Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa – thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương
lượt xem 16
download
Luận văn "Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa – thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; phân tích thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Chỉ ra những bất cập của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa – thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương
- UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT PHẠM TÙNG LÂM PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG – 2022
- UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT PHẠM TÙNG LÂM PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 202838010702 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN QUANG BÌNH DƯƠNG – 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa – thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Những nội dung phân tích trong luận văn và giải pháp hoàn thiện trình bày trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng trong Luận văn này. i
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn Thầy đã hướng dẫn tôi là TS. Nguyễn Xuân Quang đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành Luận văn. Thầy đã tốn nhiều thời gian để đọc Luận văn và cho tôi những nhận xét quý báu, chỉnh sửa những sai sót của tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Viện Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Thủ Dầu Một đã tận tình giảng dạy cho tôi trong thời gian học tập. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cô để bài Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! ii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Nguyên nghĩa Từ viết tắt 1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa : DNNVV 2 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 : Luật hỗ trợ DNNVV 3 Tổ chức tín dụng : TCTD 4 Thu nhập doanh nghiệp : TNDN 5 Ủy ban Nhân dân : UBND iii
- LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... iii MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1 1. Lý do thực hiện đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu. .................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 3 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................. 5 4.2. ..................................................................................................... Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 5 6. Đóng góp của nghiên cứu ........................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..................................................................... 7 1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................ 7 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam .................. 12 1.2 Sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa........ 14 1.3. Khái quát pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................... 17 iv
- 1.3.1. Khái niệm về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 17 1.3.2. Nội dung pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................... 18 CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................................................................................................... 22 2.1. Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và các giải pháp hoàn thiện ............................................................ 22 2.1.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa............ 22 2.1.2. Thực tiễn áp dụng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Dương ............................................................................................................................ 31 2.1.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................................................ 35 2.2. Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định về việc chuyển đổi từ hộ kinh doanh ........................................................................................................................ 39 2.2.1 Khái quát về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhỏ và vừa từ hộ kinh doanh ...... 39 2.2.2. Thực trạng pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp nhỏ và vừa từ hộ kinh doanh .............................................................................................................................. 41 2.2.3 Thực tiễn áp dụng việc hỗ trợ chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Dương ................................................................................... 44 2.2.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ chuyển đổi doanh nghiệp nhỏ và vừa từ hộ kinh doanh ........................................................................................................... 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 50 CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................................................................................................... 51 v
- 3.1. Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn tín dụng và giải pháp hoàn thiện ...................................... 51 3.1.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ nguồn tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................................................ 51 3.1.2. Thực tiễn áp dụng về hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn tín dụng tại tỉnh Bình Dương ............................................................................................. 60 3.1.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn tín dụng............................................................................................................... 62 3.2. Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về thuế tại Bình Dương ................................................................................ 65 3.2.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ............... 65 3.2.2. Thực tiễn áp dụng về hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Dương ............................................................................................................................ 70 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 74 CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................................................................................... 75 4.1. Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định về hỗ trợ về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................................................... 75 4.1.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ........ 75 4.1.2. Thực tiễn áp dụng về hỗ trợ về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Dương ................................................................................................................... 80 4.1.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................................................................. 80 vi
- 4.2. Thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy định về hỗ trợ về công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................................................... 82 4.2.1. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ...... 82 4.2.2. Thực tiễn áp dụng về hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Dương ................................................................................................................... 88 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................................................................. 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 93 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Doanh nghiệp là một trong những biểu hiện của nền kinh tế một quốc gia. Các doanh nghiệp mạnh chứng tỏ nền kinh tế của một quốc gia phát triển. Bên cạnh mục đích lợi nhuận, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện nhiều hoạt động khác như chính trị, văn hóa, xã hội. Để phát triển kinh tế tư nhân trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua quá trình thực hiện Nghị quyết, kinh tế tư nhân đã có sự phát triển nhanh chóng và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, nhất là góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thương mại đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện an sinh xã hội. DNNVV là bộ phận quan trọng trong thành phần kinh tế tư nhân và chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Hiện nay, cả nước có khoảng 800.000 doanh nghiệp, trong đó DNNVV chiếm trên 98% và chiếm khoảng 96,7% tổng số doanh nghiệp cả nước 1… Mặc dù số lượng DNNVV đông đảo, song quy mô Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ rất lớn, số DN quy mô vừa chỉ chiếm 1,6% tổng số DNNVV. Chính bởi quy mô nhỏ, nên hoạt động của khu vực DN này đang gặp khá nhiều khó khăn, như là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư vào máy móc, công nghệ hiện đại, phục vụ cho sản xuất, kinh doanh; thiếu kinh nghiệm quản trị điều hành DN; khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường ngay trên thị trường nội địa... Trong thời gian tới, rất cần có những giải pháp hữu hiệu để khu vực DN này, tuy rất năng động, nhưng cũng dễ tổn thương có sự phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh mới. Bài viết phân tích sự đổi mới cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV; đánh giá làm rõ những thành tựu và hạn chế của khu vực DNNVV hiện nay. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp cơ bản phát triển DNNVV ở Việt Nam. 1 Vũ Long (2022), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp lớn cho nền kinh tế” theo https://laodong.vn/kinh-doanh/doanh- nghiep-nho-va-vua-dong-gop-lon-cho-nen-kinh-te-1024647.ldo truy cập 15/11/2022. 1
- Để thực hiện mục tiêu trên, Nghị quyết số 10-NQ/TW đã nêu rõ nguyên tắc Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ cho doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong các loại hình doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đó là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhằm cụ thể hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngày 12 tháng 6 năm 2017, Quốc hội đã thông qua Luật hỗ trợ DNNVV, quy định các nội dung, cơ chế chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, kể từ khi Luật hỗ trợ DNNVV năm 2017 có hiệu lực, đã có nhiều chính sách khuyến khích pháp triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhờ đó, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh trên nhiều lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng bộc lộ nhiều hạn chế như chưa tìm được định hướng phát triển mang tính chiến lược, quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ chuyên môn và quản lý kinh doanh yếu, thiếu thông tin, từ đó giảm khả năng gắn kết với thị trường ngoại tỉnh cũng như thị trường quốc tế. Từ thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu, đánh giá tổng quan về thực trạng, kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 5 năm vừa qua, từ đó đề ra các giải phát phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong 5 năm tới. Xuất phát từ vấn đề trên, Tôi chọn đề tài: “Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa – Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương” để làm đề tài luận văn thạc sỹ luật kinh tế của mình. 2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa - Phân tích thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Chỉ ra những bất cập của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 2
- 2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Pháp luật hiện hành về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm những nội dung gì? Những hạn chế nào cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện? - Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vào thực tiễn? - Những giải pháp nào góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương? 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu Về tổng quan, hiện nay đang có một số sách viết về DNNVV như: Robert McIntyre (2001), “The Role of Small and Medium Enterprises in Transition: Growth and Entrepreneurship”. Ấn phẩm này nghiên cứu vai trò của các DNNVV trong quá trình chuyển đổi. Công trình của có nghiên cứu đến các quốc gia như Trung Quốc, Đức, Nga để thấy vai trò của DNNVV trong quá trình phát triển của các quốc gia. Thông qua đó, tác giả có thêm những lập luận để nói về sự cần thiết của việc chú trọng phát triển DNNVV. Diệp Anh (2012), Cẩm Nang Điều Hành Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ. Cuốn sách này giới thiệu tổng quan về DNNVV như: Nhận biết về doanh nghiệp, yếu tố cần thiết đối với nhà điều hành doanh nghiệp, chiến lược, chiến thuật, kế hoạch trong kinh doanh, quản lý nhân sự, quản lý nguồn vốn…Theo đó, có những dấu hiệu nhất định để nhận biết DNNVV. Những nội dung này giúp tác giả có những lập luận nhất định để giải thích một số vấn đề liên quan đến DNNVV ảnh hưởng đến quy định pháp luật về nó. OECD (2021), Báo cáo chính sách DNNVV và khởi nghiệp tại Việt Nam. Báo cáo này cung cấp bức tranh toàn cảnh về DNNVV tại Việt Nam giúp cho người đọc có thể hiểu và giải thích được vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế và các chính sách Nhà nước điều chỉnh vào loại hình doanh nghiệp này. Ở khía cạnh pháp lý, trong khả năng tìm hiểu thì tác giả biết được một số ấn phẩm sau nghiên cứu về DNNVV như: - Phạm Hữu Nghĩa (2018), Hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ Luật kinh tế, Viện Hàn Lâm KHXH Việt Nam. Công trình nghiên cứu về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 3
- Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình khởi nghiệp. Theo đó, công trình này chưa nghiên đến các chính sách hỗ trợ DNNVV khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, các chính sách tài chính hỗ trợ cho quá trình hoạt động về sau của doanh nghiệp. - Nguyễn Hồng Cương (2019), Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ Luật kinh tế, Viện Hàn Lâm KHXH Việt Nam. Công trình chỉ nghiên cứu về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đà Nẳng. Ở đó, công trình này chủ yếu viết về kinh nghiệm hỗ trợ DNNVV tại một số quốc gia để rút ra bài học chung cho Việt Nam là cần có chính sách hỗ trợ cho DNNVV ở Việt Nam mà không đưa ra các giải pháp cụ thể rõ ràng. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu và ứng dụng của công trình chỉ áp dụng cho địa bàn Đà Nẵng, nơi có nhiều yếu tố khác so với tỉnh Bình Dương. - Phan Hoàng Chung (2020), Pháp luật về thành lập, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Luận văn Thạc sỹ Luật Kinh tế, Trường Đại học Trà Vinh. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thành lập, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển từ đổi hộ kinh doanh; thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Do vậy, các vấn đề về hỗ trợ tài chính, pháp lý, thuế cho các DNNVV hoạt động lại không phải là phạm vi nghiên cứu cúa công trình này. - Nguyễn Đặng Nhật Thanh (2020), Giải pháp khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thủ Dầu Một. Công trình này có nghiên cứu một phần về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ Hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhưng lại không nghiên cứu toàn diện về Luật hỗ trợ DNNVV ở các nội dung khác nhu hỗ trợ thành lập DNNVV mới, hỗ trợ tài chính, pháp lý cho hoạt động của DNNVV. - Huỳnh Nguyễn Anh Tú (2020), Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Luận văn Thạc sỹ Luật Kinh tế, Trường Đại học Trà Vinh. Luận văn phân tích những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Đề xuất những giải pháp tích cực nhằm hỗ trợ nhiều và tốt nhất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của công 4
- trình là khá hẹp so với đề tài nên chưa có cái nhìn bao quát và tổng thể các nội dung khác liên quan DNNNVV. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên cũng đã có một số kết quả sau: - Xác định được một số nội dung liên quan hoạt động chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp. Ở đó, các quy định pháp luật đã điều chỉnh vấn đề này như thế nào và có thiếu sót gì cần hoàn thiện. - Xác định được một số yếu tố tác động đến hoạt động của doanh nghiệp sáng tạo để thấy được những lý do nhất định mà pháp luật cần điều chỉnh và đưa ra một số giải pháp nhất định cho những hạn chế trong nội dung này. Tuy nhiên, những nghiên cứu này được thực hiện hoặc không phải trên địa bàn tỉnh Bình Dương hoặc thực hiện trên phạm vi hẹp về hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ thành lập DNNVV hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp sáng tạo mà chưa có nghiên cứu tổng thể các nội dung để hỗ trợ DNNVV từ lúc thành lập, chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang và cả quá trình hoạt động về sau của DNNVV. Việc nghiên cứu nhiều nội dung liên quan về DNNVV mới có cái nhìn tổng thể và có những giải pháp hữu ích, toàn diện giúp cho DNNVV phát triển và thể hiện hết vai trò của đối với sự phát triển của nền kinh tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến áp dụng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Về không gian: Nghiên cứu việc áp dụng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 2017 – 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện công trình nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng các phương pháp sau: 5
- - Phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật là phương pháp chủ đạo xuyên suốt của Luận văn. - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được sử dụng trong các Chương 1, Chương 2, Chương 3 để đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng trong các Chương 1, Chương 2, Chương 3 để làm sáng tỏ các quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra những bất cập của pháp luật và nhu cầu hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng các Chương 1, Chương 2, Chương 3 để tổng kết, đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, phương pháp này cũng được sử dụng để kết luận về nội dung nghiên cứu trong luận văn. 6. Đóng góp của nghiên cứu - Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương, làm rõ tính khả thi, phù hợp và những khó khăn, hạn chế trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. - Ý nghĩa thực tiễn + Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng áp dụng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Dương. + Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh 6
- CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV không phải là mô hình quá mới mẻ trong giai đoạn hiện nay. Ngay từ năm 1998, Công văn số 681/CP- KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có nhắc đến mô hình doanh nghiệp này và đã đưa ra những định hướng chiến lược và chính sách phát triển cho mô hình doanh nghiệp nay. Tuy nhiên, Công văn trên không đưa ra một khái niệm mà chỉ đưa ra các tiêu chí làm căn cứ xác định như thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó, Khoản 1 của Công văn quy định: “Tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người”. Đến thời điểm năm 2001, do nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có khái niệm để thuận tiện cho việc quản lý và định hướng phát triển, lần đầu tiên đã có một văn bản pháp luật là Nghị định số 90/2001/NĐ- CP đã chính thức đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể Điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ – CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đưa ra định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”. Như vậy, việc xác định doanh nghiệp thuộc quy mô nhỏ và vừa đã được cụ thể hóa trong khái niệm trên với các tiêu chuẩn cụ thể hơn. Tuy nhiên, sau một thời gian ban hành, Nghị định đã có nhiều điểm bất cập khi được áp dụng trên thực tế như: có những doanh nghiệp có số lao động vượt quá 300 người nhưng vì số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng nên vẫn được coi là DNNVV, có doanh nghiệp có số vốn đăng ký lớn tới hàng trăm tỷ động, nhưng số lao động thường xuyên thấp hơn 300 người nên cũng được coi là DNNVV; hay việc khái niệm DNNVV không được phân theo 7
- lĩnh vực sản xuất, nên việc quy định số vốn đăng ký là 10 tỷ đồng so với một số lĩnh vực sản xuất là ít nhưng một số lĩnh vực dịch vụ lại nhiều dẫn tới việc khó khăn trong vận dụng các chính sách pháp luật của Nhà nước trên thực tế. Chính vì vậy, năm 2009, Chính Phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ngày 30/06/2009 Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để thay thế và khắc phục những bất cập trong Nghị định số 90/2001/NĐ- CP. Nghị định mới này đưa ra định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Như vậy, quy định này đã cụ thể và chi tiết hơn về phân loại doanh nghiệp theo quy mô thành ba cấp độ và ưu tiên dùng tiêu chí tổng nguồn vốn để đánh giá phân loại. So với khái niệm về DNNVV được quy định tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, khái niệm tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV đã giải quyết điểm bất hợp lý của khái niệm cũ, có tiêu chí phân loại cụ thể hơn về lĩnh vực và có sự phân loại cụ thể hơn đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Tuy nhiên, cũng tương tự như Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, Nghị định 56/2009/NĐ- CP về trợ giúp phát triển DNNVV mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, nhưng các chính sách và việc tổ chức thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp này còn hạn chế. Cùng với sự phát triển của kinh tế, các quy định của pháp luật cũng dần thay đổi theo hướng hoàn thiện nhằm điều chỉnh hợp lý hơn các quy định về mô hình doanh nghiệp này. Do đó, kế thừa các quy định trước đây, cũng như học hỏi kinh nghiệm lập pháp của một số quốc gia tiên tiến trên thế giới, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 đã chính thức được Quốc Hội thông qua vào ngày12/6/2017 để trở thành đạo luật đầu tiên của Việt Nam có những quy định chuyên biệt về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2017, như sau: 8
- “1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. c) Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.” Đồng thời, các tiêu chí xác định DNNVV còn được quy định cụ thể trong Chương II Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV. Như vậy, các quy định liên quan đến việc xác định DNNVV đã được cụ thể hơn theo các cấp độ quy mô và xác định các tiêu chí liên quan đến triển khai các hoạt động hỗ trợ gồm lĩnh vực hoạt động, số lao động, tổng nguồn vốn, tổng doanh thu của doanh nghiệp. Cụ thể Nghị định số 39/2018/NĐ-CP đã cụ thể hóa việc phân loại DNNVV theo các cấp độ quy mô dựa trên hai nhóm lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và lĩnh vực thương mại, dịch vụ 2 bởi việc phân loại dựa trên cấp độ quy 2 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định: “Điều 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. 1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. 2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 9
- mô này là phù hợp và tương đồng với phân loại của nhiều quốc gia trên thế giới đồng thời đảm bảo tính khả thi đối với việc triển khai các hoạt động hỗ trợ DNNVV, hưởng đến sự phù hợp trong điều kiện mới, đặc biệt là khi cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang có những tác động đến nên kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực doanh nghiệp nói riêng3. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa Chiếu theo quy định hiện hành tại Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, DNNVV có một số đặc điểm sau đây: Thứ nhất, DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, tồn tại dưới các hình thức kinh doanh khác nhau. DNNVV là cơ sở kinh doanh độc lập, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau được thành lập dưới sự góp vốn do một hoặc nhiều chủ thể đầu tư (có thể là tổ chức, cá nhân). DNNVV là một chủ thể có tư cách pháp nhân, tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, bình đẳng với các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. Mục đích của các DNNVV là thực hiện hoạt động kinh doanh hướng đến lợi nhuận. Theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam thì DNNVV là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định (trụ sở chính), đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật và thực hiện các hoạt động kinh doanh hướng đến mục đích lợi nhuận. DNNVV là loại hình doanh nghiệp được tổ chức hoạt động theo các ngành nghề mà pháp luật cho phép, với các loại hình mà Luật doanh nghiệp quy định. Thứ hai, DNNVV có quy mô nhỏ và số lượng lao động ít. DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nguồn vốn nhỏ; sử dụng ít lao và động, doanh thu thấp hơn4, trình độ quản lý doanh nghiệp và chất lượng nhân sự, người lao động Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.” 3 Bùi Bảo Tuấn (2020), Pháp luật về hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện hành, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đai học Luật Hà Nội, trang 39. 4 Nguyễn Nhật Lệ (2019), Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam – Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đai học Luật Hà Nội, trang 15. 10
- của doanh nghiệp cũng như chi phí đào tạo lao động chưa cao trong tương quan so sánh với các doanh nghiệp khác. Tiêu chí quy mô nhỏ và số lượng lao động ít là những tiêu chí quan trọng để nhận diện đó có phải là DNNVV so với các doanh nghiệp không phải là DNNVV. Ở Việt Nam việc xác định tiêu chí đánh giá DNNVV có sự khác biệt giữa các thời kỳ và tùy từng lĩnh vực. Có sự khác nhau như vậy là vì yêu cầu hoạt động kinh doanh của mỗi lĩnh vực kinh doanh có đặc thù khác nhau. Ví dụ ở Việt Nam doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Nhưng doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng. Thứ ba, DNNVV thường xuyên chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty, tập đoàn lớn và những doanh nghiệp khác. Do vậy, để tồn tại trong môi trường kinh doanh hiện nay, các DNNVV phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng, không ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý... Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều DNNVV chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, do đó, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh sẽ có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNNVV5. Ngoài ra, do quy mô vốn bị hạn chế, nên việc đầu tư, nâng cấp máy móc thiết bị, quy trình sản xuất không được thực hiện thường xuyên và điều này khiến DNNVV dễ rơi vào tình trạng công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém, chi phí sản xuất sẽ cao hơn, làm giảm đáng kể lợi nhuận và năng lực cạnh tranh của DNNVV. Thứ tư, DNNVV có bộ máy quản lý gọn nhẹ, không có khâu trung gian, số lượng lao động không nhiều, do đó, tiết kiệm phần lớn chi phí quản lý doanh nghiệp, các quyết định 5 Nguyễn Nhật Lệ (2019), Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam – Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đai học Luật Hà Nội, trang 17. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 266 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 335 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 103 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 104 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 215 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 121 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 76 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 89 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 31 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 181 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 32 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 56 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 16 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn