intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

79
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn “Thực tiễn giao kết và thực hiện Hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng NSNN mang tính khoa học và ứng dụng trong thực tiễn tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế NGUYỄN THẢO LY Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực tiễn giao kết và thực hiện Hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Nguyễn Thảo Ly Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Minh Hằng Hà Nội - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi là tác giả luận văn này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Tác giả Nguyễn Thảo Ly
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Luật Kinh tế đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô PGS. TS. Nguyễn Minh Hằng đã dành thời gian hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng của thành phố Uông Bí, phòng Quản lý đô thị, phòng Tài chính - kế hoạch, Ban Quản lý dự án công trình Thành phố đã tạo điều kiện, giúp đỡ cung cấp tài liệu cùng các ý kiến góp ý quý báu về đề tài nghiên cứu này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng bằng tất cả khả năng của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn . Tôi xin chân thành cám ơn. Tác giả Nguyễn Thảo Ly
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ................. vii MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÓ SỬ DỤNG VỐN NG ÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...... 9 1.1 Khái quát chung về hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN .. 9 1.1.1 Khái niệm hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN ............. 9 1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ..................................................................................................................12 1.2 Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ..........................17 1.2.1 Quy định về cơ sở ký kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng ....17 1.2.2 Quy định về một số nội dung của hợp đồng thi công xây dựng ............24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÓ SỬ DỤNG VỐN NSNN TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ30 2.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................................................30 2.1.1 Điều kiện tự nhiên .........................................................................................30 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................35 2.2 Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bí ...........................................................................39 2.2.1. Khái quát chung về giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bí ...................................................39 2.2.2 Thực tiễn giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng vốn NSNN tại một số công trình cụ thể trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Nin h41
  6. iv 2.3 Đánh giá việc giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại Thành phố Uông Bí ...............................................................45 2.3.1 Đánh giá chung .............................................................................................45 2.3.2 Đánh giá các quy định về giao kết và thực hiện HĐTCXD qua thực tiễn tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ...................................................48 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÓ SỬ DỤNG VỐN NSNN TẠI THÀNH PHỐ UÔNG B Í, TỈNH QUẢNG NINH ......53 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTCXD tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................53 3.2. Một số đề xuất đối với việc giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN......................................................................................59 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bi, tỉnh Quảng Ninh ..61 3.3.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN.................................................................61 3.3.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN.................................................................65 KẾT LUẬN .......................................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................70
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự năm 2015 BXD : Bộ Xây dựng CP : Chính Phủ CĐT : Chủ đầu tư BKHĐT : Bộ Kế hoạch và Đầu tư HĐXD : Hợp đồng xây dựng HĐTCXD : Hợp đồng thi công xây dựng NSNN : Ngân sách Nhà nước QH : Quốc Hội
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Vị trí thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..................................................31 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Cơ cấu dân số qua các năm (từ 2009-2012) ..................................................34 Bảng 1.2 Lao động thành phố năm 2009-2012..............................................................34 Bảng 3.1 Danh mục đầu tư công trình giai đoạn 2016-2020 .......................................57
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài luận văn: ‘‘Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh’’ 1. Kết quả đạt được của luận văn Luận văn phân tích được khái niệm vàđặc điểm của hợp đồng thi công xây dựng, khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.Hợp đồng chỉ ra các nôi dung giao kết và thực hiện hợp đồng xác lập sự thỏa thuận giữa hai bên về quyền và nghĩa vụ đối với việc thực hiện gioa kết hợp đồng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Luận văn đã phân tích được những nguyên tắc, trình tự và thủ tục giao kết hợp đồng, làm rõ giải quyết tranh chấp trong quá trình gioa kết và thực hiện hợp đồng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Luận văn đã phân tích về quy định pháp luật, các biện pháp bảo đảm , phương pháp thanh toán và quyết toán hợp đồng, nghiệm thu, bàn giao công trình và nghiệm thu và bảo hành công trình thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Luận văn đã khái quát được thực trạng pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn nhân sách nhà nước, thực tiễn về một số công trình cụ thể có sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Đã phân tích và đánh giá được những kết quả vàtrong việc quy định pháp luật trong thực tiễn về giao kết thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Luận văn đã nêu nên một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác giao kết thực hiện hợp đồng thi công xây dựng tại thành phố Uông Bí, Tỉnh quảng Ninh và đề xuất, kiến nghị các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật trong hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
  10. viii 2. Khả năng ứng dụng thực tiễn của luận văn Luận văn là tài liệu có tính chất ứng dụng trong thực tiễn về giao kết hợp đồng trong thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đề tài này có thể áp dụng vào thực tế và là tài liệu tham khảo hữa ích cho các cơ quan , đơn vị có thẩm quyền thực hiện quá trình giao kết hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 6%- 8% từ năm 2007 đến nay. Trên cơ sở đó, mục tiêu hướng đến công cuộc đổi mới là vai trò, chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế được đổi mới theo hướng từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính chuyển sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ vĩ mô khác. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật vẫn chưa hoàn thiện, mặc dù hàng năm Nhà nước đã tập trung rất nhiều kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên khắp cả nước (Chiếm từ 35%-40% GDP của cả nước). Các công trình đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, chỉnh trang đô thị được đầu tư nhiều tạo nên bộ mặt đô thị khang trang, hiện đại phù hợp với hội nhập phát triển của Việt Nam cũng như đáp ứng tốc độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Công tác đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam bằng nguồn vốn Nhà nước là tập trung chủ yếu vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội. Riêng năm 2018, tỉnh Quảng Ninh đã chi cho đầu tư phát triển 14.957 tỷ đồng, chiếm 64% tổng chi ngân sách địa phương, cao hơn rất nhiều so với năm 2017 (chiếm 55,42%). Điều này đã khẳng định rất rõ sự quan tâm của tỉnh dành cho những công trình, dự án quan trọng, mang tính chiến lược. Đồng thời, tỉnh chỉ đạo tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư công; cơ cấu lại chi ngân sách Nhà nước theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển. Hàng năm, các nguồn vốn đều được tỉnh giao sớm và phân bổ chi tiết đến từng dự án và chủ đầu tư để triển khai thực hiện ngay từ đầu năm, nguồn vốn được bố trí tập trung, không dàn trải. Việc phân bổ vốn đã được chủ đầu tư ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và dành cho những công trình cấp bách. Những công trình khởi công mới trên địa bàn tỉnh cũng đã được kiểm soát chặt chẽ, không để đầu tư dàn trải, vượt quá khả năng cân đối vốn gây ra nợ đọng xây dựng cơ bản. Đặc biệt, thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được các chủ đầu tư quan tâm và chỉ đạo quyết liệt, nên công tác quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh đã
  12. 2 thực sự chuyển biến tích cực ở tất cả các khâu: Lập báo cáo, trình thẩm tra và thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Điều này góp phần giải quyết vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản và thanh quyết toán trên địa bàn tỉnh.Để đảm bảo hiệu quả nguồn lực đầu tư, tỉnh cũng yêu cầu việc phân bổ vốn phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Các dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán được bố trí 100%; dự án hoàn thành chờ phê duyệt quyết toán, bố trí tối thiểu 80%; các dự án chuyển tiếp bố trí tối đa 80%; dự án khởi công mới bố trí tối thiểu 30%. Cùng với đó, việc lựa chọn phương thức đầu tư, huy động nguồn lực và triển khai thực hiện các dự án phải đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, gắn với trách nhiệm trong việc huy động nguồn lực, quản lý đầu tư, quản lý dự án sau đầu tư. Các địa phương, chủ đầu tư cần tiếp tục nâng cao năng lực thẩm định các dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực; kiên quyết loại bỏ các đơn vị tư vấn không có chất lượng, nhà thầu không đủ năng lực... Với sự cương quyết trong điều hành, chỉ đạo của tỉnh và sự vào cuộc tích cực của các địa phương cùng chủ đầu tư, nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển được phát huy tối đa hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Thành phố Uông Bí là một thành phố loại II, trung tâm phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, có 2 tuyến quốc lộ 10 và 18A đi qua. Uông Bí có ngành công nghiệp than và điện phát triển mạnh, thuận lợi cho phát triển công nghiệp, bên cạnh đó Uông Bí có lợi thế về phát triển du lịch, dịch vụ nhờ có hệ thống chùa chiền được xếp hạng di tích cấp Quốc gia. Theo thống kê, hàng năm thành phố đã dành từ 35%-40% ngân sách Nhà nước để phát triển đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố. Từ đó tạo ra một bộ mặt đô thị khang trang, hiện đại, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. Vì vậy, thành phố Uông Bí kiểm soát rất chặt chẽ những hợp đồng thi công xây dựng (HĐTCXD) có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (NSNN) thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về HĐTCXD công trình có sử dụng vốn NSNN và quy định chi tiết các nội dung của hợp đồng.
  13. 3 Nguồn vốn ngân sách của Nhà nước đại diện do nhân dân quản lý và sử dụng vì vậy mọi hoạt động liên quan đến nguồn vốn NSNN cần phải quản lý và kiểm soát một cách nghiêm ngặt, tránh thất thoát, lãng phí. Tuy nhiên, việc thi công xây dựng của nước ta nói chung và tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn, bất cập như: Thi công xây dựng không hiệu quả gây thất thoát lãng phí, thi công xây dựng kéo dài gây bất bình trong dư luận cũng như chậm đạt được những chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Việc vi phạm trong hợp đồng xây dựng vẫn diễn ra như: vi phạm về tiến độ, giá cả thực hiện, vi phạm trong công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trên công trường… ảnh hưởng khác trong quá trình xây dựng công trình. Điển hình một số hợp đồng như Hợp đồng số 05/BBTT-HĐXL về việc thu công xây lắp gói thầu số 06: Xây lắp + Thiết bị và thí nghiệm vật liệu chuyên ngành, Hạng mục: Hạ ngầm đường dây cao thế, lắp đặt trạm biến áp thuộc công trình: Cơ sở hạ tầng quy hoạch cấp đất dân cư khu 5A, phường Quang Trung, thành phố Uông Bí; Hợp đồng số 41/2016/HDXD về việc xây dựng cơ sở hạ tầng quy hoạch cấp đất phía Tây trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên Uông Bí, phường Quang Trung; …. Trong các bản ký kết HĐTCXD về bản chất là hợp đồng thương mại, phải tuân thủ nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Chính vì vậy, HĐTCXD sử dụng vốn NSNN như hiện nay dường như đang gây ra những khó khăn nhất định cho chủ thể hợp đồng là các nhà thầu thi công xây dựng công trình, trái với nguyên tắc tự do, thỏa thuận trong hợp đồng và thậm chí còn thiếu công bằng đối với các doanh nghiệp trong mối quan hệ với Nhà nước khi tham gia xây dựng công trình có sử dụng vốn NSNN. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài: "Thực tiễn giao kết và thực hiện Hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Một trong những điểm đặc thù của HĐTCXD sử dụng vốn NSNN chính là Nhà nước là chủ đầu tư của công trình và đại diện quản lý, sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước sẽ là một bên chủ thể của hợp đồng. Vì vậy, những hợp đồng loại
  14. 4 này đều chịu sự giám sát, can thiệp sâu sắc của Nhà nước mà biểu hiện cụ thể là những hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản luật và văn bản dưới luật như: Luật Thương mại số 36/2005/QH11(Luật TM) được Quốc hội thông qua ngày14/6/2005 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006 ra đời và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành đánh dấu kết quả của việc nghiên cứu các quy định điều chỉnh các quan hệ thương mại trong đó có quan hệ hợp đồng giữa các doanh nghiệpvà Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội ban hành (Luật NSNN 2015); Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 (Luật XD 2014) để điều chỉnh về điều kiện, tiêu chuẩn xây dựng. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy có rất nhiều đề tài nghiên cứu riêng lẻ, nhưng tập trung chủ yếu về đầu tư xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên đối với giao kết và thực hiện HĐTCXD thì vẫn là vấn đề rất mới và các công trình nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít. Tính đến thời điểm này các công trình nghiên cứu về hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN đã có một số công trình: Bùi Thị Tuyết Nhung, Giải pháp nâng cao năng lực quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư dự án, Luận văn cao học khoa kinh tế xây dựng, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội năm 2010. Luận văn đã phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí trong việc thực hiện HĐXD của các chủ đầu tư dự án. Nguyễn Bình Minh, Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu các gói thầu xây lắp thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước, Luận văn cao học khoa kinh tế xây dựng, Trường Đại học Xây dựng, năm 2010. Tác giả cũng đã nêu thực tiễn công tác đấu thầu các gói thầu xây lắp và đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu các gói thầu xây lắp thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn NSNN. Đinh Văn Trường, Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội năm 2014. Tác giả đã phân tích, đánh giá chỉ rõ những hạn chế trong quy định của pháp
  15. 5 luật và trách nhiệm dân sự do vi phạm HĐTCXD đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật chuyên ngành về trách nhiệm dân sự do vi phạm HĐTCXD. Nguyễn Ngọc Yến, Hợp đồng xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội năm 2015. Tác giả đã phân tích và so sánh về hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn NSNN của Việt Nam và Trung Quốc, qua đó chỉ ra một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về HĐXD có sử dụng vốn NSNN. Trương Văn Cường, Thực trạng và những quy định pháp luật về Hợp đồng xây dựng, Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh, Hà Tĩnh năm 2014. Bài viết đã chỉ ra được thực trạng thực hiện chưa nghiêm túc một số quy định về HĐXD và một số điểm mới trong các văn bản pháp luật hướng dẫn về HĐXD. Tuy nhiên, chưa chỉ ra một cách cụ thể những tồn tại, bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành về mẫu HĐXD đối với công trình đặc thù có sử dụng vốn từ NSNN; những giải pháp khắc phục bất cập, tồn tại này cũng như việc quy định mẫu hợp đồng như hiện nay có thực sự phù hợp với bối cảnh thực tế hiện nay. Đỗ Văn Đại, Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2013. Đây là cuốn sách chuyên khảo đã phân tích rất cụ thể về việc không thực hiện đúng hợp đồng và các biện pháp cụ thể nhằm xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng nói chung. Các công trình này đã đề cập đến một số khía cạnh của Hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về thực tiễn giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng vốn NSNN trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Do vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về giao kết và thực hiện HĐTCXD tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTCXD tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao
  16. 6 hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Qua tìm hiểu, rà soát thì việc nghiên cứu đề tài “Thực tiễn giao kết và thực hiện Hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” cho thấy, chưa có công trình nghiên cứu nào trước đó. Từ thực tế công tác của bản thân, tôi thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài này, nhằm góp phần đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng NSNN tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. Qua đó nhằm xây dựng và phát triển thành phố Uông Bí văn minh, hiện đại. 3 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1 Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu luận văn “Thực tiễn giao kết và thực hiện Hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng NSNN mang tính khoa học và ứng dụng trong thực tiễn tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Phân tích, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng NSNN như khái niệm, đặc điểm HĐTCXD có sử dụng NSNN. - Hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận pháp luật về HĐTCXD có sử dụng NSNN; - Hệ thống hóa thực tiễn giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng NSNN trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất một số các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng NSNN tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
  17. 7 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật trong giao kết và thực hiện Hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của đề tài về thời gian: được giới hạn từ năm 2015 đến năm nay. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian: được giới hạn trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 5 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về quản lý kinh tế nói chung các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh Quảng Ninh về phát triển kinh tế. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Tổng hợp, phân tích đánh giá thực tiễn, thống kê kinh nghiệm để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Đề tài góp phần tổng hợp và làm rõ những vấn đề lý luận về HĐTCXD có sử dụng vốn NSNN, sự cần thiết khách quan phải đổi mới một cách toàn diện về thực trạng áp dụng các quy định về giao kết HĐTCXD có sử dụng vốn NSNN. Khái quát thực trạng về HĐTCXD có sử dụng vốn NSNN tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, những mặt được và những mặt còn tồn tại, hạn chế. Tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý phù hợp trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh; đồng thời đề xuất các giải pháp
  18. 8 nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện HĐTCXD có sử dụng vốn NSNN nói chung và tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 7 Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Khái quát về giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Chương 2: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng ngân sách Nhà nước tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
  19. 9 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÓ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1 Khái quát chung về hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN 1.1.1 Khái niệm hợp đồng thi công xây dựng có sử dụng vốn NSNN Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có quy định trực tiếp về HĐTCXD có sử dụng vốn NSNN mà chỉ có một số quy định về HĐXD nói chung: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 thì: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”. Định nghĩa trên cũng được ghi nhận lại trong khoản 1 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Như vậy, hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự giữa bên nhận thầu và bên giao thầu, trong đó xác lập sự thỏa thuận giữa hai bên về quyền và nghĩa vụ khi tham gia hợp đồng. Bên nhận thầu có nghĩa vụ phải thực hiện giám sát công trình hoặc một phần công trình và giao đúng thời hạn mà bên giao thầu yêu cầu. Bên giao thầu thì có trách nhiệm đưa ra các yêu cầu, số liệu, bản thiết kế, vật tư xây dựng,... số vốn đầu tư đúng tiến độ công trình, đồng thời nghiệm thu và thanh toán đầy đủ các khoản tiền khi công trình đã hoàn thành. Hợp đồng xây dựng phải được soạn thảo và kí kết bằng văn bản. Hợp đồng xây dựng là một loại hợp đồng dân sự khá phức tạp có đối tượng rất rộng và chủ thể có thể là các pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại (Nhà nước, cơ quan Nhà nước…). Hợp đồng xây dựng có bản chất là một hợp đồng dịch vụ nhằm “thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”1. 1 Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
  20. 10 Tùy theo tiêu chí được sử dụng mà có thể phân chia hợp đồng thành các loại khác nhau2. Nếu dựa trên đối tượng, tính chất, nội dung của hợp đồng, đó có thể là hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng thi công xây dựng công trình, hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình, hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công… Nếu dựa trên hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có thể là hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo giá kết hợp. Nếu dựa trên mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, đó có thể là hợp đồng thầu chính, hợp đồng thầu phụ, hợp đồng giao khoán nội bộ và hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài. Vì vậy hợp đồng thi công xây dựng là một trong các loại hợp đồng xây dựng, “là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư” (Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP). Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội quy định: “Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và vốn khác do Nhà nước quản lý”. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 Điều 4, Khoản 44 quy định: “Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triể n hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ 2 Việc phân loại hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 3 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2