Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Khảo sát tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ Tày ở Pác Nặm - Bắc Kạn
lượt xem 5
download
Luận văn tìm hiểu nghiên cứu tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày nhằm: Thấy được những giá trị nhiều mặt của một loại hình nghệ thuật dân tộc trên địa bàn cụ thể. Qua đó chỉ ra được các đặc điểm cũng như nét đặc thù của tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Chỉ ra giá trị của tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày và phương thức bảo tồn những giá trị này trong xã hội ngày nay. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Khảo sát tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ Tày ở Pác Nặm - Bắc Kạn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN HẢI BẰNG KHẢO SÁT TÍN NGƯỠNG GIẢI HẠN QUA DÂN CA NGHI LỄ TÀY Ở PÁC NẶM - BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN HẢI BẰNG KHẢO SÁT TÍN NGƯỠNG GIẢI HẠN QUA DÂN CA NGHI LỄ TÀY Ở PÁC NẶM - BẮC KẠN Ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 8.22.01.21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ TÚ ANH THÁI NGUYÊN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Thị Tú Anh trong khuôn khổ chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hải Bằng i
- LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân tôi ở bộ môn Văn học Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Khi hoàn thành luận văn, tôi muốn được gửi lời cảm ơn chân thành nhất những người đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian đầy thách thức nhưng rất quan trọng với cuộc đời và sự nghiệp của tôi. Trước tiên, tôi xin được gửi lời tới PGS. TS Vũ Thị Tú Anh lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất, cảm ơn cô đã hướng dẫn tôi tận tình trong quá trình hình thành ý tưởng, xây dựng đề cương nghiên cứu, triển khai thu thập tài liệu và viết kết quả nghiên cứu thành bản luận văn này. Tôi cũng muốn được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong bộ môn Văn học Việt Nam, Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã dạy tôi những tri thức khoa học và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình khảo sát, điền dã Tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ Tày ở địa bàn huyện Pác Nặm, luận văn này đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, quan tâm và lời động viên từ nhiều ban, ngành, đồng nghiệp, bà con nhiều xã trên địa bàn huyện. Nhân đây, tôi muốn cảm ơn thầy Then Dương Văn Mu, thầy Mo Hoàng Văn Phúc và Hoàng Văn Lý, những người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong các chuyến điền dã tín ngưỡng giải hạn trên địa bàn huyện Pác Nặm. Gia đình và bạn bè tôi chính là động lực tinh thần quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi luôn ghi nhận và cảm kích với những hỗ trợ và động viên của họ trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài luận văn này. ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG, HÌNH .............................................................................. iv PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 8 6. Bố cục đề tài .................................................................................................... 8 7. Dự kiến kết quả nghiên cứu ............................................................................. 8 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN NGƯỠNG GIẢI HẠN QUA DÂN CA NGHI LỄ DÂN TỘC TÀY HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN .......... 9 1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn học dân gian, văn hóa tâm linh của người Tày ..................................................................................... 9 1.2. Các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn học dân gian, nghệ thuật dân gian của người Tày ........................................................................... 12 1.3. Các công trình nghiên cứu âm nhạc dân gian ......................................... 16 1.4. Những công trình khác ............................................................................ 17 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 18 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG TÍN NGƯỠNG GIẢI HẠN QUA DÂN CA NGHI LỄ DÂN TỘC TÀY HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN ............. 20 2.1. Những quan niệm của người Tày Pác Nặm liên quan tới tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ Then của dân tộc Tày .................................. 20 2.1.1. Quan niệm về vũ trụ ................................................................................ 20 iii
- 2.1.2. Quan niệm về ma (phi), vía (khoăn), số phận (thổ), tướng mạo (mình) Quan niệm về ma ..................................................................................... 20 2.2. Nguyên nhân thực hành nghi lễ Then giải hạn........................................ 24 2.3. Thực hành trong nghi lễ giải hạn qua dân ca (Then) của người Tày ở Pác Nặm................................................................................................... 27 2.3.1. Người thực hành nghi lễ Then giải hạn ................................................... 27 2.3.2. Đồ lễ/ đồ cúng trong nghi lễ Then giải hạn ............................................. 30 2.3.3. Tiến hành một nghi lễ Then giải hạn của người Tày ở Pác Nặm............ 32 2.4. Thực hành trong nghi lễ giải hạn qua dân ca bằng chữ Nôm Tày (những thầy Mo) của người Tày ở Pác Nặm ........................................... 38 2.4.1. Quan niệm về vũ trụ ................................................................................ 38 2.4.2. Tín ngưỡng giải hạn của thầy Mo, Tào ở Pác Nặm thể hiện trường phái Nho giáo .................................................................................................. 40 2.4.3. Những văn bản về lễ cúng giải hạn cầu an của người Tày và cách diễn xướng trong lễ cúng giải hạn (cầu an) ..................................................... 41 2.4.4. Thời gian, không gian và cách diễn xướng và trang phục, đạo cụ của nghi lễ giải hạn (cầu an) bằng chữ Nôm tày............................................ 41 2.4.5. Nội dung của văn bản Mo giải hạn bằng chữ Nôm Tày ở Pác Nặm....... 45 Tiêu kết chương 2 .............................................................................................. 62 Chương 3. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT TÍN NGƯỠNG GIẢI HẠN QUA DÂN CA NGHI LỄ DÂN TỘC TÀY HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN ............................................................................................... 63 3.1. Nghi lễ giải hạn qua dân ca ở Pác Nặm và sự thể hiện những giá trị văn hóa và cuộc sống của người Tày ...................................................... 63 3.2. Giá trị nghệ thuật tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ Tày ở Pác Nặm - Bắc Kạn .................................................................................................. 68 3.2.1. Các thể hát dân ca nghi lễ ........................................................................ 68 3.2.2. Thành tố văn học trong nghi lễ giải hạn qua dân ca................................ 76 iv
- 3.2.3. Nghệ thuật làn điệu tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ Tày ở Pác Nặm - Bắc Kạn ................................................................................ 77 3.2.4. Thành tố mỹ thuật trong các nghi lễ giải hạn qua dân ca ........................ 78 3.3. Nghi lễ giải hạn và an ninh sức khỏe, an ninh sinh kế đối với người Tày .... 80 Tiêu kết chương 3 .............................................................................................. 82 KẾT LUẬN....................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng: Bảng 3.1: Bảng tổng hợp người am hiểu hát dân ca nghi lễ Tày Pác Nặm ........ 68 Bảng 3.2: Bảng thống kê số lượng người hát Then cổ, Then mới ở Pác Nặm ....... 71 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp tên gọi và làn điệu Then Bắc Kạn ........................ 73 Bảng 3.4: Bảng so sánh số lượng người hát dân ca Tày Bắc Kạn................. 76 Hình: Hình 2.1: Lầu kỷ tượng trưng cho mường trời ............................................... 46 Hình 2.2: Hình nộm mão làng ........................................................................ 47 Hình 2.3: Giải hạn thêm lương thực cho bài mệnh, cho người được giải hạn .... 48 Hình 2.4: Con cháu tạ lễ công ơn sinh thành của ông bà, cha mẹ .................. 49 Hình 2.5: Mâm cúng Nam Tào, Bắc Đẩu ....................................................... 51 Hình 2.6: Lời cúng và niệm chú trong nghi lễ giải tinh kỷ của thầy Hoàng Văn Phúc......................................................................................... 52 Hình 2.7: Thầy cúng Hoàng Văn Phúc ban phúc lộc cho cả gia chủ ............. 57 iv
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Sự đặc sắc trong bản sắc văn hóa Tày Pác Nặm, Bắc Kạn, văn hóa Tày Việt Nam Văn học dân gian Việt Nam là một tổng thể đa diện nhưng thống nhất được hợp thành bởi tinh hoa văn học dân gian của các dân tộc anh em. Một trong những chủ thể của kho tàng ấy phải kể đến người Tày, một dân tộc có số lượng dân cư đông nhất trong cộng đồng 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Người Tày ở Việt Nam có một kho tàng văn học dân gian thể hiện đời sống tâm linh phong phú và sâu sắc. Bắc Kạn là vùng văn hóa của người Tày có cuội nguồn lịch sử hàng ngàn năm. Nơi đây đang lưu giữ một kho tàng nghệ thuật dân gian đồ sộ, trong đó phải nhắc tới nhiều làn điệu dân ca chưa được nghiên cứu tỉ mỉ, có hệ thống. Trữ lượng âm nhạc dân gian Bắc Kạn rất phong phú với nhiều thể hát, lối hát khác nhau đã đặt ra yêu cầu cần phải có chính sách, phương pháp bảo tồn nguồn di sản quý báu của nhiều thế hệ người Tày Bắc Kạn sáng tạo nên. Nghi lễ giải hạn qua dân ca (lẩu then, lẩu pụt, Mo) của người Tày ở Pác Nặm- Bắc Kạn, phản ánh một trong những nét văn hóa tâm linh đặc sắc mạng đậm chất tín ngưỡng đặc thù của dân tộc Tày. Phong tục cúng giải hạn của dân tộc Tày ở Pác Nặm- Bắc Kạn đã có từ rất lâu, và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cho đến nay nghi lễ này vẫn được thực hành bởi nhiều thế hệ trong các gia đình và cộng đồng người Tày. Pác Nặm là một huyện vùng cao của tỉnh Bắc Kạn. Tuy đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, nhưng cứ vào độ xuân về, khi vào thời điểm cỏ cây, hoa lá trong rừng nở rộ, nhất là sau tết nguyên đán thì các hộ gia đình người Tày lại tìm gặp thầy Tào, thầy Mo, thầy Then, thầy Pụt, để xem ngày lành, sau đó tiến hành chuẩn bị lễ vật và đi đón thầy Tào, thầy Mo, thầy Then. Thầy 1
- Pụt đến nhà để làm lễ cúng giải hạn cho các con cháu gia đình, nhằm xua đuổi cái xấu, cầu mong một năm an lành, mùa màng bội thu… 1.2. Nghiên cứu dân ca nghi lễ Tày từ góc độ văn hóa, văn học dân tộc Tày Trong số các nghiên cứu về đời sống văn hóa, những vấn đề về tín ngưỡng và nghi lễ của người Tày là những chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu. Tuy nhiên đời sống tín ngưỡng và nghi lễ của người Tày lại chỉ là một phần trong các công trình nghiên cứu tổng quan về các dân tộc Tày. Tuy nhiên theo khảo sát của chúng tôi mới chỉ một vài công trình nghiên cứu chuyên sâu và chuyên biệt về các vấn đề tín ngưỡng và nghi lễ của người Tày, chủ yếu tập trung vào các vấn đề (số lượng, nội dung, các chặng tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày, các hình thức diễn xướng…). Trong các công trình nghiên cứu này, Then và Mo là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả hơn cả. Then và Mo được khảo sát trên địa bàn rộng và thường được xem xét dưới góc độ hình thức diễn xướng dân gian. Với những người hành nghề Then và Mo, một trong những công việc quan trọng và chủ yếu nhất của họ là thực hành nghi lễ giải hạn, cầu an theo các yêu cầu của gia chủ. 1.3. Giảng dạy dân ca nghi lễ Tày ở Pác Nặm - Bắc Kạn Giải hạn là một trong những nghi lễ tồn tại phổ biến trong đời sống của cộng đồng người Tày truyền thống và hiện đại ở huyện Pác Nặm - Bắc Kạn. Là một giáo viên công tác tại huyện Pác Nặm - Bắc Kạn 12 năm và xuất phát từ thực tiễn cuộc sống và công việc của một giáo viên Ngữ văn ở trường THPT Bộc Bố, tôi mong muốn tìm hiểu bản sắc dân tộc, nghi lễ văn hóa truyền thống của dân tộc Tày, cũng như của các dân tộc khác để có thể giảng dạy những giá trị nhân văn, nhân bản cho những người học trò địa phương thật sâu sắc và đầy đủ với tâm hồn con người và bản sắc văn hóa địa phương. Tôi nghĩ, là một thầy giáo dạy văn, mình cần hiểu văn học từ bối cảnh văn hóa, từ văn hóa lại hiểu thêm cái hay cái đẹp của ngôn ngữ trong những áng văn gắn liền với phong vị đời sống văn hóa dân gian. Từ đó tạo tiền đề đi sâu tìm hiểu, khám phá các tác phẩm và giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc hơn về bản sắc, văn hóa của dân tộc mình. 2
- 2. Lịch sử vấn đề Cho đến nay, vấn đề tín ngưỡng giải hạn của dân tộc Tày đã trở thành đối tượng của không ít nhà khoa học và vấn đề liên quan đến người Tày đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu. Ngay từ thời phong kiến, các nhà sử học đã nói tới xã hội, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số trong đó có người Tày. Tiêu biểu là tác phẩm Kiến văn tiểu lục của Lê Qúy Đôn, cuốn sách đã đề cập đến văn hóa của người Tày nói chung. Cuốn Văn hóa Tày Nùng của Lã Văn Lô, Hà Văn Thư đã giới thiệu khá đầy đủ về xã hội, con người và văn hóa dân tộc Tày, Nùng ở Việt Namn nói chung. Cuốn Các dân tộc Tày- Nùng ở Việt Nam do Viện dân tộc học xuất bản năm 1992 là công trình nghiên cứu có tính toàn diện và công phu nhất về điều kiện tự nhiên, dân cư, lịch sử tộc người, kinh tế truyền thống, văn hóa, vật chất, văn hóa tinh thần, tổ chức xã hội…của hai dân tộc Tày, Nùng nói chung. Cuốn Văn hóa truyền thống Tày- Nùng của tác giả Hoàng Quyết, Ma Khánh Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lược, Vương Toản đã miêu tả và trình bày khá đầy đủ về xã hội và văn hóa Tày Nùng, chữ nôm Tày- Nùng, văn học dân gian, nghệ thuật làm nhà ở của người Tày, Nùng ở Việt Nam. Cuốn Phong tục tập quán dân tộc Tày ở Việt Bắc của tác giả Hoàng Quyết, Tuấn Dũng đã tập trung nghiên cứu sâu về đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc Tày ở khu vực Việt Bắc với những phong tục tập quán như tục lệ đặt tên làng, tập quán nhà ở, ăn mặc, thờ cúng tổ tiên, lễ cưới từ xa xưa của người Tày. Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tôi triển khai nghiên cứu này nhằm thu thập hai loại tài liệu nghiên cứu. Loại thứ nhất là kết quả nghiên cứu (sách, báo, luận án…) đã được các nhà khoa học công bố về người Tày, văn hóa Tày và đời sống tín ngưỡng cũng như đời sống tâm linh của người Tày ở Việt Nam. Loại thứ hai quan trọng hơn đó là các tài liệu dân tộc học do tôi thu thập được trong quá trình điền dã ở trên địa bàn nghiên cứu. 3
- Trong phạm vi nghiên cứu này, tôi sử dụng khái niệm nghi lễ giải hạn với ý nghĩa là chỉ hình thức nghi lễ giải hạn của Then và Mo, diễn xướng giải hạn qua các lời dân ca của dân tộc Tày. Với tầm quan trọng của nó trong đời sống văn hóa của dân tộc Việt Nam nói chung, của mỗi tộc người cụ thể nói riêng, tài liệu nghiên cứu về tín ngưỡng và nghi lễ phản ánh hai xu hướng chính về các vấn đề này. Thứ nhất, đó là những công trình nghiên cứu mang tính lý luận và trình bày những đặc điểm chung của các tín ngưỡng, các nghi lễ của các tộc người ở Việt Nam. Một trong số các công trình nghiên cứu tiêu biểu theo hướng này là Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng của Việt nam (2001) của tác giả Ngô Đức Thịnh đã có những phác họa về tín ngưỡng của các tộc người ở Việt Nam. Trong đó, tác giả trình bày về những tín ngưỡng: Tín ngưỡng thờ tổ tiên; Tín ngưỡng thờ thành hoàng; Đạo mẫu; Tín ngưỡng Đức Thánh Trần; Tín ngưỡng nghề nghiệp. Tác giả cũng đưa ra mối quan hệ giữa tín ngưỡng và âm nhạc cổ truyền, cũng như đưa ra những chức năng của tín ngưỡng trong đời sống sinh hoạt cộng đồng. Có thể nói đây là một công trình khái quát về tín ngưỡng của tộc người ở Việt Nam. Công trình Góp phần tìm hiểu tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam (2007) của tác giả Nguyễn Đức Lữ tìm hiểu về tín ngưỡng dân gian trong đời sống tinh thần như lễ hội, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ mẫu, phồn thực và mê tín dị đoan. Tác giả cũng phân tích thực trạng của những tín ngưỡng dân gian cũng như những biểu hiện của chúng trong giai đoạn hiện nay. Xu hướng nghiên cứu thứ hai là những khảo cứu về tín ngưỡng và nghi lễ của các tộc người. Trong số đó, có thể kể ra công trình nghiên cứu của tác giả Lý Hành Sơn trong cuốn Các nghi lễ chủ yếu trong đời người của nhóm Dao tiền ở Ba Bể, Bắc Kạn (2001) đã phân tích sắc thái địa phương, tính thống nhất và đa dạng trong văn hóa Dao, tạo cơ sở khoa học để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của các nghi lễ trong việc xây dựng nếp sống mới ở vùng người Dao tiền. 4
- Đời sống tín ngưỡng và nghi lễ của người Tày cũng thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến chủ đề này bao gồm nghiên cứu của tác giả La Công ý trong Đến với người Tày và văn hóa Tày (2010), phân tích nhiều khía cạnh của đời sống người Tày với một sự khái quát cao. Với tư liệu thu được từ các chuyến điền dã trong gần 30 năm, kết hợp với các tài liệu khác, tác giả La Công ý đã có một công trình viết về người Tày và văn hóa Tày khá đặc sắc. Ngoài những phần về dân cư, ngôn ngữ lịch sử, phong tục tập quán… tác giả xem xét đời sống tín ngưỡng và các nghi lễ của người Tày và khẳng định: Đề cập tới những giai tầng xã hội người Tày không thể không nhắc tới những người làm nghề cúng bái bao gồm 4 nhóm khác nhau là: Tào, mo, then, pựt. Có thể nói đây là tầng lớp xã hội đặc biệt cho dù xem xét về mặt nhân khẩu họ chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ nhưng lại có ảnh hưởng hết sức to lớn đối với người dân ở địa phương. Công trình nghiên cứu Tín ngưỡng dân gian Tày, Nùng (2009) của tác giả Nguyễn Thị Yên, trên cơ sở tập trung khảo tả ở 4 tỉnh (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên), đã có những phân tích chi tiết về đời sống tín ngưỡng dân gian của người Tày, Nùng, thực trạng và biến đổi trong đời sống tín ngưỡng dân gian cũng như các chức năng đời sống tín ngưỡng dân gian trong văn hóa Tày, Nùng. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cũng mô tả và phân tích về một số nghi lễ tiêu biểu: Lễ cấp sắc của Pụt Nùng; Lễ cấp sắc của then Tày; Lễ đầy tháng của Pụt Tày; Lễ mừng thọ của Then Tày… Có thể nói đây là một tác phẩm phân tích khá sâu đời sống tín ngưỡng và lễ hội của các tộc người Tày, Nùng. Riêng về nghi lễ Then, tác giả phân tích ở các khía cạnh: nguyên nhân, thời điểm cũng như các hình thức diễn xướng trong nghi lễ và chức năng chữa bệnh của những người hành nghề Then. Từ hệ thống các nguồn tư liệu dân tộc học, xã hội học, lịch sử văn hóa Tày, đặc biệt là tình hình nghiên cứu tin ngưỡng giải hạn những năm gần đây, tôi thấy cho đến này cho dù còn ít những công trình nghiên cứu về tin ngưỡng 5
- giải hạn dân tộc Tày, và chưa có một công trình nghiên cứu về tin ngưỡng giải hạn dân tộc Tày một cách tỉ mỉ, nhưng diện mạo văn hóa, văn học dân gian Tày đã được hiện diện khá đầy đủ, là cơ sở quan trọng để tôi có thể đi sâu vào tìm hiểu tin ngưỡng giải hạn dân tộc Tày, cho đến nay vẫn là một vấn đề bỏ ngỏ, nghiên cứu đề tài này là một việc làm hữu ích để hiểu hơn về những giá trị văn hóa tinh thần mang đậm bản sắc của một dân tộc. Đồng thời giúp cho cá nhân tôi có cái nhìn sâu sắc hơn về giá trị văn hóa của dân tộc Tày và có những bài giảng hay trong phần Văn học địa phương của môn học. Trong quá trình nghiên cứu tôi cố gắng khai thác những biểu hiện cụ thể của tín ngưỡng giải hạn của dân tộc Tày cả về nội dung và nghệ thuật của văn bản tín ngưỡng giải hạn, đặc điểm diễn xướng tín ngưỡng giải hạn và phương thức bảo tồn tín ngưỡng giải hạn. Bản thân tôi mặc dù là người con dân tộc Kinh, nhưng cũng rất may mắn được công tác và sống gần gũi với bà con 12 năm nên phần nào cũng hiểu được phong tục tập quán và đã nhiều lần chứng kiến lễ giải hạn của dân tộc Tày, nên phần nào hiểu được đời sống văn hóa tín ngưỡng, phong tục tập quán của dân tộc Tày. Từ đó tôi mong muốn tìm hiểu về mối liên hệ của tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn từ một hoạt động sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa đến việc khám phá những giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản tin ngưỡng giải hạn dân tộc Tày ở Pắc Nặm dưới góc độ một tác phẩm Văn học dân gian, một chủ đề Văn học địa phương nằm trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT. Hơn nữa giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc hơn về bản sắc, văn hóa của dân tộc mình, giúp các em thêm yêu quê hương mình, đất nước mình và mỗi học sinh luôn phát huy, giữ gìn và bảo tồn giá trị văn hóa của các dân tộc trên đất nước Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghi lễ giải hạn qua những bài dân ca: Lẩu Then và Mo Tày ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 6
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu văn học từ góc độ văn hóa trong tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày, qua đó để hiểu thế giới quan, quan niệm của người Tày về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, gặp nhiều may mắn trong một năm và mùa màng được bội thu… Đặc biệt luận văn đi sâu vào tìm hiểu nội dung của văn bản dân ca nghi lễ giải hạn dân tộc Tày về giá trị nghệ thuật và đặc điểm diễn xướng của nghi lễ giải hạn, các yếu tố tín ngưỡng, tôn giáo ảnh hưởng đến tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tìm hiểu nghiên cứu tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày nhằm: Thấy được những giá trị nhiều mặt của một loại hình nghệ thuật dân tộc trên địa bàn cụ thể. Qua đó chỉ ra được các đặc điểm cũng như nét đặc thù của tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Chỉ ra giá trị của tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày và phương thức bảo tồn những giá trị này trong xã hội ngày nay. Từ một nghiên cứu cụ thể dân ca nghi lễ giải hạn, tôi hi vọng sẽ có những bài giảng hay trong phần Văn học địa phương và giúp các em học sinh có cái nhìn sâu sắc hơn về bản sắc, văn hóa của dân tộc mình, giúp các em thêm yêu quê hương mình, đất nước mình, đồng thời tôi hi vọng góp thêm tiếng nói trong việc nghiên cứu văn học dân gian của dân tộc Tày ở tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luân văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: Tập hợp tư liệu văn bản của dân ca nghi lễ giải hạn dân tộc Tày. Khảo sát tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày (số lượng, nội dung, các chặng tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày, các hình thức diễn xướng…), tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật biểu hiện trong các văn bản dân ca nghi lễ được diễn xướng trong nghi lễ giải hạn của dân tộc Tày Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 7
- 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê, phân loại. Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp đối chiếu, so sánh. Phương pháp nghiên cứu liên ngành. Phương pháp điền dã. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm các nội dung chính theo bố cục sau: Chương 1: Tổng quan về tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ dân tộc Tày huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Chương 2: Đặc điểm nội dung tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ dân tộc Tày huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Chương 3: Giá trị nghệ thuật tín ngưỡng giải hạn qua dân ca nghi lễ dân tộc Tày huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 7. Dự kiến kết quả nghiên cứu Dựa vào nguồn tài liệu đã khảo sát từ những bài Then và Mo Tày về tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, luận văn đã góp phần giới thiệu đời sống văn hóa cũng như văn học dân gian dân tộc Tày ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, luận văn sẽ đi sâu tìm hiểu tập tục tín ngưỡng giải hạn từ các giá trị văn hóa của tín ngưỡng luận văn chỉ ra và khắc sâu được các giá trị, nội dung và nghệ thuật trong các bản dân ca nghi lễ giải hạn của người Tày. Từ đó nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về tín ngưỡng giải hạn dân tộc Tày huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn góp phần cho người đọc hiểu thêm bản sắc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Qua đó giúp cho người đọc quan tâm và hiểu sâu sắc hơn nội dung mang tính nhân văn của những bản dân ca nghi lễ truyền thống của dân tộc Tày ở Pác Nặm. Đặc biệt qua luận văn giúp cho những thầy giáo, cô giáo dạy môn Ngữ văn như tôi có nhiều nguồn tư liệu, kiến thức để dạy học có hiểu quả cho các thế hệ học sinh thấy được nét đẹp bản sắc dân tộc mình. Từ đó các em có trách nhiệm giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn hóa, văn học bản địa, và thêm yêu quê hương, đất nước. 8
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN NGƯỠNG GIẢI HẠN QUA DÂN CA NGHI LỄ DÂN TỘC TÀY HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN Dân ca Tày (Tày - Nùng) nói chung và dân ca Tày Bắc Kạn nói riêng được nhiều nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực: văn học dân gian, âm nhạc học, dân tộc học… giới thiệu nhưng số lượng không nhiều. Khi đề cập tới nghệ thuật, văn học, (thơ nôm, truyện cổ tích…), đa số đều quy gộp hai tộc người Tày - Nùng thành một. Cần nói rõ tính lịch sử quá trình sống đan cài người Tày - Nùng tạo nên mối liên hệ chặt chẽ, hình thành tự nhiên giao thoa văn hóa Tày - Nùng nhiều vùng khác nhau, điển hình là Lạng Sơn, tại Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang… hiện tượng hợp hôn, hỗn dung Tày - Nùng chưa đậm, do đó dân ca Tày vẫn nguyên sơ và thuần Tày. Trong lĩnh vực dân tộc học, một số tài liệu chỉ rõ người Tày là tộc người bản địa xuất hiện ở Việt Nam cách đây hàng ngàn năm, lịch sử vẫn gọi người Tày là Âu Việt hay Tây Âu [6, tr.47]. Với âm nhạc học, số lượng nghiên cứu chưa nhiều, điển hình có các tác giả: Đàm Thế Vấn, Hoàng Tuấn, Nông Thị Nhình là những người đã nhiều năm ghi chép, điền dã, ghi âm làn điệu thành bản phổ. Địa danh Bắc Kạn ghép với Thái Nguyên thành Bắc Thái trong vùng Đông Bắc gọi là Việt Bắc dẫn đến lối tư duy đa hợp (tổng thể là chính, chi tiết là phụ) từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Dân ca Tày là bộ phận của nền âm nhạc dân tộc Việt Nam, có thể chia thành các hướng nghiên cứu sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn học dân gian, văn hóa tâm linh của người Tày Trong những năm 1950 đến 1980, ở miền Bắc Việt Nam (và trong cả nước từ sau 1975), các hình thức tín ngưỡng và nghi lễ truyền thống bị ngăn cấm, vì bị coi là mê tín, không khoa học và lãng phí. Trong những quãng thời gian này, 9
- mê tín dị đoan được định nghĩa là bất cứ một thực hành nào liên quan trực tiếp tới bùa chú và có liên quan đến thế giới thần linh hay các thế lực siêu nhiên. Một trong những chính sách có tác động lớn nhất ở tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội miền Bắc là chương trình xây dựng “cuộc sống mới và con người mới” diễn ra trong những năm 1960 - 1980 của thế kỷ XX. Đảng và Nhà nước lúc đó muốn xây dựng con người mới bằng chủ trương xóa bỏ mê tín dị đoan mà một trong những biểu hiện cụ thể của nó chính là không gian thiêng như đình, chùa, đền, miếu... và những thực hành tín ngưỡng và nghi lễ truyền thống gắn với các không gian thiêng này. Hậu quả của chủ trương này là có một số lượng đáng kể các không gian thiêng bị phá hủy. Ở những nơi không bị phá hủy thì các hoạt động gắn với các không gian thiêng cũng bị ngừng hoặc nằm trong sự kiểm soát của chính quyền nhà nước ở địa phương. Từ năm 1986, công cuộc đổi mới đã tạo ra những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế, xã hội, khi nền kinh tế đất nước được chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hôi chủ nghĩa. Cũng trong quá trình này, Đảng và Nhà nước thể hiện rõ việc coi trọng và cởi trói cho các hoạt động tín ngưỡng, nghi lễ và lễ hội. Theo tác giả Trần Minh Thư (2005), hàng loạt văn bản của Nhà nước ban hành thấy rõ một sự điều chỉnh theo thời gian được thể hiện ở nhiều cấp độ, từ Hiến pháp năm đến các Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng, nghi lễ và lễ hội nhìn chung là theo hướng từ cấm đoán đến công nhận. Với tầm quan trọng của nó trong đời sống văn hóa của dân tộc Việt Nam nói chung, của mỗi tộc người cụ thể nói riêng, tài liệu nghiên cứu về tín ngưỡng và nghi lễ phản ánh hai xu hướng chính về các vấn đề này. Thứ nhất đó là công trình nghiên cứu mang tính lý luận và trình bày những đặc điểm chung của các tín ngưỡng, các nghi lễ của các tộc người ở Việt Nam. Một trong số các công trình nghiên cứu tiêu biểu theo hướng này là Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng của Việt Nam (2001) của tác giả Ngô Đức Thịnh đã có những phác họa về tín 10
- ngưỡng của các tộc người ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã trình bày về những tín ngưỡng: tín ngưỡng thờ tổ tiên; tín ngưỡng thờ thành hoàng; Đạo mẫu; tín ngưỡng Đức Thánh Trần... tác giả cũng đưa ra mối quan hệ giữa tín ngưỡng và âm nhạc cổ truyền, cũng như đưa ra những chức năng của tín ngưỡng trong đời sống sinh hoạt cộng đồng. Có thể nói đây là một công trình khái quát về tín ngưỡng của các tộc người ở Viết Nam. Công trình Góp phần tìm hiểu tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam (2007) của tác giả Nguyễn Đức Lữ tìm hiểu về tín ngưỡng dân gian trong đời sống tinh thần như lễ hội, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ Mẫu, phồn thực và mê tín dị đoan. Tác giả cũng phân tích thực trạng của những tín ngưỡng dân gian cũng như những biểu hiện của chúng trong giai đoạn hiện nay. Xu hướng nghiên cứu thứ hai là những khảo cứu về tín ngưỡng và nghi lễ của các tộc người. Trong số đó, có thể kể ra công trình nghiên cứu của tác giả Lý Hành Sơn trong cuốn Các nghi lễ chủ yếu trong đời người của nhóm Dao tiền ở Ba Bể, Bắc Kạn (2001) đã phân tích sắc thái địa phương, tính thống nhất và đa dạng trong văn hóa Dao, tạo cơ sở khoa học để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của các nghi lễ trong việc xây dựng nếp sống mới ở vùng người Dao tiền. Đoàn Tuấn Anh trong công trình Nghi lễ nông nghiệp của người Ba Na ở tỉnh Gia Lai (2012) đã nghiên cứu sâu và có hệ thống về nghi lễ nông nghiệp của người Ba Na ở tỉnh Gia Lai, trong đó tác giả đã trình bày các yếu tố mới tác động dẫn đến việc biến đổi của nghi lễ nông nghiệp đồng thời khẳng định lại những giá trị bền vững và đề xuất một số giải pháp để bảo tồn. Tác giả Nguyễn Thị Song Hà trong Nghi lễ chu kỳ đời người của người Mường ở Hòa Bình (2011) trình bày bức tranh có hệ thống và toàn diện về nghi lễ chu kỳ đời người của người Mường ở Hòa Bình, từ đó làm rõ những đặc điểm và sắc thái của nó trong xã hội truyền thống, đồng thời bước đầu so sánh, làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt trong nghi lễ chu kỳ đời người của người 11
- Mường ở Hòa Bình với người Mường ở các tỉnh khác. Làm rõ sự biến đổi của chu kỳ đời người từ truyền thống tới hiện đại, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của sự biến đổi. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số kiến nghị góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị trong nghi lễ chu kỳ đời người của người Mường ở Hòa Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập hiện nay. 1.2. Các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn học dân gian, nghệ thuật dân gian của người Tày Đời sống tín ngưỡng và nghi lễ của người Tày cũng thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Một số công trinh nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến chủ đề này bao gồm nghiên cứu của tác giả La Công Ý trong Đến với người Tày và văn hóa Tày (2010) phân tích nhiều khía cạnh của đời sống người Tày với một sự khái quát cao. Với tư liệu thu được từ các chuyến điền dã trong gần 30 năm, kết hợp với các tài liệu khác, tác giả La Công Ý đã có một công trình viết về người Tày và văn hóa người Tày khá đặc sắc. Ngoài những phần về dân cư, ngôn ngữ lịch sử, phong tục tập quán... tác giả xem đời sống tín ngưỡng và các nghi lễ của người Tày và khẳng định: Đề cập tới những giai tầng xã hội người Tày không thể không nhắc đến những người làm nghề cúng bái bao gồm 4 nhóm khác nhau là Tào, Mo, Then, Pựt. Có thể nói đây là tầng lớp xã hội đặc biệt cho dù xét về mặt nhân khẩu họ chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ nhưng lại có ảnh hưởng hết sức to lớn đối với người dân ở địa phương. Cụ thể, trong chương VI của cuốn sách này, ở mục “Tín ngưỡng dân gian” [29, tr.371- tr.385], tác giả đã nêu khái quát về đời sống tín ngưỡng của người Tày ở Việt Nam, qua đó khẳng định thuyết đa thần, thuyết linh hồn bất tử, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, đồng thời bàn về các ông Then, bà Then và vai trò chữa bệnh của họ thông qua ma thuật, bùa ngải. Từ thập kỷ 70 trong thế kỷ XX, có một vài công trình viết về dân ca và văn hóa Tày Nùng. Trước hết phải nhắc tới Vi Hồng, tác giả cuốn sách Sli 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá của các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
147 p | 670 | 92
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ chat - Tiếng Việt và tiếng Anh
141 p | 667 | 73
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ Hán Việt trong ca dao Nam bộ
240 p | 303 | 65
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ chỉ thực vật trong tiếng Việt (đối chiếu giữa các phương ngữ)
116 p | 229 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm của tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức
192 p | 248 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn tiếng Việt
146 p | 152 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tiếp xúc ngôn ngữ Ê Đê - Việt ở tỉnh Đak Lăk trên bình diện từ vựng - ngữ nghĩa
155 p | 201 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ văn bản hành chính tiêng Việt trong lĩnh vực thương mại
152 p | 240 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ trong ca từ Trịnh Công Sơn dưới góc nhìn ngôn ngữ học tri luận
92 p | 170 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Quán ngữ tình thái tiếng Việt
94 p | 168 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngữ nghĩa – Ngữ dụng của vị từ ngôn hành tiếng Việt
98 p | 163 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Những vấn đề cơ bản của ngôn ngữ cử chỉ
165 p | 166 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
249 p | 205 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt
148 p | 155 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngữ nghĩa của phần phụ chú trong câu tiếng Việt
211 p | 155 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ án văn tiếng Việt
203 p | 119 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Màu sắc Nam bộ trong ngôn ngữ truyện ký Sơn Nam
113 p | 155 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Một số tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Tố Hữu
25 p | 122 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn