intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại - Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

25
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài "Pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại - Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương" là tìm ra các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc đưa ra các giải pháp nhằm năng cao hiệu quả công tác thi hành án KDTM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay; Làm rõ những vấn đề lý luận về thi hành bản án, quyết định KDTM của Tòa án tại tỉnh Bình Dương; Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM tại tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại - Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT LÊ THẾ ANH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI - THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 3 8 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG – 2022
  2. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT LÊ THẾ ANH PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI - THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8 3 8 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRỊNH THỤC HIỀN -------------------------------- BÌNH DƯƠNG – 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trịnh Thục Hiền. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả Lê Thế Anh i
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i MỤC LỤC ............................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. iv PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 6 5.1. Phương pháp luận....................................................................................... 6 5.2. Phương pháp cụ thể .................................................................................... 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................. 7 6.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI ........................................................................................................................ 8 1.1. Khái niệm - Đặc điểm của thi hành án kinh doanh, thương mại ............. 8 1.1.1. Khái niệm thi hành án kinh doanh thương mại ....................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của thi hành án kinh doanh thương mại ................................. 9 1.2. Vai trò của thi hành án kinh doanh, thương mại ..................................... 14 1.3. Khái niệm – Đặc điểm – Yêu cầu của pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại .......................................................................................................... 16 1.3.1. Khái niệm pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại ................ 16 1.3.2. Đặc đểm của pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại ............ 19 1.3.3. Yêu cầu của pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại ............. 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 30 ii
  5. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG .................................... 31 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương ......................................... 31 2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện hành về thi hành án kinh doanh thương mại .......................................................................................................... 33 2.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn thi hành án kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương ................................................................................... 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 65 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................................................. 66 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại .............................................................................................................................. 66 3.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại .......................................................................................................... 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 75 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 78 iii
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 1 KDTM Kinh doanh thương mại 2 CHV Chấp hành viên iv
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng ngày càng tăng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động KDTM ngày càng nhiều. Sự tất yếu là nảy sinh nhiều tranh chấp, đặc biệt là các tranh chấp trong lĩnh vực KDTM có xu hướng diễn biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt, Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, có chính sách thu hút đặc biệt về đầu tư nước ngoài và trong nước. Có nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động cùng với sự phát triển về công nghệ số - thương mại điện tử nên việc xảy ra tranh chấp trong KDTM ngày càng nhiều là điều tất yếu. Thực tiễn pháp luật về thi hành án KDTM đóng vai trò rất quan trọng góp phần đảm bảo an ninh trật tự, kinh tế xã hội nói chung và ở tỉnh Bình Dương nói riêng. Kết quả thi hành án qua tổng kết những năm qua của Tổng cục thi hành án dân sự – Bộ Tư Pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương nói riêng cho thấy ngoài những thành tích đạt được đáng khích lệ thì lượng án KDTM tồn đọng về việc và giá trị của năm cũ chuyển sang năm mới còn khá cao. Từ quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM, tác giả mạnh dạn khẳng định rằng còn hạn về mặt thể chế làm cho cơ quan, tổ chức người có thẩm quyền chưa đủ thực quyền để thi hành có hiệu quả các bản án, quyết định KDTM có hiệu lực của Tòa án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức bị xâm hại. Việc áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM còn lúng túng, chưa đồng bộ, thống nhất trong hệ thống Cơ quan thi hành án dân sự, CHV. Bởi chưa có pháp luật tố tụng KDTM mà thực hiện theo pháp luật tố tụng dân sự. Trước những yêu cầu của thực tiễn, mặc dù có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực thi hành án KDTM ở Việt Nam, nhưng thực tế và đặc biệt ở tỉnh Bình Dương là một địa phương nằm trong vùng kinh tế công nghiệp phát triển 1
  8. của Đông Nam Bộ vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế bất cập trong việc thi hành án KDTM. Việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật về thi hành bản án KDTM nhằm góp phần làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng như thực tiễn, tìm ra những hạn chế, vướng mắc trong quy định pháp luật và thực tiễn thi hành, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự nói chung và thi hành án KDTM nói riêng theo tinh thần của Nghị Quyết số 49-NQ/TW năm 2005 về chiến lược cải cách tư pháp là hết sức cần thiết và vẫn có tính thời sự, rất được quan tâm trong khoa học pháp lý ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại - Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tình hình nghiên cứu đề tài trong lĩnh vực khoa học pháp lý đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề về thi hành án KDTM theo những khía cạnh khác nhau như: - Nguyễn Nguyệt Anh (2020) “Pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án kinh doanh, thương mại” (Luận văn thạc sĩ, bảo vệ tại Trường Đại học Luật - Đại học Huế) Luận văn đã phân tích cụ thể khái niệm, quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành án kinh doanh thương mại, nêu ra các biện pháp cưỡng chế cũng như điều kiện áp dụng, nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó. Luận văn đã nêu khái quát nội dung cơ bản của công tác cưỡng chế thi hành án kinh doanh thương mại và phân tích các yếu tố tác động đến các biện pháp cưỡng chế thi hành án kinh doanh thương mại, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật. - Lê Vĩnh Châu (2016) “Thi hành bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại ở Việt Nam hiện nay” (Luận án Tiến sĩ luật học, bảo vệ tại Học viện Khoa học Xã hội). Luận án đã phân tích được nhiều khía cạnh trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án như như thuận lợi và khó khăn, những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình thi hành án kinh doanh, thương mại ở Việt Nam hiện nay. 2
  9. - Đinh Văn Lập (2016), Luận văn “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Toà án” (Luận văn thạc sĩ, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội). Luận văn đã phân tích được nhiều khía cạnh trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại như quan quan hệ tranh chấp, đối tượng tranh chấp, pháp luật điều chỉnh, những bất cập trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. - Phạm Vũ Ngọc Minh (2020), “Thi hành án kinh doanh, thương mại - qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Trị” (Luận văn thạc sĩ luật học, Trường ĐH Luật, ĐH Huế). Luận văn đã phân tích được nhiều khía cạnh trong việc thi hành án kinh doanh thương mại thực tiễn cụ thể tại một địa phương, thuận lợi và khó khăn, những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình thi hành án kinh doanh, thương mại ở tỉnh Quảng Trị. - Trịnh Hương Giang (2017) “Pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” (Luận văn Thạc sỹ bảo vệ tại Viện Đại học mở Hà Nội) Luận văn đã phân tích sâu pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại từ góc độ thực tiễn cụ thể của tỉnh Hà Nam. - Lê Dương Hưng (2015), “Pháp luật thi hành án kinh doanh, thương mại từ thực tiễn thực hiện tại địa bàn thành phố Hà Nội” (Luận văn thạc sĩ, bảo vệ tại Viện Đại học Mở Hà Nội) Luận văn thạc sĩ, bảo vệ tại Viện Đại học Mở Hà Nội) Luận văn nêu ra một số vấn đề lý luận về pháp luật thi hành án KDTM và việc thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. Qua đó, tác giả đã phân tích đánh giá vấn đề lý luận và thực tiễn thi hành án KDTM trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho các bên liên quan trong quá trình tổ chức thi hành án KDTM. - Nguyễn Thanh Thủy (2008), “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” (Luận án tiến sĩ, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh). Luận án góp phần làm sáng tỏ lý luận về thi hành án dân sự nói chung và thi hành án KDTM nói riêng, nhằm thống nhất nhận thức về khái niệm, bản chất, nguyên tắc, đặc trưng về thi hành án, vai trò pháp luật về thi hành án và xác lập tiêu 3
  10. chí hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự theo nghĩa rộng. Đồng thời, phân tích và đánh giá kết quả thực tiễn, qua đó đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam. - Bành Quốc Tuấn (2015),“Hoàn thiện pháp luật về công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án quyết định dân sự của tòa án nước ngoài” (Luận án tiến sĩ, bảo vệ tại Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội). Luận án đã góp phần hoàn thiện các cơ sở khoa học của việc hoàn thiện pháp luật về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án, phân tích và đánh giá các ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành về công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án; Phân tích và đánh giá kết quả thực tiễn, qua đó đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Các bài tạp chí chuyên ngành luật học như: Nguyễn Vinh Hưng, Nguyễn Hoàng Việt (2021) “Một số bất cập trong hoạt động trực tiếp thi hành bản án, quyết định của Thừa phát lại” Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 04 (50)/2021; Nguyễn Thị Nhàn (2016) “Thi hành án kinh doanh, thương mại – Thực trạng và những giải pháp nâng cao kết quả trong thời gian tới” và Nguyễn Doãn Phương (2016) “Một số vướng mắc khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự” Tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Tạp chí định kỳ tháng 8/2016. Tuy nhiên, chưa có một bài nghiên cứu nào phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM tại tỉnh Bình Dương để từ đó có những nghiên cứu góp phần hoàn thiện pháp luật về thi hành án KDTM cũng như đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM tại tỉnh Bình Dương nói riêng. Vì vậy, trong phạm vi luận văn của mình, tác giả xin được kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học nghiên cứu trên. Đồng thời, dựa trên tình hình áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM tại tỉnh Bình Dương để nhìn nhận và đưa ra những phân tích đánh giá thực tiễn một cách khách quan, kiến nghị, giải pháp 4
  11. hoàn thiện pháp luật về thi hành án KDTM và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tại tình Bình Dương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm ra các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc đưa ra các giải pháp nhằm năng cao hiệu quả công tác thi hành án KDTM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay; Làm rõ những vấn đề lý luận về thi hành bản án, quyết định KDTM của Tòa án tại tỉnh Bình Dương; Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM tại tỉnh Bình Dương. Để đạt được mục đích nghiên cứu đó cần phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được trình bày dưới đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về thi hành án KDTM ở Việt Nam như khái niệm, thẩm quyền thi hành bản án, quyết định, chủ thể thi hành bản án, quyết định, đối tượng thi hành án và trình tự thủ tục trong quá trình thi hành án KDTM; bản án, quyết định, chủ thể thi hành bản án, quyết định, đối tượng thi hành án và trình tự thủ tục trong quá trình thi hành án KDTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về thi hành án KDTM tại tỉnh Bình Dương thông qua nghiên cứu thực tế việc áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến việc thi hành án KDTM, từ đó phát hiện ra các vấn đề đang tồn tại và nguyên nhân của vấn đề đó. - Kiến nghị và nêu ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về thi hành án KDTM. Để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề mấu chốt của đề tài khoa học, học viên đặt ra ba câu hỏi để định hướng trong việc nghiên cứu đề tài khoa học của mình. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: - Tổng quan về pháp luật thi hành án KDTM hiện nay như thế nào? - Pháp luật về thi hành án KDTM có gì bất cập không? Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương có tác động gì đến việc thi hành án KDTM? Thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM có vấn đề gì cần đặt ra? 5
  12. - Những kiến nghị và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án KDTM? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là pháp luật và thực trạng thi hành pháp luật về thi hành án KDTM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tác giả giới hạn nghiên cứu về thực trạng áp dụng pháp luật trong thi hành án KDTM ở địa bàn tỉnh Bình Dương đối với các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong giai đoạn năm năm (từ 2017 đến 2021). Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu chuyên sâu các quy định liên quan đến việc áp dụng pháp luật về thi hành án KDTM như: chủ thể, đối tượng, nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thực tiễn áp dụng pháp luật, thực tiễn công tác thi hành án KDTM để từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành án KDTM tại tỉnh Bình Dương trong tương lai. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. 5.2. Phương pháp cụ thể Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp phổ biến trong luật học. Phương pháp này cũng được sử dụng trong tất cả các chương của luận văn, cụ thể được sử dụng để phân tích các tình huống, dữ kiện, đánh giá những ưu điểm những hạn chế trong từng nội dung nghiên cứu được thể hiện trong các chương. Sau đó, tổng hợp lại một cách có hệ thống để đánh giá một cách tổng quát về những vấn đề cần nghiên cứu. 6
  13. Phương pháp nghiên cứu tình huống. Trong nghiên cứu đề tài khoa học, đòi hỏi học viên phải có năng lực lồng ghép nhiều kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc các lĩnh vực khác nhau, nhiều vấn đề thực tiễn chưa có giải pháp khuôn mẫu để ra quyết định xử lý tình huống trên cơ sở pháp luật quy định. Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu thứ cấp qua các báo cáo vụ việc thực tế tại tỉnh Bình Dương. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung các vấn đề lý luận pháp luật về thi hành án KDTM nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, nội dung và tính đặc thù trong việc thi hành án đối với các vụ án KDTM. Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung các vấn đề lý luận pháp luật về thi hành án KDTM, nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, nội dung và tính đặc thù trong việc thi hành án đối với các vụ án KDTM. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các cơ quan thi hành án và quản lý công tác thi hành án dân sự, các cơ quan xây dựng pháp luật và các cơ sở đào tạo pháp luật, đào tạo các chức danh tư pháp trong cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Tổng quan về thi hành án kinh doanh thương mại Chương 2: Nội dung điều chỉnh của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại tại tỉnh Bình Dương Chương 3: Định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về hành án kinh doanh thương mại từ thực tiễn tỉnh Bình Dương 7
  14. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm - Đặc điểm của thi hành án kinh doanh, thương mại 1.1.1. Khái niệm thi hành án kinh doanh thương mại Thi hành án KDTM bao gồm các hoạt động như cấp, chuyển giao bản bản án, quyết định KDTM; giải thích bản án, quyết định KDTM, tự nguyện thi hành án của người phải thi hành án; gửi đơn yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án; ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án; ra quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế thi hành án... Thi hành án KDTM bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định; bảo vệ lợi ích của Nhà nước; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân. Thi hành án KDTM là một trong những nội dung cơ bản của tư pháp dân sự - kinh tế, có tác động trực tiếp tới hiệu quả của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể thông qua hoạt động tư pháp. Vì vậy, thi hành án KDTM luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. Quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Việc giải quyết vụ việc KDTM tại toà án tuy rất quan trọng nhưng thực ra mới chi là giai đoạn đầu của quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong giai đoạn này, toà án mới chỉ làm rõ các tình tiết của vụ việc KDTM và áp dụng các quy phạm pháp luật quyết định quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc KDTM đã được toà án muốn trở thành hiện thực thì phải thông qua việc thi hành án. Trong đó, người có quyền thi hành án yêu cầu người có nghĩa vụ thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án của họ đối với mình và người có nghĩa vụ thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ của mình vì lợi ích của người có quyền thi hành án. Do vậy, theo nghĩa chung thì thi hành án KDTM là thực hiện bản án. Thi hành án KDTM gắn liền với hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp vì xét xử, giải quyết tranh chấp và thi hành án là hai mặt của quá 8
  15. trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Xét xử, giải quyết tranh chấp KDTM là tiền đề của thi hành án KDTM, không có xét xử thì không có thi hành án. Ngược lại, thi hành án tiếp nối với xét xử làm cho bản án, quyết định có hiệu lực trên thực tế nên có tác dụng củng cố kết quả xét xử. Như vậy, Thi hành án kinh doanh thương mại là hoạt động hành chính - tư pháp, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo đảm thi hành phần tài sản, lợi ích của các bên trong bản án, quyết định của Tòa án trong vụ án kinh doanh thương mại. 1.1.2. Đặc điểm của thi hành án kinh doanh thương mại Theo quy định của Luật thi hành án dân sự, thi hành án KDTM là một hình thức cụ thể của hoạt động thi hành án dân sự – do các cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục được quy định bởi pháp luật thi hành án. Thi hành án KDTM mang đầy đủ những đặc điểm của thi hành án dân sự, tuy nhiên, do tính chất đặc thù nên việc thi hành án KDTM có một số đặc điểm riêng, cụ thể: Thứ nhất, chủ thể thi hành án KDTM chủ yếu là các bên trong tranh chấp KDTM, tức là các “tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận”, hoặc các bên trong tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và đều có mục đích lợi nhuận hoặc tranh chấp liên quan đến công ty1. Theo đó, đặc điểm để xác định các vụ án KDTM là tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức với nhau và các bên này tham gia vào quan hệ pháp luật với mục đích lợi nhuận. Có thể nói, mục đích lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất để phân biệt vụ án dân sự với vụ án KDTM. Vì có mục đích lợi nhuận nên chủ thể thi hành án KDTM chủ yếu là các doanh nghiệp nhưng phần nhiều là công ty TNHH, công ty cổ phần, trong khi đó chỉ một số ít còn lại là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Hiện nay, tranh chấp KDTM chủ yếu là tranh chấp giữa một bên là ngân hàng, tổ chức tín dụng với một bên là doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. 9
  16. hoặc giữa các doanh nghiệp với cá nhân tham gia trong quan hệ thương mại. Ví dụ như giữa ngân hàng với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cũng có thể giữa ngân hàng với các hộ kinh doanh cá thể... và tranh chấp xuất phát từ hoạt động kinh doanh, hợp đồng thương mại hoặc mục đích của việc vay vốn nhằm kinh doanh. Thứ hai, các nghĩa vụ phải thi hành án và tài sản để đưa ra thi hành án KDTM thường có giá trị lớn. Việc thi hành án KDTM thường liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng kinh tế giữa các pháp nhân; hợp đồng tín dụng, ngân hàng… nên thường có giá trị lớn. Ngoài ra, chế độ quản lý tài sản phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề mang tính chất kinh tế, gây khó khăn cho quá trình thi hành án. Tài sản của các chủ thể KDTM tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như: quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, ngân hàng, tài khoản tại ngân hàng, sản phẩm hàng hóa, nhiều tài sản tương đối đặc biệt như: dây chuyền công nghệ, thương hiệu kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa. Tài sản phức tạp như vậy, liên quan đến nhiều vấn đề mang tính chất kinh tế, gây khó khăn cho quá trình thi hành án. hợp đồng tín dụng, ngân hàng… nên hạn chế trong từng nội dung nghiên. Do đó việc xác minh, xử lý tài sản trong các việc thi hành án KDTM rất phức tạp và khó khăn. Trong quá trình hoạt động, để có được vốn hoạt động thì các doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó vay vốn ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến. Do đó, doanh nghiệp thường sử dụng chính tài sản sẵn có của mình để đảm bảo các khoản vay có giá trị, các hợp đồng tín dụng trong hoạt động KDTM thường có giá trị lớn. Thứ ba, việc thi hành án KDTM, cũng như thi hành án dân sự nói chung, xuất phát từ yêu cầu của bên được thi hành hoặc bên phải thi hành. Để bản án KDTM của Tòa án có hiệu lực trên thực tế thì bên được thi hành án hoặc bên phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành để bảo đảm quyền lợi của mình theo bản án của Tòa án. Việc giải quyết tranh chấp và thi hành án KDTM tốn 10
  17. nhiều thời gian và chi phí. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp thắng kiện thì Cơ quan thi hành án dân sự không chủ động thi đưa bản án, quyết định KDTM ra thi hành mà chỉ thi hành khi có yêu cầu của bên được hoặc bên phải thi hành án. Trên cơ sở bản án của Tòa án, doanh nghiệp cần phải có đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Bởi lẽ, giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án là hai giai đoạn riêng rẽ, độc lập và mỗi giai đoạn có những nhiệm vụ, quy trình riêng. Thứ tư, về tính trách nhiệm trong thi hành án KDTM có thể là đối tượng của quy định về tính trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì thành viên của công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty cổ phần. Theo đó, trách nhiệm về tài sản của cổ đông hoặc thành viên công ty chỉ giới hạn trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp. Riêng đối với trường hợp người phải thi hành án là công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty và chủ doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là, mất bao lâu doanh nghiệp sẽ được thi hành án (lấy được tiền/thu hồi được tài sản). Chi phí thi hành án là bao nhiêu và những vướng mắc thường gặp trong thi hành án KDTM là gì. Thực tiễn, nhiều doanh nghiệp thắng kiện nhưng quá trình thi hành án kéo dài, tồn đọng từ năm này sang năm khác, doanh nghiệp vẫn chưa được thi hành án xong. Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời gian bao nhiêu lâu sẽ thi hành xong một việc thi hành án dân sự hay thi hành án KDTM, bởi lẽ tùy từng trường hợp cụ thể mà hiệu quả thi hành một việc thi hành án nhanh hoặc chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Cụ thể người phải thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản để thi hành án; hoặc người được thi hành án và người phải thi hành án thỏa thuận được với nhau về việc thi hành án; hoặc tài sản của người phải thi hành án bị kê biên, bán đấu giá mà 11
  18. có người mua ngay thì việc thi hành án sớm thực hiện xong. Ngược lại, nếu tài sản của người phải thi hành án bị kê biên, thông báo bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc tài sản kê biên có tranh chấp phải khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết … thì việc thi hành án khó thực hiện xong một cách nhanh chóng. Như vậy, nếu ngay khi nhận được Quyết định thi hành án dân sự, người phải thi hành án tự nguyện thi hành án thì mất khoảng hai tháng doanh nghiệp thắng kiện sẽ lấy được tiền/thu hồi được tài sản; Nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án và hợp tác thì việc thi hành án mất khoảng bốn đến năm tháng là bản án được thi hành xong; Nếu người phải thi hành án có điều kiện nhưng không hợp tác, khiếu nại nhiều lần thì việc thi hành án mất khoảng năm năm mới thi hành xong (thậm chí còn lâu hơn); Nếu người phải thi hành án không có tài sản, thì hồ sơ bị xếp vào loại chưa có điều kiện thi hành án (theo dõi riêng) có thể kéo dài vô thời hạn, không xác định khi nào mới thi hành xong. Từ các đặc điểm trên, thi hành án KDTM có thể hiểu là giai đoạn thực thi các bản án, quyết định KDTM của Tòa án nhằm khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, hay nói cách khác thi hành án KDTM là thủ tục để đưa bản án KDTM của Tòa án từ trên giấy được thi hành trong thực tế. Như vậy, từ những đặc điểm của thi hành án KDTM được phân tích nêu trên cho thấy thời điểm phát sinh và chấm dứt hoạt động thi hành án KDTM như sau: Khi bản án, quyết định KDTM của Tòa án được ban hành có hiệu lực pháp luật thì đây mới chỉ là phán quyết tuyên trên giấy về quyền, nghĩa vụ của các đương sự, hoạt động thi hành án chưa phát sinh (trừ trường hợp thi hành án chủ động), người được thi hành án có thể không yêu cầu thi hành án hoặc giữa các đương sự có thể thỏa thuận về việc thực hiện quyền nghĩa vụ mà không yêu cầu cơ quan Thi hành án tổ chức việc thi hành án. Quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong hoạt động thi hành án KDTM chỉ phát sinh hoạt động khi có “Quyết định thi hành án” được ban hành. Vì kể từ khi có Quyết định thi hành án thì mới phát sinh quyền và nghĩa vụ của các đương sự cũng như Chấp hành viên mới có căn cứ để thi hành bản án, quyết định 12
  19. KDTM của Tòa án trên cơ sơ quyết định thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án ban hành. Tóm lại, thời điểm phát sinh hoạt động thi hành án KDTM (theo yêu cầu) chỉ phát sinh khi “Quyết định thi hành án” được ban hành. Đối với thời điểm chấm dứt hoạt động thi hành án (hay con gọi là kết thúc việc thi hành án) khi xảy ra hai trường hợp sau: Thứ nhất, đối với một phần hay toàn bộ quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự đã được cơ quan thi hành án dân sự xác nhận đã thi hành xong thì các đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án nữa. Tức là khi người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình và người được thi hành án nhận được quyền lợi của mình xong được ghi nhận trong quyết định thi hành án thì việc thi hành án được kết thúc hoặc người được thi hành án xác nhận với Chấp hành viên về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ đối với mình (có thể việc là người phải thi hành án thi hành một phần hay toàn bộ nghĩa vụ) thì việc thi hành án cũng được coi là chấm dứt, kết thúc. Thứ hai, trường hợp đình chỉ thi hành án cũng thuộc trường hợp chấm dứt, kết thúc việc thi hành án. "Đình chỉ thi hành án" có nghĩa là chấm dứt, được hiểu là việc cơ quan Thi hành án dân sự, cụ thể là Thủ trưởng cơ quan ban hành bằng một quyết định cụ thể làm chấm dứt một quan hệ thi hành án cụ thể hay nói cách khác là chấm dứt vai trò của Chấp hành viên đối với việc thi hành án đó khi có một trong các căn cứ do pháp luật quy định. Tuy nhiên, cần lưu ý trong một số trường hợp, việc đình chỉ thi hành án chỉ làm chấm dứt một quan hệ pháp luật thi hành án mà không làm thay đổi hay chấm dứt các quyền, nghĩa vụ đã được ấn định trong bản án, quyết định. Đối với căn cứ đình chỉ thi hành án, Điều 50 Luật Thi hành án dân sự đã quy định rất cụ thể về các căn cứ để ra quyết định đình chỉ thi hành án. Cụ thể đó là các trường hợp: Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc 13
  20. không có người thừa kế; Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba; Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật Thi hành án dân sự; Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác; Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án; Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án; Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên. 1.2. Vai trò của thi hành án kinh doanh, thương mại Hoạt động thi hành án KDTM là hoạt động thực thi phán quyết của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến các vấn đề về tranh chấp trong lĩnh vực KDTM. Với đặc thù là hoạt động hành chính – tư pháp, do các cơ quan thi hành án có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật thi hành án quy định thì hoạt động thi hành án KDTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thông qua hoạt động thi hành án, những phán quyết của Tòa án nhân danh Nhà nước, thể hiện ý chí của Nhà nước được trở thành hiện thực, công lý và công bằng xã hội được thực hiện trên thực tế. Quá trình giải quyết một vụ án chỉ kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành kịp thời và đầy đủ. Phán quyết của Tòa án có trở thành hiện thực hay không tuỳ thuộc vào quá trình thực thi nó trong cuộc sống. Thông qua giai đoạn thi hành án, các bản án, quyết định KDTM của Tòa án mới có hiệu lực trên thực tế, công lý mới được thực hiện. Vì vậy thi hành án KDTM có các vai trò sau đây: -Thi hành án KDTM là phương tiện để thực thi các bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án trong thực tế. -Thi hành án KDTM là quá trình thực thi trên thực tế các bản án có hiệu lực pháp luật về KDTM của tòa án. Quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau mà cụ thể là người phải thi hành án, người được thi hành án, người 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2