Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp và pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp; Thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại huyện Hoài Đức, Hà Nội; Những phương hướng để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ DUNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ DUNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG HUY HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết luận nêu trong luận văn chưa có công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .............. 8 1.1. Lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp .......... 8 1.2. Lý luận pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp ........................................................................................................ 17 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................... 30 2.1. Pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định hiện nay .............................................................................. 30 2.2. Thực tiễn áp dụng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, Hà Nội. ......................................................... 45 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI HIỆN NAY ...................... 58 3.1. Định hướng hoàn thiện....................................................................... 58 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện và áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay .......................... 60 KẾT LUẬN .................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Diện tích đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay theo số liệu điều tra năm 2014 của Bộ tài nguyên và môi trường là 26822953ha, chiếm tỷ lệ 81% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước. Đây là tư liệu sản xuất, nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với ngành nông nghiệp và quyết định đến tính đa dạng, quy mô, hiệu quả của sản phẩm nông nghiệp. Trên cơ sở đó, ngành nông nghiệp ở nước ta vẫn là ngành then chốt và ảnh hưởng nhiều đến khu vực kinh tế nông thôn. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của đất nông nghiệp, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến việc đề ra chủ trương, đường lối, chính sách đối với đất nông nghiệp để phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ hiện nay, chính sách và pháp luật đất đai liên quan đến đất nông nghiệp luôn được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quan hệ sử dụng đất trên thực tiễn nhằm khai thác và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp, quyền của người sử dụng đất được mở rộng tạo tâm lý yên tâm sản xuất, sử dụng đất thêm hiệu quả, thông qua các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong đó, hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp là một trong những hợp đồng phổ biến dịch chuyển QSDĐ nông nghiệp từ chủ thể này sang chủ thể khác và không có tính chất đền bù. Đối tượng của hợp đồng là QSDĐ nông nghiệp – một loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu nhà nước nên Luật đất đai 2013, Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan như pháp luật hôn nhân gia đình, pháp luật về công chứng, chứng thực, pháp luật về đăng ký... đã có những quy định chặt chẽ từ chủ thể, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đến hình thức, trình tự thủ tục thực hiện hợp đồng. 1
- Hoài Đức là một huyện phía tây của thành phố Hà Nội. Để phát triển mạnh kinh tế - xã hội tỉnh chủ trương đa dạng hoá các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống góp phần giải quyết việc làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển của huyện Hoài Đức trên các mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội có đóng góp đến sự phát triển chung của thành phố Hà Nội. Để thực hiện được những mục tiêu đặt ra, huyện Hoài Đức cần một số lượng diện tích không nhỏ để có thể xây dựng các công trình, phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao cơ sở hạ tầng, làm tiền đề góp phần tăng trưởng GDP hàng năm. Với một lượng không nhỏ các dự án trong tương lai đã đặt ra cho huyện Hoài Đức thì đã đặt ra vấn đề lớn trong công tác chuyển QSDĐ nông nghiệp trên địa bàn. Việc chuyển QSDĐ nông nghiệp thông qua hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của huyện và tác động lớn đến đời sống của hàng nghìn hộ gia đình. Qua thực tiễn thời gian qua, tuy Nhà nước đã không ngừng bổ sung, hoàn thiện các quy định về tặng cho QSDĐ nói chung, đất nông nghiệp nói riêng nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhiều hành vi vi phạm về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, hình thức của hợp đồng …dẫn đến nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Với ý nghĩa trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Hoài Đức” để làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện là việc có tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hợp đồng tặng cho QSDĐ nói chung và hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp ở các cấp độ nghiên cứu khác nhau trong thời gian qua như: luận án, luận văn, khóa luận; các bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, các hội thảo khoa học; các giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo... Cụ thể như: - Sách chuyên khảo, tham khảo: Nguyễn Ngọc Điện (2001), “Bình luận các hợp đồng thông dụng trong Luật Dân sự Việt Nam”, Nxb Trẻ, thành phố 2
- Hồ Chí Minh; Nguyễn Hải An ( 2012), “Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội; Vũ Thị Hồng Yến (chủ biên) (2017), “Những điều cần biết về ký kết và thực hiện hợp đồng dân sự (theo Bộ luật Dân sự hiện hành - năm 2015)”, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội…. - Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: Nguyễn Hải An (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất”, Luận án tiến sĩ luật học; Trần Thị Minh (2019), "Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ, Hà Nội; Nguyễn Văn Hiến (2006), “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn Thạc sỹ Luật học; Hồ Xuân Thắng (2017), “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ….. - Các bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, các hội thảo khoa học: Nguyễn Văn Cường (chủ nhiệm) với đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp tặng cho QSDĐ tại Toà án nhân dân. Những vướng mắc và kiến nghị”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Toà án nhân dân Tối cao, 2008; Đỗ Văn Chỉnh (2008), “Tặng cho quyền sử dụng đất thực tiễn và tồn tại”, Tạp chí Toà án nhân dân số 3/2008, tr 23-30; Lê Thị Hoài Ân (2011), “Chế định hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và những vấn đề cần hoàn thiện”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 11/2011, tr 41- 45; Nguyễn Hồng Nam (2014), “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”, Tạp chí Toà án nhân dân số 12/2014, tr 15-19; Lê Thị Giang (2018), “Các yêu cầu pháp lý về điều kiện trong hợp đồng tặng cho tài sản”, Tạp chí Dân chủ Pháp luật, Số chuyên đề 3/2018, trang 27 – 32; Lê Thị Giang (2018), “Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất”, Tạp chí khoa học, Kiểm sát, số 2/2018, tr 45-50; …. Những công trình trên đây đã phân tích và đề cập đến những vấn đề lý luận và pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản nói chung, hợp đồng tặng cho 3
- quyền sử dụng dụng đất nói riêng. Tuy nhiên, kể từ khi Luật đất đai 2013 và Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành chưa có một công trình khoa học nghiên cứu cụ thể về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp một cách toàn diện. Đặc biệt, gắn với thực tiễn việc thực hiện hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay. Luận văn sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp một cách cụ thể hơn qua thực tiễn tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp nhằm đáp ứng có hiệu quả các yêu cầu do thực tiễn cuộc sống đặt ra. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhằm đặt được các mục đích nghiên cứu. Cụ thể: - Làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp và pháp luật hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp, như: khái niệm, đặc điểm của đất nông nghiệp; hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp và pháp luật hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp; ý nghĩa hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp trong điều kiện hiện nay - Phân tích thực trạng những quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp 4
- - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội; từ đó tìm ra những bất cập, khó khăn trong việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp cùng như giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp; các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp tại địa phương cụ thể để làm rõ những kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp. Qua đó, tìm ra những nguyên nhân, những khó khăn tồn tại và đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu là những quy định của Luật đất đai 2013, Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan đến hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp. - Thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian từ 2016 – 2020 (05 năm) 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận 5
- Phương pháp luận trong nghiên cứu của Luận văn là lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng duy vật và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp luật đất đai và tặng cho QSDĐ, QSDĐ nông nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử sụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương pháp bình luận; phương pháp so sánh; phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp thống kê…. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp thu thập các tài liệu, số liệu tại các sở, ngành trong UBND huyện như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tòa án nhân dân huyện… để đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn nghiên cứu sâu về tặng cho QSDĐ nông nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại huyện Hoài Đức, Hà Nội. Do đó, Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định, thể hiện ở những phương diện sau đây: - Hệ thống hoá, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp - Đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội để cho thấy rõ hơn sự phù hợp, không phù hợp của pháp luật và thực tiễn cuộc sống. - Đưa ra các kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp ở nước ta. 6
- - Ngoài ra, kết quả này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành luật tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học, cho các cán bộ làm công tác thực tiễn liên quan đến tặng cho QSDĐ nông nghiệp cũng như có giá trị tham khảo cho các cơ quan xây dựng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp trong quá trình xây dựng, sửa đổi các quy định của pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn được bố cục gồm 3 chương chính bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp và pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại huyện Hoài Đức, Hà Nội. Chương 3: Những phương hướng để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, Hà Nội. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất nông nghiệp Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất quan trọng và chủ yếu của ngành sản xuất, các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.Việt Nam hiện nay vẫn là nền kinh tế nông nghiệp, nông nghiệp chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân. Trong toàn bộ hoạt động vật chất của con người, sản xuất nông nghiệp giữ một vị trí quan trọng. Việt Nam là một quốc gia trong vùng nhiệt đới, có nhiều thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp. Trong nhiều thập kỷ tới, nông nghiệp vẫn còn là một ngành kinh tế quan trọng ở nước ta. Đặc điểm lớn nhất của sản xuất nông nghiệp là gắn chặt với các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước...Trong các điều kiện đó, đất đai là cơ sở đầu tiên không thể thiếu được và là tư liệu sản xuất chủ yếu. Hoạt động lao động của con người bao giờ cũng gắn chặt với đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đối tượng lao động là vật hoặc những vật mà hoạt động của con người tác động vào. Còn tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà nhờ đó, con người tác động vào đối tượng lao động. Đất đai tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Vì vậy, đất đai trở thành một loại tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, đất đai được coi là nguồn gốc của mọi của cải. Theo cách hiểu truyền thống của người Việt Nam, đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục các mục đích trồng lúa, cây hoa màu như ngô, khoai, sắn ….. Tuy nhiên trên thực tế việc khai thác và sử dụng đất nông nghiệp 8
- không chỉ bó hẹp trong phạm vi trên mà được người sử dụng khai thác và sử dụng mở rộng với nhiều mục đích khác nhau như trồng các loại cây lâu năm có giá trị, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản …1 Dưới góc độ pháp lý, trước Luật Đất đai năm 1987, các văn bản pháp luật quy định về chế độ pháp lý về đất đai ở nước ta chia đất đai thành 4 loại: đất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất chuyên dùng và đất khác. Đất nông nghiệp được hiểu là đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm như cao su, cà phê, chè, một số cây làm thuốc….. bao gồm cả vườn, ao, thổ canh, đồng cỏ dùng cho chăn nuôi, và cùng có mặt nước dùng vào việc nuôi trồng thuỷ sản. Đến Luật Đất đai năm 1987 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 quy định đất đai được phân thành 5 loại: đất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất khu dân cư; đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993, tại Điều 11 quy định đất đai được chia thành 6 loại: đất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất khu dân cư nông thôn; đất đô thị; đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp là đất được xác định là đất chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp2. Điều 2 Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 quy định: "Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản…". Tuy nhiên, với khái niệm này đã không bao quát hết các loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp trong khi thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta vì để xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa cần khuyến khích mô hình kinh tế trang trại, HGĐ phát triển. Thực tế cho thấy các trang trại, gia đình sản xuất kinh doanh giỏi đều thực hiện phương thức kinh doanh 1 Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật đất đai, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội/ 2 Điều 42 Luật đất đai năm 1993. 9
- tổng hợp (kết hợp nông, lâm, ngư) nhằm khai thác, phát huyên mọi tiềm năng của đất đai và sức lao động. Ranh giới phân biệt đất nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng bị xóa nhòa. Hơn nữa, cách phân loại đất này dựa vào tiêu chí mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây cho khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục hạn chế đó, Luật Đất đai năm 2003 và Luật đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba nhóm bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng; cách phân loại dựa trên tiêu chí duy nhất là mục đích sử dụng chủ yếu của đất đã giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong quá trình sử dụng đất cũng như cho các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý đất đai. Khái niệm đất nông nghiệp đã được mở rộng với tên gọi “nhóm đất nông nghiệp”. Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định hướng dẫn thi hành không đưa ra khái niệm cụ thể mà liệt kê các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp bao gồm: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm (gọi chung là đất sản xuất nông nghiệp); c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng (gọi chung là đất lâm nghiệp); e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) (viii) Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.. Cách quy định như trên đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động quản lí đất đai của Nhà nước bởi trong nhóm đất nông nghiệp có nhiều loại đất có cùng đặc tính sử dụng và có sự kết hợp 10
- được với nhau và cũng giúp cho người sử dụng đất có thể khai thác đất đai tối đa hiệu quả sử dụng đất. Như vậy từ phân tích trên, có thể hiểu “đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông, lâm nghiệp” * Đặc điểm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp bên cạnh những đặc điểm chung của đất đai, như: tài sản không do con người tạo ra, có trước con người; tính cố định và không thể di dời,... còn có những đặc trưng riêng sau đây: Thứ nhất, đất nông nghiệp là loại đất mà giá trị sử dụng phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đất đai, độ màu mỡ phì nhiêu của đất. Đối với đất nông nghiệp, do sử dụng làm tư liệu sản xuất, nên giá trị của loại đất này lại phụ thuộc vào các yếu tố nông, hóa, thổ nhưỡng như độ phì nhiêu, tầng dày của lớp đất mặt, độ dốc, độ PH (độ chua) v.v.. Độ phì hay độ màu mỡ là một thuộc tính tự nhiên của đất nông nghiệp và là yếu tố quyết định chất lượng của đất. Đây là một đặc trưng riêng biệt của đất nông nghiệp, giúp cho cây trồng được phát triển dựa trên những thuộc tính tự nhiên của đất. Đặc biệt, đặc trưng này của đất nông nghiệp là minh chứng rõ ràng cho câu hỏi tại sao trong các quy định của pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định ưu tiên, bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp; đặc biệt là đất trồng lúa nước được Nhà nước quy định hết sức nghiêm ngặt, với chủ trương hạn chế thu hồi để đảm bảo đời sống ngừoi dân và an ninh lương thực quốc gia. 11
- Thứ hai, đất nông nghiệp được sử dụng làm tư liệu sản xuất trực tiếp và quan trọng, không thể thay thế được trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối. Như đã phân tích, đất nông nghiệp là tổng thể của nhiều loại đất được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng các loại cây ăn quả hay các loại cây lâu năm…. Với hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất quan trọng và không thể thay thế như các ngành, lĩnh vực khác. Trên thực tế, việc xác định cụ thể đất được sử dụng cho mục đích "chủ yếu" là sản xuất nông nghiệp sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch về chuyển QSDĐ bởi vì đối với đất nông nghiệp – đặc biệt là đất trồng lúa sẽ có nhiều hạn chế hơn. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp Hợp đồng dân sự là một trong những phương thức phổ biến khi con người tham gia các quan hệ xã hội khác nhau, nhằm chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất đáp ứng các yêu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng hàng ngày như: mua bán, vay mượn, cầm cố, thế chấp tặng cho tài sản. Xét về bản chất: Hợp đồng tặng cho tài sản có thể là hợp đồng thực tế. Hợp đồng được coi là đã ký kết khi các bên chuyển giao tài sản, thời điểm chuyển giao tài sản cũng đồng thời là thời điểm chấm dứt hợp đồng, dù hai bên đã thỏa thuận cụ thể về đối tượng tặng cho (là tiền hoặc là tài sản), điều kiện và thời gian giao tài sản tặng cho, nhưng nếu bên tặng cho chưa giao tiền hoặc tài sản cho bên được tặng cho, thì hợp đồng tặng cho tài sản chưa được coi là xác lập. Những điều đó có nghĩa là, tặng cho phải diễn ra trên thực tế, nếu hai bên chỉ lập hợp đồng để thỏa thuận về đối tượng tài sản, về quyền và nghĩa vụ của hai bên mới chỉ coi là hứa việc tặng cho. Việc chuyển giao tài 12
- sản cùng với quyền sở hữu phải là có thực, hợp đồng được phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm chuyển giao tài sản tặng cho. Hợp đồng tặng cho có thể là hợp đồng đơn vụ, có thể là hợp đồng song vụ. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng đơn vụ khi trong quan hệ hợp đồng này, một bên được nhận tài sản tặng cho mà không phải thực hiện một nghĩa vụ gì đối với bên đã tặng cho; còn hợp đồng tặng cho là hợp đồng song vụ nếu bên nhận tặng cho khi nhận tài sản phải thực hiện nghĩa vụ, điều kiện cụ thể. Hợp đồng tặng cho tài sản là một hợp đồng không có đền bù, trong đó bên tặng cho chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho bên được tặng cho; bên được tặng cho không có nghiã vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích, giá trị tài sản nào tương ứng với tài sản được tặng cho. Ngoài ra, đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện mặc dù để được nhận tài sản tặng cho bên được tặng cho phải thực hiện một công việc nào đó nhưng tính chất công việc mà người được tặng cho phải thực hiện hoàn toàn khác; không phải là sự trao đổi ngang giá để bù đắp nghĩa vụ. Đây không phải là tính chất đền bù trong giao dịch dân sự. Theo quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự 2005 thì: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận”. Đến Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận”. Khoa học pháp lý Việt Nam xếp tặng cho tài sản là một loại hợp đồng thông dụng có đặc điểm riêng biệt với những loại hợp đồng thông dụng khác. Về khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản nói chung đã được quy định trong BLDS 2005 tại Điều 465: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận 13
- giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận”. Còn khái niệm về hợp đồng tặng cho QSDĐ được quy định tại Điều 722 Bộ luật Dân sự 2005 như sau: “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”. Trên cơ sở quy định như vậy, Bộ luật Dân sự 2005 đã quy định về nội dung, hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Do quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt, người sử dụng đất được quyền khai thác trên cơ sở trao QSDĐ của Nhà nước và không có quyền sở hữu nên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo nội dung được quy định tại Điều 723 Bộ luật Dân sự 2005 và phải có xác nhận, đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đến Bộ luật dân sự 2015 không có quy định riêng về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất như trong Bộ luật dân sự 2005 mà quy định chung hợp đồng về quyền sử dụng đất. Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất”. Quan phân tích như trên, khái niệm hợp đồng tặng cho QSDĐ được hiểu như sau: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp là một giao dịch dân sự, theo đó chủ thể sử dụng đất nông ngghiệp (bên tặng cho) có quyền thỏa thuận giao quyền sử dụng đất nông nghiệp thuộc sở hữu của mình cho một chủ thể khác (bên được tặng cho) mà không yêu cầu đền bù, thông 14
- qua một hợp đồng dân sự được lập bằng văn bản có sự đồng ý của bên được tặng cho theo các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai”. * Đặc điểm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấ nông nghiệp Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp cũng là hợp đồng tặng cho tài sản, do vậy nó cũng có đầy đủ các đặc điểm chung của một hợp đồng tặng cho. Tuy nhiên, do quyền sử dụng đất nông nghiệp là một tài sản đặc biệt, người sử dụng dất nông nghiệp không có quyền sở hữu nên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp còn có các đặc điểm riêng đó là: Thứ nhất, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ có tác dụng chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Đây là điểm khác biệt của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp so với hợp đồng tặng cho tài sản thông thường. Đối tượng của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ là quyền tài sản. Điều này xuất phát từ chế độ sở hữu toàn đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên chủ thẻ tặng cho trong hợp đồng này không có quyền sở hữu, không thể chuyển quyền sở hữu tài sản như hợp đồng tặng cho tài sản thông thường mặc dù, về mặt lý luận, hợp đồng tặng cho được xếp vào nhóm các hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản. Chính vì lẽ đó, Luật đất đai năm 2013 quy định: “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”. Thứ hai, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp là hợp đồng thực tế. Tính thực thế của hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp được thể hiện: khi bên được tặng cho nhận được quyền sử dụng đất nông nghiệp từ bên 15
- tặng cho chuyển giao theo đúng quy định của pháp luật, nghĩa là tại thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất nông nghiệp ở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì bên được tặng cho được coi là nhận được quyền sử dụng đất nông nghiệp từ bên tặng cho chuyển giao, khi đó hợp đồng tặng cho mới có hiệu lực và quyền của bên được tặng cho mới phát sinh. Hay nói cách khác hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp phát sinh hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào hồ sơ địa chính tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, nếu trường hợp bên tặng cho mặc dù đã lập văn bản tặng cho và đã bàn giao đất cho bên được tặng cho khai thác, sử dụng nhưng chưa đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp này vẫn chưa có hiệu lực và chưa làm phát sinh quyền của bên được tặng cho. Có thể nói, đây chính là đặc trưng riêng của hợp đồng tặng cho QSDĐ nông nghiệp; qua đó phân biệt với hợp đồng tặng tài sản thông thường, phổ biến thuộc sở hữu của bên tặng cho khác khi bên được tặng cho nhận tài sản thì hợp đồng có hiệu lực ngay. Thứ ba, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp là hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp là hợp đồng không có đền bù, đặc điểm này được thể hiện ở chỗ: bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ một lợi ích nào tương đương với giá trị tài sản được tặng cho. Đây chính là đặc điểm điểm phân biệt giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp với các hợp đồng dân sự có đền bù khác như: hợp đồng vay tài sản, hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản…. 1.1.3. Vai trò của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 272 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Người đại diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
74 p | 336 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hộ kinh doanh từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
83 p | 109 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Đăng ký hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
66 p | 104 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bảo hiểm tài sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay
79 p | 215 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Đình công bất hợp pháp từ thực tiễn các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh
76 p | 121 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo Luật đất đai năm 2013
84 p | 77 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
75 p | 90 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 31 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
84 p | 181 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 106 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Cưỡng chế thi hành bản án kinh doanh, thương mại và thực tiễn thi hành tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh
99 p | 33 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Hộ kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh
75 p | 73 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
78 p | 56 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về mua bán nợ xấu phát sinh từ hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh
101 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi pháp luật Việt Nam về chuyển nhượng dự án xây dựng nhà ở thương mại từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 16 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn