intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Xử lý, thu hồi nợ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại VPBank, từ đó làm rõ những ưu điểm, nhược điểm về xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Xử lý, thu hồi nợ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH TRỌNG NGHĨA XỬ LÝ, THU HỒI NỢ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38.01.07 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO Hồ Chí Minh - 2020
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT XỬ LÝ, THU HỒI NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................13 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay, nợ và xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại .............................................................................................................................13 1.2. Lý luận pháp luật về xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại....................29 Chương 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN XỬ LÝ, THU HỒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG ....................................................................................................................41 2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về xử lý, thu hồi nợ tại ngân hàng thương mại ................................................................................................................41 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật xử lý, thu hồi nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng....................................................................................58 Chương 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ, THU HỒI NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG ................................68 3.1. Định hướng xử lý, thu hồi nợ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng .............................................................................................................68 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại ................................................................................................................70 3.3. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về xử lý, thu hồi nợ tại NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng ...............................................................................75 KẾT LUẬN ..............................................................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NQH Nợ quá hạn TCTD Tổ chức tín dụng
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng so sánh chất lượng nợ của VPBank trong 02 năm 2018, 2019 .......60
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi đổi mới chuyển sang mô hình hai cấp, hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển nhanh chóng và từng bước hội nhập quốc tế, phát huy vai trò kênh dẫn vốn lưu thông trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên cùng với bước phát triển đó, hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nguyên nhân là do tác động của các nhân tố bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô, suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản suy giảm... và các nhân tố bên trong như quản trị rủi ro kém, qui trình tín dụng chưa hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm cao, năng lực và đạo đức của nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu, sở hữu chéo... Có thể nói, bên cạnh những rủi ro về lãi suất, hối đoái, đạo đức... thì rủi ro về nợ xấu là vấn đề nghiêm trọng, cần được xử lý hiệu quả trong điều kiện hiện nay. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vấn đề mà các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Những rủi ro tín dụng trên sẽ đặt ra cho các ngân hàng thương mại thực hiện việc xử lý và thu hồi nợ. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập sớm và phát triển ổn định ở Việt Nam.Với tiêu chí trở thành là một trong ba ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước, thời gian qua, VPBank đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và nhiều sản phẩm dịch khác. Song song với định hướng phát triển đó, rủi ro xuất phát từ hoạt động tín dụng tăng lên đáng kể, được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu hàng năm 6
  6. của Ngân hàng. Nhận thức được thực tế và tầm quan trọng của công tác xử lý và thu hồi nợ, VPBank đã đề ra kế hoạch quản trị nợ trên toàn hệ thống ngân hàng nói chung và hướng dẫn về các chi nhánh thực hiện. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách cho việc xử lý nợ nên việc ra đời của Công ty trách nhiệm hữu hạn quản lý tài sản ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank AMC) là một tất yếu. Với sứ mệnh của mình góp phần làm lạnh mạnh hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, VPBank AMC đã tích cực thực hiện theo định hướng quản trị của Hội sở ngân hàng và đạt được một số thành công nhất định trong công tác quản trị nợ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, quy trình quản trị nợ vẫn còn một số hạn chế nhất định, cần được nhìn nhận và xây dựng một cách khoa học cũng như thực hiện một cách thống nhất, chuyên nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ nợ bất thường, nợ xấu, hạn chế tối đa tổn thất và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Xử lý, thu hồi nợ theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” làm đề tài Luận văn thạc sĩ luật học của mình. Qua việc triển khai nghiên cứu để là sáng tỏ hơn nữa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn việc xử lý, thu hồi nợ, để từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp về việc nâng cao hiệu quả hơn nữa trong các quy định của pháp luật để làm lành mạnh hóa hoạt động của các tổ chức tín dụng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Mỗi nhà khoa học có một cách khai thác đề tài ở những góc độ khác nhau. Tác giả Hoàng Anh Tuấn (2018), Pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luật kinh tế. Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, phân tích các điểm bất cập trong các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay ngân hàng. Từ đó tổng kết và đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến việc xác lập và thực hiện giao dịch bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ. 7
  7. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn quản trị kinh doanh. Khái quát về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của các ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hồi nợ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Nguyễn Minh Kiều (2012), Quản trị rủi ro tài chính, Đại học mở TP. Hồ Chí Minh và chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, NXB Tài chính; Tác giả Nguyễn Thị Kim Nhung (2017), Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên; Tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương (2013), “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, Đại học kinh tế Quốc dân; tác giả Đinh Vũ Anh Tuấn (2013), Quản lý nợ có vấn đề tại ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Một số bài viết trên báo, tạp chí như: “Những điểm nghẽn cần giải quyết để xử lý, thu hồi nợ một cách triệt để và có hiệu quả” - Theo Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán số 71 (Tháng 9/2013); “Nợ xấu – một số thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của Ngô Minh Châu, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam; “Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trong xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Phương Lan, Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng; “Giải quyết nợ xấu – vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng” của nhóm tác giả Trung tâm thông tin tư liệu số 1/2013;.... Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích rất nhiều yếu tố và tìm hiểu dưới nhiều góc độ nhưng đa phần đều dừng ở góc độ nghiệp vụ của ngành ngân hàng, chưa đi sâu về các khía cạnh pháp luật. Cũng có một số công trình nghiên cứu về vấn đề xử lý, thu hồi nợ dưới góc độ pháp luật như Luận văn thạc sĩ Phạm Kim Thoa chuyên ngành Luật kinh tế “Pháp luật về xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam” (năm 2007) - Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Đặng Thị Thanh Nga chuyên ngành luật kinh tế “Nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam” (năm 2014), 8
  8. Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hương chuyên ngành Luật kinh tế “Pháp luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” (năm 2012) đi sâu vào phân tích những vấn đề pháp lý trong hoạt động vay của ngân hàng thương mại, qua đó luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.... Các công trình, bài viết, luận văn, luận án, giáo trình đã đưa ra được khái niệm pháp luật về xử lý nợ trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Ở góc độ nhất định cũng đã nêu và phân tích được các đặc điểm về xử lý nợ trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Phân tích pháp luật về xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam qua đó chỉ ra thực trạng và đề xuất giải pháp để giải quyết nợ khó thu hồi, đặc biệt là nợ xấu tại Việt Nam hiện nay. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, người viết sẽ có sự tiếp thu, kế thừa những thành quả, các giá trị mà các nghiên cứu đã chỉ ra làm nền móng cho việc tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận, thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn xử lý, thu hồi nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về việc xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về việc xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó làm rõ một số khái niệm, nội dung liên quan đến công tác xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng, qua thực 9
  9. tiễn tại VPBank, từ đó làm rõ những ưu điểm, nhược điểm về xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về việc xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại VPBank để phù hợp hơn với tình hình thực tế hiện nay, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu đặt ra là giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất có thể. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các quan điểm, nhận định về xử lý, thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại trong các công trình đã nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá pháp luật và thực tiễn áp dụng tại VPBank; Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ trong hoạt động tín dụng; Các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan hiện hành về xử lý, thu hồi nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại từ đó tìm ra giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến nợ xấu và quản lý nợ xấu tại VPBank. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả không đi sâu tìm hiểu tất cả các vấn đề về xử lý, thu hồi nợ mà chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận, thực tiễn và nội dung pháp luật về xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, và đi sâu tìm hiểu hoạt động xử lý, thu hồi nợ của VPBank. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu này, tác giả đưa ra những khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại nói chung và góp phần nâng cao hiệu quả xử lý, thu hồi của VPBank nói riêng. Thời gian: Từ năm 2016 đến hết năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới. 10
  10. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp hệ thống hóa: sử dụng phương pháp này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận liện quan đến hoạt động xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu khoa học là giáo trình, sách chuyên khảo, tạp chí nghiên cứu... Hệ thống hóa các văn bản pháp luật, các quy định của VPBank liên quan đến công tác xử lý, thu hồi nợ... Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp toàn bộ những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và tài liệu có liên quan để vận dụng, đánh giá trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng thương mại. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống văn bản quản lý liên quan đến xử lý, thu hồi nợ, tổng hợp thực trạng, thực tiễn các vấn đề liên quan đến công tác này tại VPBank. Phương pháp thống kê, so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp này nhằm thống kê các dữ liệu liên quan đến xử lý và thu hồi nợ tại VPBank, so sánh với các ngân hàng khác hoặc biến động giữa các năm về vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về nợ, xử lý, thu hồi nợ. Các nội dung như khái niệm nợ, phân loại nợ... Đồng thời luận văn cũng phân tích các lý luận về pháp luật liên quan đến xử lý, thu hồi nợ tại ngân hàng thương mại. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đối với hệ thống văn bản quy định về xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại. Phân tích hoạt động xử lý, thu hồi nợ tại Ngân hàng VPBank, rút ra được những tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý, thu hồi nợ đối với một tổ chức tín dụng cụ thể. Kết quả nghiên 11
  11. cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong công tác xây dựng, nghiên cứu và áp dụng pháp luật, nhất là trong bối cảnh chúng ta tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thương mại lớn và quá trình cải cách ngân hàng theo cam kết khi gia nhập WTO và các hiệp định thương mại thế hệ mới như CPTTP, EVFTA... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn xử lý, thu hồi nợ tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử lý, thu hồi nợ tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng. 12
  12. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT XỬ LÝ, THU HỒI NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay, nợ và xử lý, thu hồi nợ của ngân hàng thương mại 1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại * Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật nhằm mục tiêu lợi nhuận. Theo quy định tại khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng thì: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi [12] Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng khi thực hiện tín dụng ngân hàng. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng và cũng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra với ngân hàng. Do vậy các ngân hàng thương mại luôn phải quan tâm tới rủi ro trong cho vay nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng. * Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại - Căn cứ vào thời hạn cho vay 13
  13. Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng nói chung cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng: Thời gian cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn nên lãi suất càng cao. Hơn nữa, việc phân chia theo thời gian còn giúp ngân hàng đảm bảo sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động được và số tiền cho vay. Theo thời gian, các khoản vay của ngân hàng được phân thành [27]: Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Là các món vay có khoảng thời gian trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập… Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Cho vay dài hạn nhằm mục đích tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng nhà ở, sân bay, cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới… - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy mô của những khoản vay này nhỏ rủi ro cao vì phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng. Mà hiện nay, ở Việt Nam tỷ lệ thu nhập ngầm là rất cao (là những khoản thu nhập không kiểm soát được) nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao. Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ôtô, du học, du lịch… Cho vay kinh doanh: Là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp… - Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay 14
  14. Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như cầm cố, thế chấp, hoặc phải có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Lý do là khách hàng phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến cố không mong đợi có thể gây ra cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng muốn có một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ một là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Hiện nay, hầu hết các khoản cho vay đều phải có tài sản đảm bảo [27]. Cho vay không có tài sản đảm bảo: Cho vay không có tài sản đảm bảo là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. Cho vay không có tài sản đảm bảo thông thường dành cho khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh thường xuyên có lãi… Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối với các ngân hàng, ngân hàng cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay. - Căn cứ vào phương thức cho vay Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính, hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. 15
  15. Cho vay trong hạn mức: Số dư nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức. Khách hàng có thể vay trả nhiều lần trong kỳ nhưng dư nợ không vượt quá hạn mức. Cho vay ngoài hạn mức: Số dư lớn hơn hạn mức. Ngân hàng quy định hạn mức tín dụng cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã thu mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho vay. Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán được, song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: Chủ động, nhanh chóng và kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa, áp dụng đối với các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách 16
  16. hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ ngắn gọn. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hóa tồn đọng…) thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền. Số tiền một lần trả được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng). Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán) khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, rủi ro trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó, ngân hàng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua tổ, đội, hội, nhóm như: nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên… Hình thức cho vay này có 2 loại: Cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất (nguyên liệu, cây giống…) hoặc sản phẩm tiêu dùng. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích; Cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên…). Các tổ chức trung gian này sẽ đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong hội vay vốn của ngân hàng nhằm mục đích phát triển kinh tế cho các thành viên trong hội, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm… Cho vay gián tiếp áp dụng với các thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng 17
  17. lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. Cho vay hợp vốn: Là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng phải ký kết với nhau về việc hợp vốn trên. Hiện nay, ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi luật, quy định một ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng. Cho vay theo dự án đầu tư: Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí mà khách hàng đã đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa vào công trình trước khi ngân hàng cho vay sau khi hoặc cùng tham gia theo tỉ lệ. Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất phải có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng. Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới. Tổng nhu cầu vốn của dự án bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Căn cứ để giải ngân là hợp đồng thi công, chứng từ cung ứng, nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, giá trị khối lượng… đã được xác định. Trường hợp đặt cọc mua thiết bị nước ngoài phải có bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người bán, đặt cọc trong nước thì tùy từng trường hợp cụ thể để xem xét quyết định. Phương thức vay này có kì hạn rất dài, hàm chứa nhiều rủi ro. Do phải phụ thuộc lớn vào tính khả thi của dự án. Do vậy, ngân hàng cần thẩm định tốt hồ sơ xin vay dự án đầu tư. 1.1.2. Khái quát về nợ của ngân hàng thương mại * Nợ và nợ quá hạn của ngân hàng thương mại 18
  18. Theo quy định tại Từ điển tiếng việt của Trung tâm từ điển thuộc Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2006, “Nợ” được hiểu là: “Cái vay phải trả mà chưa trả”. Tại Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 của Ngân hàng nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng thì nợ bao gồm: Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính; Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; Các khoản bao thanh toán; Các hình thức tín dụng khác. Cũng theo văn bản này thì “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Như vậy, bản chất của nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh toán khoản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối với người cho vay. Hay nói cách khác thì nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo. Ta có: Tổng NQH Tỷ lệ NQH (%) = x 100 Tổng dư nợ Ý nghĩa: Tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh: Cứ 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Trong đó: - Tổng nợ quá hạn bao gồm: nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ khoanh. - Tổng dư nợ cho vay, cho thuê phải xem xét đến các yếu tố: + nợ quá hạn < 180 ngày, 180 ngày < nợ quá hạn < 360 ngày; + Các khoản nợ chờ xử lý; + Nợ cho vay được khoanh. Theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước thì tỉ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay, cho thuê ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 5% và nợ quá hạn khó đòi chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng nợ quá hạn thì ngân hàng đó mới được đánh giá là có hoạt động tín dụng hiệu quả. Để xem xét về thực trạng nợ quá hạn người ta quan tâm nhiều đến rủi ro mang tính thời hạn. Ta có: Số nợ gốc chưa trả của tất cả các khoản Tỷ lệ NQH theo thời gian (%) = vay quá hạn từ 1,31,61,91…360 ngày x 100 Tổng dư nợ cho vay, 19
  19. cho thuê Dựa vào cách tính cụ thể này, các ngân hàng thương mại biết một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng mình trong từng thời điểm, so sánh với mức quy định chung, để từ đó có các biện pháp điều chỉnh và quản lý tín dụng tốt hơn [29]. Như vậy tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 đều được gọi là nợ quá hạn. Sự khác biệt của nợ quá hạn so với nợ xấu ở chỗ: nợ quá hạn được hiểu là quá thời hạn thỏa thuận theo hợp đồng mà khách hàng không thanh toán thì khoản nợ đó bị coi là nợ quá hạn, còn nợ xấu là khoản nợ quá hạn mà người đi vay không trả được cho ngân hàng, các ngân hàng coi đây là khoản nợ không sinh lời cần theo dõi và xử lý [29]. * Phân loại nợ quá hạn Để tiện cho việc quản lý tín dụng và thu hồi vốn trong từng trường hợp các chuyên gia đã đưa ra các tiêu chí khác nhau để phân loại nợ quá hạn. Căn cứ vào tài sản đảm bảo chia thành: + Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: là khoản nợ mà khi đi vay người vay nợ phải thế chấp tài sản đảm bảo cho ngân hàng, theo pháp luật ngân hàng có quyền phát mãi tài sản để thu nợ. Nợ quá hạn này tuy chưa thu được nhưng ngân hàng vẫn có khả năng để thu hồi nợ. + Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay ngân hàng không yêu cầu người vay thế chấp tài sản, khoản nợ này con nợ là doanh nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt thì vẫn có khả năng thu hồi nợ. + Nợ quá hạn khó đòi: Loại nợ này xảy ra tồn đọng ở một số doanh nghiệp vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh thua lỗ, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp gần như mất hẳn khả năng thanh toán nợ. Thời hạn nợ tồn đọng lâu, có thể kéo dài trên một năm, hai, ba năm thậm chí lâu hơn, bởi vậy các vụ việc này rất khó giải quyết. Căn cứ theo thời hạn của khoản vay chia: + Nợ quá hạn của khoản vay ngắn hạn: là nợ quá hạn của khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2