc công khai phải đạt các yêu cầu sau:
- 11 + Để quần chúng công khai, bàn bạc, tham gia vào công tác thanh tra. + Công bố công khai quyết định thanh tra, công khai trong tiếp xúc với động tƣợng thanh tra, công khai kết quả thanh tra. Tuy nhiên theo tính chất, vụ việc thanh tra mà có hình thức, phạm vi công khai thích hợp và đúng quy định. Kịp thời cũng là một nguyên tắc quan trọng trong hoạt động thanh tra.Thanh tra chính là nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, nhanh chóng khắc phục những bất cập, yếu kém trong quản lý Nhà nƣớc.Nếu thanh tra chậm trễ, không kịp thời sẽ dẫn đến kém hiệu quả, thậm chí mất lòng tin của nhân dân. Để đảm bảo kịp thời trong hoạt động thanh tra, cần quy định cụ thể thời gian đối với từng vụ việc thanh tra tuỳ theo quy mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tuỳ theo số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ cán bộ thanh tra. 1.1.4. Phân loại hoạt động thanh tra 1.1.4.1. Hoạt động thanh tra hành chính Theo khái niệm quy định tại Luật Thanh tra thì hoạt động thanh tra hành chính đƣợc hiểu nhƣ sau: Thứ nhất, hoạt động thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành, bao gồm các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cơ quan thanh tra nhà nƣớc, chẳng hạn nhƣ: Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính Phủ, UBND các cấp, Thanh tra các cấp, các ngành tiến hành. Thứ hai, đối tƣợng của thanh tra hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc. Chẳng hạn nhƣ Bộ, Cơ quan ngang Bộ tiến hành hoạt động thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ, Cơ quan ngang Bộ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tiến hành thanh tra đối với các Sở, ngành cấp tỉnh ... Thứ ba, nội dung của thanh tra hành chính nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao của cơ quan, tổ chức và cá nhân trực thuộc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 339 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 111 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 107 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 220 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 124 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 79 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 96 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 32 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 183 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 35 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 74 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 58 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 17 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 84 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 20 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn