intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

41
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp, thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để đảm bảo tiền Ngân hàng tại Tòa án từ thực tiễn của Tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết lĩnh vực này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VIỆT DŨNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội - 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VIỆT DŨNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO Hà Nội - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công bố trình bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Việt Dũng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG BẰNG PHƯƠNG THỨC TÒA ÁN ..........................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng ............................................................................................................7 1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án .......................................13 1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án................................................17 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI TỈNH PHÚ THỌ .........................27 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội và Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ ..............................................................................................................27 2.2. Khái quát chung về tình hình giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ .....30 2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. ....................................34 2.4. Kết luận chung rút ra từ thực trạng giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. ...........44 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG ...........................................................................................................50 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án ................................50 3.2. Giải pháp hoàn thiện và đảm bảo thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án ........54 KẾT LUẬN ...............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................80
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, trước nhu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triền kinh tế, việc tạo lập, vận hành một thị trường tài chính tiền tệ lành mạnh thông qua hệ thống Ngân hàng, hiệu quả là một nhu cầu tất yếu. Ngày nay, các Ngân hàng ở Việt Nam có nhiều loại hình hoạt động với những tên gọi khác nhau. Đến cuối năm 2018, hệ thống các Ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đang có tổng cộng 20 (chi nhánh Cấp 1) và 39 quỹ tín dụng nhân dân. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển, đáng ghi nhận. Hệ thống Ngân hàng và hoạt động tín dụng có những bước phát triển đột phá, góp phần quan trọng trong nền kinh tể của nước ta. Mặc dù vậy, gần đây, trong hoạt động của mình, Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. Những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nên đời sống xã hội cũng như kinh tế của người dân ngày càng được đảm bảo và nâng cao. Song, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến nhiều người sống buông thả, coi trọng vật chất, xem nhẹ tình cảm. Điều đó làm cho những tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng có tính quyết liệt, căng thẳng hơn, nên việc giải quyết cũng gặp nhiều khó khăn. Ở tỉnh Phú Thọ, những năm gần đây, số lượng các vụ án nói chung tại địa bàn, đặc biệt là vụ án giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án tăng nhanh về số lượng, phức tạp về nội dung, nhiều vụ tranh chấp rất gay gắt, khiếu nại kéo dài gây nhiều khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như những người tham gia tố tụng. Hầu hết các vụ án đều được giải quyết trong thời hạn luật định, thấu tình đạt lý, khách quan, được sự đồng tình của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng còn gặp nhiều vướng 1
  6. mắc, bất cập. Nhằm đảm bảo tiền vay của Ngân hàng, Ngân hàng phải khởi kiện ra Tòa án nhân dân các cấp tại tỉnh Phú Thọ. Trải qua quy trình tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự đó là khi chứng cứ trong các hợp đồng tín dụng đã rất cụ thể, rõ ràng. Cũng cần thấy rằng, việc xét xử của Tòa án từ cấp sơ thẩm, phúc thẩm, rồi khả năng giám đốc thẩm, tái thẩm và thi hành bản án có hiệu lực pháp luật là cả một khoảng thời gian rất dài. Nhằm có sự đánh giá tổng thể về cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án ở tỉnh Phú Thọ và đánh giá những thuận lợi, khó khăn; vấn đề đảm bảo công bằng giữa lợi ích các bên trong quan hệ tín dụng; việc áp dụng pháp luật giải quyết trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng hiện nay gặp những vướng mắc gì là cần thiết và có ý nghĩa thực tế. Trước thực tế này tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sỹ là đáp ứng yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn công tác giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ cũng như hoạt động của các Ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng ngày được cải cách cho phù hợp với thực tiễn. Cùng với đó là việc giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng đã từng bước được xây dựng cả về cơ sở pháp lý và tổng kết thực tiễn áp dụng. Với hệ thống các văn bản pháp luật về hợp đồng dân sự nói chung, hợp đồng tín dụng Ngân hàng nói riêng đã không ngừng được bổ sung, hoàn thiện. Việc làm này đã giúp cho việc đảm bảo tiền vay của các ngân hàng từng bước có hiệu quả cao 2
  7. hơn, đáp ứng yêu cầu thực tế. Nhằm hạn chế sự gia tăng của tình trạng các khoản nợ không trả được, Quốc hội đã ban hành riêng một Nghị quyết về xử lý, thu hồi nợ theo Nghị quyết số 42/2017/NQ14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ chức tín dụng; Đồng thời với đó là việc Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ tại Tòa án nhân dân. Liên quan đến việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay cho Ngân hàng, đã có nhiều công trình ở các cấp độ khác nhau nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến là: - Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành, luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Hồng Yến, Đại học Luật Hà Nội, năm 2013. - Bảo đảm tiền vay ngân hàng, thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thu Hiền, Đại học Luật Hà Nội, năm 2013. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thương về đề tài: “Xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương theo pháp luật Việt Nam” bảo vệ năm 2013 tại Trường Đại học Luật Hà Nội; - Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Quang Huy với đề tài: “Pháp luật về nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông” bảo vệ năm 2015 tại Trường Đại học Luật Hà Nội; - Hoàn thiện pháp luật về quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng, luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Kim Thanh, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008. Ngoài những công trình nghiên cứu ở trình độ tiến sỹ và thạc sĩ như 3
  8. đã nêu trên, có nhiều công trình nghiên cứu ở cấp độ thấp hơn, được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành luật hoặc chuyên ngành kinh tế. Đó là: - Bài viết: “Giải quyết nợ xấu và ngăn chặn nợ xấu phát sinh” của tác giả Trần Đình Định, nguyên Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (đăng trong Tạp chí Ngân hàng 2013); - Bài viết: “Trao đổi về giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. - Bài viết: “Pháp luật Việt Nam về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại: Những bất cập và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Kiên Bích Tuyền – giảng viên Đại học Ngân hàng TP. HCM, nghiên cứu sinh tại Đại học Luật TP. HCM (đăng trong tạp chí Tòa án nhân dân số 18/2018). - Bài viết: “Thế chấp tài sản – biện pháp bảo đảm thông dụng và một số vấn đề cần lưu ý” của tác giả Tưởng Duy Lượng – Nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (đăng trong tạp chí Tòa án nhân dân số 05/2019). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp, thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để đảm bảo tiền Ngân hàng tại Tòa án từ thực tiễn của Tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết lĩnh vực này. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề cơ bản nhất về tranh chấp về tài sản thế chấp và giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án; Thứ hai, đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong thực hiện giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo 4
  9. đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ; Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1.Đối tượng nghiên cứu Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án; Đồng thời là các hợp đồng tín dụng của các Ngân hàng khi giải quyết các vụ án. 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến nay. - Phạm vi không gian: Tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý lý luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; về đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân, nhất là nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện pháp luật; các quan điểm, đường lối của Đảng thể hiện trong các nghị quyết có đề cập đến vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và về cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả vận dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê toán học và xin ý kiến chuyên gia. 5
  10. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, luận văn góp phần phân tích đã phân tích, hệ thống hóa, làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm tranh chấp về tài sản thế chấp và giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án. Về thực tiễn, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể vận dụng làm kinh nghiệm cho các địa phương khác, tổng kết kinh nghiệm xét xử của hệ thống Tòa án nhân dân. Đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong các cơ sở đào tạo luật và các cơ sở đào tạo chức danh tư pháp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung của Luận văn được kết cấu theo truyền thống gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án. Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện và đảm bảo thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng tại Tòa án. 6
  11. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN HÀNG BẰNG PHƯƠNG THỨC TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp về tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay Ngân hàng 1.1.1. Khái niệm. Tranh chấp phát sinh từ tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng là một loại tranh chấp hợp đồng tín dụng (HĐTD), là tình trạng pháp lý trong quan hệ HĐTD, mà ở đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTD. Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Như vậy, có thể hiểu khái quát, tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp… 1.1.2. Một số đặc điểm trong quan hệ tranh chấp. Tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng cũng là một loại tranh chấp hợp đồng tín dụng (HĐTD) nói chung, do đó có đầy đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, với bản chất đặc thù của tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng, tranh chấp tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng mang một số đặc trưng riêng biệt để có thể phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác. Có thể khái 7
  12. quát đặc điểm của tranh chấp tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng các ý sau: - Thứ nhất, giá trị của tranh chấp tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn. Khi kí kết hợp đồng thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không thể tự mình xoay sở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình. Do đó, số tiền này không phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội mà không phải là Ngân hàng. Về phía bên cho vay là Ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế thì Ngân hàng còn đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các Ngân hàng thường kí kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các Ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Ngân hàng đó. Thực tế không hiếm các trường hợp các Ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ xấu’. Một khi khách hàng vay không thể thanh toán được nợ, tranh chấp xảy ra thì Ngân hàng sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD phải khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho Ngân hàng khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì Ngân hàng sẽ mất lòng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp HĐTD là loại tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, không chỉ ảnh 8
  13. hưởng đến bên cho vay mà còn cả đối với bên đi vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó không chỉ ảnh hưởng đến một Ngân hàng mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các Ngân hàng khác trong nền kinh tế. - Thứ hai, tranh chấp HĐTD Ngân hàng được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp. Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, Bộ Luật dân sự 2015 ghi nhận :“cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng”. HĐTD về bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền thỏa thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các bên mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh - phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối lượng, áp lực công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều và phức tạp như hiện nay. Đặc biệt, vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp đối với các Ngân hàng là Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng nước ngoài có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi các chủ thể này khác với các Ngân hàng trong nước, chịu sự điều chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp luật Việt Nam và sự khác nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự 9
  14. thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật có thể xảy ra trong quá trình giải quyết các tranh chấp. Tuy nhiên, nguyên tắc đối với các thỏa thuận này là phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam. Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng được Bộ Luật tố tụng dân sự thể hiện ở chế định hòa giải. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Ngay cả trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên cũng vẫn có quyền thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa thuận đó phù hợp với các quy định của pháp luật. - Thứ ba, tranh chấp HĐTD luôn có sự tham gia của một bên là Ngân hàng và phần lớn các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là tổ chức tín dụng cho vay, bị đơn là bên đi vay. Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ chức, cá nhân có thừa nguồn vốn trong xã hội nên Ngân hàng luôn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham gia của Ngân hàng là một dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là Ngân hàng Ngân hàng Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các Ngân hàng và khách hàng có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư cách là chủ thể có nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối với khách hàng là điều không hiếm xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do bên cho vay là các Ngân hàng soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về mặt pháp lý nhất định. Trong khi đó, chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ chuyên 10
  15. môn về mặt pháp lý của họ còn thấp và nhiều khi không được chú trọng đúng mức. Và như vậy là hợp đồng được kí kết với các điều khoản chặt chẽ nhằm bảo đảm cho quyền lợi của Ngân hàng khi bên vay không trả nợ hay trả không đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh chấp xảy ra thì Ngân hàng luôn nắm đằng chuôi với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ, rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu có tranh chấp xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít khi Ngân hàng lại vi phạm chính những điều khoản do chính mình soạn thảo. Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân. Trong khi đó, tại thời điểm hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng thì Ngân hàng đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo mật thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo...là ít quan trọng và là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay. Vì lý do đó nên nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình, rất hiếm gặp trường hợp bên đi vay khởi kiện Ngân hàng. - Thứ tư, đa phần các tranh chấp liên quan đến HĐTD Ngân hàng chính là các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho Ngân hàng, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong HĐTD. Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay...Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm. Sở dĩ như vậy là bởi vì những nghĩa vụ này chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của Ngân hàng. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các 11
  16. Ngân hàng nhưng không phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. - Thứ năm, tranh chấp HĐTD Ngân hàng thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Các Ngân hàng khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ việc cho vay đó vì bản chất của Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường Ngân hàng chỉ đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trò là phương pháp dự phòng của Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được đảm bảo trong HĐTD thì các bên kí kết hợp đồng bảo đảm cho khoản vay. Tùy trường hợp mà đó có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ hợp đồng tín dụng đã được kí kết và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay. Như vậy, không có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra khỏi HĐTD với tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Có thể ví mối quan hệ này như là mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Sự vô hiệu loại hợp đồng này có ảnh hưởng đến loại hợp đồng kia tùy trường hợp. “Trong trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng thì giao dịch bảo đảm chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Ngược lại, “giao dịch bảo đảm vô hiệu 12
  17. không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy, có thể khẳng định rằng tranh chấp HĐTD, với tư cách là hợp đồng chính, luôn gắn liền và làm cơ sở phát sinh tranh chấp hợp đồng bảo đảm - hợp đồng phụ trong quan hệ tín dụng giữa các bên. - Thứ sáu, tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh chấp. Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nên phải xuất phát từ xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Mặc dù vậy trong quan hệ dân sự, pháp luật hiện hành quy định một số cơ quan đoàn thể có thể khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân khác mà không phải là lợi ích của chính cơ quan, đoàn thể đó. Tuy nhiên, đối với tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ mới có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay hay Ngân hàng. Không có trường hợp nào mà tranh chấp HĐTD phát sinh do tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia HĐTD. Như vậy, tranh chấp phát sinh từ HĐTD chỉ phát sinh khi các bên khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ tín dụng, hay nói cách khác, tranh chấp HĐTD thường gắn liền với lợi ích của các bên tranh chấp. 1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức Tòa án 1.2.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp Giải quyết tranh chấp, theo Từ điển Tiếng Việt (1992) được hiểu là làm cho các xung đột, bất đồng không còn thành vấn đề nữa. Khi xảy ra tranh chấp các chủ thể thường lựa chọn, sử dụng một hoặc một số phương thức phù hợp để giải quyết tranh chấp của mình. Việc chủ thể lựa chọn phương thức nào để giải quyết tranh chấp để đảm bảo phù hợp và mang lại kết quả như mong đợi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bởi đối với mỗi loại tranh chấp có 13
  18. các phương thức giải quyết khác nhau, bản thân mỗi phương thức lại có những đặc trưng riêng, được thực hiện bằng các quy tắc, hình thức và thủ tục của nó. Chính vì vậy, mỗi phương thức giải quyết tranh chấp đều có những ưu điểm và hạn chế của mình. Để lựa chọn được phương thức giải quyết phù với với mục tiêu đạt được, bản chất tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp đòi hỏi các bên phải hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của từng phương thức. Tuy nhiên, dù là phương thức giải quyết tranh chấp nào cũng phải đảm bảo quyền bình đẳng, quyền tự định đoạt của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng bằng phương thức tòa án. Trên thế giới, tùy thuộc vào quan điểm, tư tưởng của các nhà lập pháp của từng quốc gia mà luật pháp mỗi nước có những quy định khác nhau về vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD Ngân hàng. Mặc dù vậy, hầu hết các quốc gia đều thừa nhận các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD Ngân hàng nói riêng bao gồm: thương lượng; hòa giải; trọng tài thương mại và toà án. Thực tế cho thấy, mỗi hình thức giải quyết tranh chấp nói trên đều có những lợi thế và đồng thời cũng thể hiện những điểm hạn chế nhất định. Tùy thuộc vào tính chất của tranh chấp, mức độ phức tạp của tranh chấp, khả năng và điều kiện cụ thể của các bên mà các chủ thể tranh chấp có thể lựa chọn hình thức này hay hình thức khác, hoặc sử dụng phối hợp nhiều hình thức khác nhau nhằm giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả cao nhất. Việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thông qua khởi kiện tại Tòa án thường được xem là hình thức cuối cùng mà 14
  19. các bên lựa chọn trong trường hợp thương lượng hoặc hòa giải không thành công. Việc phải nhờ đến quyền lực nhà nước để giải quyết mâu thuẫn là khi các bên đã áp dụng các hình thức giải quyết tranh chấp khác nhưng không đạt được kết quả và các bên không còn phương án lựa chọn nào khác. Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp mang tính cưỡng chế cao, được thực hiện tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước. Chính điều này đã tạo nên ưu điểm hơn hẳn của phương thức này đối với các phương thức khác đó là tố tụng chặt chẽ và tính khả thi của hiệu lực phán quyết. Việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án không phụ thuộc thỏa thuận của các bên. Luật quy định, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở có thẩm quyền giải quyết, trừ trường hợp các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 39 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ưu điểm: - Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án là: Do Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của Tòa án có tính cưỡng chế cao nhất. Nếu các bên không chấp hành bản án, quyết định của tòa án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo tuyệt đối nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. - Thông thường chi phí để giải quyết một tranh chấp hợp đồng của Tòa án sẽ thấp hơn so với trọng tài. - Trình tự tố tụng nghiêm ngặt, chặt chẽ theo quy định của pháp luật. - Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. 15
  20. - Các Tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến Tòa. - Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án có nhiều cấp xét xử cũng có cái hay là khả năng sửa sai nếu bản án của một cấp xét xử có sai sót. Ngược lại, một khi trọng tài đã ra phán quyết, cho dù có sai sót đi chăng nữa cũng chịu vì phán quyết đó có giá trị chung thẩm và có hiệu lực thi hành ngay. - Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất hợp lý. Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hình thức giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án còn có những hạn chế như: - Hạn chế của phương thức này là thủ tục tại Tòa án thường thiếu linh hoạt, trình tự tố tụng kéo dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh một cách bình thường của các bên chủ thể tranh chấp. - Bên cạnh đó, nguyên tắc xét xử công khai được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng lại là cản trở đối với doanh nhân và doanh nghiệp khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ. Dù tranh chấp xuất phát từ bên cho vay hay từ bên vay thì việc bị công khai sai phạm là điều mà các bên chủ thể hoàn toàn không mong muốn. - Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo dẫn đến vụ tranh chấp bị kéo dài. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh. - Đối với các tranh chấp HĐTD có yếu tố nước ngoài thì phán quyết của Tòa án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế, vì luật các nước quy định khác nhau. Phán quyết của Tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2