intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Thực trạng viết câu tiếng Việt mắc lỗi của du học sinh Lào ở Đại học Thái Nguyên

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày các nội dung: Cơ sở lí luận; thực trạng mắc lỗi về câu tiếng Việt trên văn bản viết của du học sinh Lào tại Đại học Thái Nguyên, nguyên nhân mắc lỗi viết câu tiếng Việt của sinh viên Lào và hướng sửa lỗi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Thực trạng viết câu tiếng Việt mắc lỗi của du học sinh Lào ở Đại học Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TONGKEO GITHTAVONGSA THỰC TRẠNG VIẾT CÂU TIẾNG VIỆT MẮC LỖI CỦA DU HỌC SINH LÀO Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 60.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thị Vân THÁI NGUYÊN - 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đay là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đào Thị Vân, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN TONGKEO GITHTAVONGSA i
  3. LỜI CẢM ỞN Tôi xin bày tỏ lòng biết sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thị Vân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã nhiệt tình chỉ bảo cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. TÁC GIẢ LUẬN VĂN TONGKEO GITHTAVONGSA ii
  4. MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ởn ........................................................................................................... ii Mục lục ...............................................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv Danh mục bảng .................................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................................ 10 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 10 1.1. Tổng quan lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ ......................................... 10 1.1.1. Khái niệm về lỗi sử dụng ngoại ngữ, những quan niệm khác nhau về lỗi trong học ngoại ngữ ...................................................................................... 10 1.1.2. Các cách phân loại lỗi .............................................................................. 25 1.2. Sơ lược về lỗi câu, các loại lỗi câu ............................................................. 29 1.2.1. Sơ lược về lỗi câu .................................................................................... 29 1.2.2. Phân loại lỗi câu ...................................................................................... 29 1.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIẾT CÂU TIẾNG VIỆT MẮC LỖI CỦA DU HỌC SINH LÀO Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN................................... 36 2.1. Kết quả khảo sát câu tiếng Việt mắc lỗi mà sinh viên Lào học ở Đại học Thái Nguyên đã viết .................................................................................... 36 2.1.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 36 2.1.2. Kết quả số liệu điều tra ............................................................................ 37 2.2. Phân loại và miêu tả các kiểu câu TV mắc lỗi đã thống kê ........................ 39 2.2.1. Các kiểu câu TV mắc lỗi được phân loại dựa vào tổng số lỗi xuất hiện trong một câu ............................................................................................. 40 2.2.2 Các câu TV mắc lỗi được phân loại theo đặc trưng của lỗi ..................... 45 iii
  5. 2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 73 Chƣơng 3. NGUYÊN NHÂN DU HỌC SINH LÀO VIẾT CÂU TIẾNG VIỆT MẮC LỖI, HƢỚNG SỬA LỖI ............................................. 74 3.1.1. Nguyên nhân thứ nhất: Do hiểu biết L2 (ở đây là tiếng Việt) của người học còn hạn chế ....................................................................................... 75 3.1.2. Nguyên nhân thứ hai: Do sự tương đồng hay khác biệt giữa L1 và L2 ........ 76 3.1.3. Lỗi do ý thức sử dụng ngôn ngữ của người học chưa tốt ........................ 77 3.2. Về vấn đề sửa câu mắc lỗi cho người học L2 ........................................... 78 3.2.1. Nguyên tắc sửa lỗi ................................................................................... 78 3.2.2. Qui trình sửa lỗi ....................................................................................... 79 3.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 96 KẾT LUẬN....................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 100 iv
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ nguyên gốc 1 L1 Ngôn ngữ thứ nhất 2 L2 Ngôn ngữ thứ hai (ngoại ngữ) 3 TV Tiếng Việt 4 ĐT đối tượng 5 SL số lượng 6 TL tỉ lệ 7 TT Thứ tự iv
  7. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1.a. Bảng tổng kết số câu mắc lỗi của du học sinh Lào ........................ 38 Bảng 2.1.b: Bảng tổng kết số lượt xuất hiện lỗi theo từng đối tượng (tỉ lệ phần trăm tính trên tổng số lỗi đã thống kê của cả hai đối tượng: 3000 lượt lỗi / 1765 câu mắc lỗi) ...................................................... 38 Bảng 2.1.c: Bảng tổng kết số câu mắc lỗi (1765 câu) của sinh viên thuộc 2 đối tượng tính theo số bài kiểm tra (50 bài). ..................................... 39 Bảng 2.2.a: Bảng tổng kết câu mắc 1 lỗi ........................................................... 41 Bảng 2.2.b: Câu tiếng Việt mắc 2 lỗi ................................................................ 42 Bảng 2.2.c: Bảng tổng kết kiểu câu mắc ba lỗi (% tính theo số câu mắc 3 lỗi) .... 43 Bảng 2.2.d: Bảng tổng kết kiểu câu mắc bốn lỗi ............................................... 44 Bảng 2.2.e: Bảng tổng kết các kiểu câu mắc lỗi tính theo số lượt lỗi/câu (Tỉ lệ % tính theo tổng số câu mắc lỗi:1765) .......................................... 44 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp các kiểu câu mắc lỗi được phân loại theo đặc trưng của lỗi ....................................................................................... 47 Bảng 2.3.a: Bảng tổng kết câu mắc lỗi chính tả ................................................ 52 Bảng 2.3.b: Bảng tổng kết các câu mắc lỗi từ ngữ ............................................ 53 Bảng 2.3.c: Bảng tổng kết số lượng câu sai cấu trúc đã thống kê ..................... 57 Bảng 2,3,d: Bảng tổng kết kiểu câu mắc lỗi ngữ nghĩa thuộc hai đối tượng khảo sát .............................................................................................. 63 Bảng 2.3.e: Bảng tổng kết câu mắc lỗi ngữ nghĩa tính theo số bài kiểm tra (50 bài) ...... 64 Bảng 2.3.h .......................................................................................................... 66 Bảng 2.3.h‟: Bảng tổng kết tần số xuất hiện câu mắc lỗi liên kết trên một bài kiểm tra (25) ................................................................................ 67 Bảng 2.3.i: Bảng tổng kết kiểu câu mắc lỗi tổng hợp ...................................... 70 Bảng 2.3.j: Bảng tổng hợp các kiểu câu mắc lỗi của du học sinh Lào ở ĐHTN ..... 72 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu ngày một phát triển, việc giao lưu văn hoá giữa các nước cũng được mở rộng không ngừng. Một điều dễ nhận thấy là trong mấy năm gần đây, sinh viên các nước theo học ngoại ngữ khá đông, trong đó có không ít sinh viên Việt Nam đi du học và ngược lại, con số sinh viên nước ngoài học tiếng Việt cũng không phải là nhỏ. 1.2. Thực tế sử dụng tiếng Việt của sinh viên Lào học tiếng Việt cho thấy, các em còn mắc khá nhiều lỗi về phát âm, dùng từ, đặt câu... Có thể nói, khi học ngoại ngữ, nếu lỗi bị vi phạm nhiều lần mà không được lưu ý, điều chỉnh thì người học (bản thân người mắc lỗi và cả những người không mắc lỗi trong lớp học) vô hình chung tự cho rằng nói, viết như thế là đúng và do vậy những lỗi đó có nhiều nguy cơ trở thành cố tật. Một khi lỗi biến thành cố tật thì không những khó sửa chữa mà còn trở thành nguyên nhân quan trọng cản trở sự thành công của người học ngoại ngữ nói chung và của sinh viên Lào khi học tiếng Việt nói riêng. Vì lẽ đó, người dạy và người học ngoại ngữ cần phải phát hiện ra các lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ hai với tư cách là một ngoại ngữ, biết tìm ra nguyên nhân cũng như cách khắc phục những lỗi đó. 1.3. Chọn đề tài “Thực trạng viết câu tiếng Việt mắc lỗi của du học sinh Lào ở Đại học Thái Nguyên” để nghiên cứu, người viết hi vọng sẽ góp phần làm rõ thêm các kiểu lỗi về câu, xu hướng và nguyên nhân mắc lỗi câu trên bình diện lí luận, đồng thời luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh Lào khi dạy - học tiếng Việt. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Về việc nghiên cứu lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ 2 của người học ngoại ngữ Trước khi ngành Phân tích đối chiếu (CA- Contrastive Analysis) ra đời (khoảng giữa thế kỉ XIX), hướng nghiên cứu về lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ 2 - 1
  9. ngoại ngữ (L2) của người học (NH) ngoại ngữ chưa được giới nghiên cứu ngôn ngữ học quan tâm một cách thoả đáng. Ngành phân tích đối chiếu ra đời và đã lấy trường tâm lí hành vi luận (behaviorism) làm căn cứ lí luận khi đưa ra quan điểm: lực cản duy nhất khiến người học ngoại ngữ không đạt kết quả như mong muốn là sự can thiệp không nên có của thói quen từ tiếng mẹ đẻ hay ngôn ngữ thứ nhất (L1) của người học; và tất cả lỗi trong quá trình học ngoại ngữ là do sự khác biệt giữa L1 và L2. Sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ (L1 và L2) chẳng những là nguyên nhân gây ra lỗi mà còn là bức tường rào tạo ra những khó khăn cho người học. Chính vì vậy, việc đối chiếu L1 và L2, chỉ ra được sự khác nhau giữa chúng sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề phát hiện lỗi và sửa lỗi khi học ngôn ngữ thứ hai. Quan điểm nói trên của lí thuyết ngành phân tích đối chiếu đã gây ra sự hoài nghi về nguyên nhân gây lỗi của người học L2 trong giới nghiên cứu ngôn ngữ và thúc đẩy hàng loạt các công trình nghiên cứu lỗi L2 của người học tiếng Anh ra đời vào đầu những năm 70, thế kỉ trước của các học giả nước ngoài. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu, như: - Grauberg, W. (1971), “An error analysis in the German of first-year univesity students” in Perren and Trim (eds) 1971. - George, H. (1972), Common errors in language learning: insights from English, Rowley maass: Newbury House. - Dulay, H and M. Burt (1984), “You can‟t learn without goofing, An analysis of children‟s second language errors”, in Error Analysis edited by Jack C. Richards, London and New York: Longman, 95-123. - Tran Thi Chau (1974), “Error analysis, contrastive analysis and students‟ perception: a study of difficulty in second language learning”, International Review of applied Lingguistics 13, 43-119. Kết quả nghiên cứu của các công trình dẫn trên cho thấy, yếu tố L1 chỉ là một trong những nguyên nhân gây lỗi của người học. Hơn nữa, tỉ lệ mắc lỗi do 2
  10. nguyên nhân này cũng chỉ chiếm một phần không lớn lắm và rất khác nhau giữa các công trình. Theo tác giả W.Grauberg, tỉ lệ mắc lỗi do sự khác biệt giữa L1 và L2 là 36%, còn của tác giả Trần Thị Châu là 51% và của tác giả H. Dulay và M. Burt chỉ có 3%. [46, tr 6]. Gần đây, hướng nghiên cứu trên thế giới đã bắt đầu đi vào tìm hiểu lỗi trong từng kĩ năng, nhất là kĩ năng viết của người học (trên cứ liệu nghiên cứu lỗi của người học tiếng Anh). Có thể dẫn ra một số tác giả tiêu biểu như: - Cohen, A. (1987), “Student processing of feedback on their compositions” in Wendon, A. and J. Rubin (eds), Learner strategies in learning, 57-69, UK: Prentice Hall International. - Cumming, A. (1989), “Writing expertise and second language proficiency”, Language learning, 39, 81-141. - Ferris, D. (1995), “Student reactions to teacher response in multiple- draft comprosition classrooms”, TESOL quarterly, 31,315-339. - Sengupta, S. (2000), “An investigation into the effects of revision strategy instruction on L2 secondary school learners”, System 28, 97-113. - Myles, J. (2002), “Second language writing and research: the writing process and error analysis in student texs”, TESL-EJ 6(2), w w w.kyoto-su.ac, retrieved on 6 October, 2005. Theo Johanne Myles, lỗi tỉ lệ thuận với mức độ phức tạp nội dung bài viết và bốn nguyên nhân chính gây ra lỗi trong khi viết là: 1) Chuyển di L1 (tức chuyển di tiếng mẹ đẻ), 2) Áp dụng thái quá quy tắc, 3) Người học không chắc chắn về nội dung ý tưởng (tức không xác định rõ nội dung bài viết) và 4) Thiếu nhận thức về câu, cấu trúc văn bản. Ở Việt Nam, trong hơn chục năm trở lại đây đã có một số công trình nghiên cứu lỗi của người học ngoại ngữ (cũng dựa trên ngữ liệu lỗi của người học tiếng Anh), như: 3
  11. - Dẫn theo tác giả Phạm Đăng Bình (2001), “Một số quan niệm khác nhau về lỗi trong quá trình dạy và học tiếng nước ngoài”, Ngôn ngữ, số 14, 59-66. - Dẫn theo tác giả Phạm Đăng Bình (2002), “Thử đề xuất một cách phân loại lỗi của người học ngoại ngữ nhìn từ góc độ dụng học giao thoa ngôn ngữ - văn hoá”, Ngôn ngữ, số 9, 58-72. - Dẫn theo tác giả Phạm Đăng Bình (2003), “Khảo sát lỗi giao thoa ngôn ngữ - văn hoá trong diễn ngôn của người Việt học tiếng Anh”, Luận án TS Ngữ Văn. Ngoài những công trình của tác giả Nguyễn Đăng Bình vừa dẫn, còn một số bài viết của một vài tác giả khác cũng bàn về lỗi của người Việt khi học tiếng Anh, xin dẫn ra dưới đây: - Dẫn theo tác giả Cao Thị Thu (2004), “Phân biệt cách dùng một số động từ tiếng Anh thường bị mắc lỗi ở người Việt”, Ngôn ngữ, số 10, 72-77. - Dẫn theo tác giả Trần Kim Phượng (2005), “Những lỗi thường gặp về trật tự từ ở người Việt học tiếng Anh”, Ngôn ngữ & Đời sống, số 10, 28-29. - Dẫn theo tác giả Hoàng Tuyết Minh (2005), “Lỗi thường mắc của học viên người Việt khi sử dụng những động từ nhóm Become”, Hội thảo Quốc tế Ngôn ngữ học Liên Á VI, 444 - 451. - Dẫn theo tác giả Đỗ Minh Hùng (2007), “Lỗi ngữ pháp tiếng Anh thường gặp của người Việt Nam”, Luận án TS Ngữ Văn, ĐHQG Tp HCM- 2007. Dẫn theo tác giả Phạm Xuân Bình, “… mặc dù việc học tiếng Anh ngoại ngữ đã có từ lâu, (nhưng - chúng tôi thêm từ này - Tóng Kẹo) hoạt động nghiên cứu lỗi của người Việt học TA ngoại ngữ chưa nhiều, chưa có hệ thống, và cũng chưa có các đầu sách chuyên sâu về vấn đề này” [46, tr 11]. Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Đăng Bình đã đánh dấu một bước tiến mới cần ghi nhận: tác giả đã phân tích lỗi của người học ngoại ngữ từ nhiều góc độ: Từ các lí thuyết của ngôn ngữ học cấu trúc hành vi luận, ngôn ngữ học chức năng, tâm lí học ngôn ngữ, ngôn ngữ học đối chiếu đến lí thuyết giao tiếp liên 4
  12. văn hoá đều được tác giả vận dụng để phân tích các kiểu lỗi. Phải khẳng định rằng, đóng góp quan trọng dễ nhận thấy của tác giả là đã đề xuất cách phân loại lỗi từ góc độ dụng học giao thoa ngôn ngữ - văn hoá chung cho tất cả các đối tượng học ngoại ngữ, bất kể người học có ngôn ngữ mẹ đẻ là gì. Dẫn the tác giả Lê Tuyết Ngọc, qua khảo sát lỗi tiếng Anh của 100 sinh viên ở trường ĐH Công nghệ Hà Nội, đã chia các lỗi này thành 7 loại và qui về 3 nguyên nhân gây lỗi, là: 1) Chương trình và tài liệu giảng dạy không hoàn toàn thích hợp; 2) Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn hoặc thiếu kinh nghiệm giảng dạy; và 3) Người học chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức về ngữ pháp tiếng Anh và kĩ năng viết. Dẫn the tác giả Đỗ Minh Hùng đã tập trung khảo sát ba bộ phận ngữ pháp thường mắc lỗi nhiều nhất trong sử dụng tiếng Anh của người học ngoại ngữ, cụ thể ở đây là lỗi của người Việt về sử dụng giới từ, mạo từ và thì dựa trên lí thuyết phân tích lỗi, ngữ hệ trung gian và chiến lược học tiếng của người học L2. Tóm lại, việc nghiên cứu lỗi của người học ngoại ngữ đã được giới nghiên cứu ngôn ngữ học quan tâm nhưng vẫn còn chưa hoàn toàn đồng nhất về quan điểm nguyên nhân mắc lỗi của người học ngoại ngữ. Các công trình chủ yếu là dành tìm hiểu những lỗi sử dụng L2 - ở đây là tiếng Anh - của người học. Kết quả nghiên cứu về lỗi ngữ pháp tiếng Anh ở các nước nhìn chung đều thống nhất ở chỗ không cho ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ hay việc chuyển di tiêu cực của người học là nguyên nhân duy nhất gây ra lỗi sử dụng L2. Hơn nữa, mỗi công trình tuy đều cố gắng chỉ ra một vài kiểu lỗi với những góc nhìn khác nhau nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào tổng kết các loại lỗi và các nguyên nhân gây lỗi một cách đầy đủ, toàn diện. 2.2. Về tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng tiếng Việt Có thể nói ngay rằng, đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng tiếng Việt không đúng. Đối tượng sử dụng tiếng Việt ở đây là những người dùng tiếng Việt nói chung: Đó có thể là người Việt nam với tư 5
  13. cách là người sử dụng L1, có thể là người nước ngoài với tư cách là người sử dụng L2. Đã có những công trình in thành sách và dùng làm giáo trình thực hành ở một số trường Đại học, Cao đẳng, xin liệt kê một vài công trình tiêu biểu: (1) Diệp Quang Ban, 1976, Tìm cách giúp thêm cho học sinh viết đúng câu tiếng Việt, Ngôn ngữ, số 3 – 1976; (2) Nguyễn Đức Dân, 1995, Tiếng Việt (thực hành), Tp Hồ Chí Minh: Đại học Tổng hợp, Tp HCM; (3) Nguyễn Đức Dân, Trần Thị Ngọc Lang, 1992, 1993, Câu sai và câu mơ hồ, Nxb GD, 1992, 1993; (4) Nguyễn Minh Thuyết, 1974, Mấy gợi ý về việc phân tích và sửa lỗi ngữ pháp cho học sinh, Ngôn ngữ, số 1 – 1975; (5) Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, 1997, Tiếng Việt thực hành, Nxb ĐH Quốc Gia HN. Đến nay đã thấymột số công trình nghiên cứu những lỗi sử dụng tiếng Việt của người nước ngoài nói chung, của người Lào nói riêng, xin dẫn một vài công trình tiêu biểu: (1) Lê Xảo Bình (2004), Lỗi của người Trung Quốc học tiếng Việt nhìn từ góc độ xuyên văn hoá (xét về khía cạnh từ vựng), Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. (2) Mã Á Lệ (2011), Thực trạng viết câu tiếng Việt mắc lỗi của sinh viên Trung Quốc chuyên ngành Tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. (3) SoudChai Simmalavong (2011), Bước đầu khảo sát lỗi ngữ âm của sinh viên Lào học tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG HN. Trong công trình này, tác giả đã trình bày về những loại lỗi ngữ âm mà người Lào thường mắc khi nói tiếng Việt, như: lỗi về phát âm thanh điệu. lỗi phát âm phụ âm đầu hay lỗi phát âm phần vần trong âm tiết tiếng Việt, v.v… 6
  14. (4) Hứa Thị Chính (2013), Lỗi sử dụng một số hành vi ngôn ngữ của học viên Lào học tiếng Việt (Đoàn 871 – TCCT), Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội. Luận văn tập trung miêu tả lỗi sử dụng hành vi khen trong tiếng Việt của học viên quân sự Lào qua các lỗi ngữ dụng, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp, v.v… Tóm lại, các công trình vừa dẫn đều ít nhiều nhắc đến lỗi sử dụng tiếng Việt của người Việt hoặc người nước ngoài song chưa có một công trình nào dành riêng nghiên cứu về lỗi viết câu tiếng Việt một cách toàn diện. Có thể nói thêm, đến nay, vấn đề nghiên cứu những lỗi viết câu tiếng Việt thường gặp của người Lào vẫn đang là vấn đề còn bỏ ngỏ. 3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lỗi viết câu tiếng Việt thường gặp của sinh viên Lào (dựa trên đối tượng khảo sát là bài kiểm tra của sinh viên học Lào học tiếng Việt tại một số trường Đại học, thuộc Đại học Thái Nguyên). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng khảo sát: Xét trên bình diện hình thức sử dụng, câu có thể được dùng ở dạng nói hay dạng viết. Như nói ở trên, luận văn này chỉ xem xét câu tiếng Việt mắc lỗi trên các văn bản viết là bài kiểm tra của du học sinh Lào thuộc đối tượng nói trên. - Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu câu mắc lỗi ở năm phương diện: 1) Câu mắc lỗi về mặt chính tả; 2) Câu mắc lỗi dùng từ; 3) Câu mắc lỗi về phương diện ngữ nghĩa; 4) Câu mắc lỗi về phương diện ngữ pháp, và 5) Câu mắc lỗi về phương diện liên kết. 4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm trả lời các câu hỏi sau: (1) Những dạng câu tiếng Việt mắc lỗi mà sinh viên Lào thường viết là gì? (2) Nguyên nhân nào gây nên những lỗi câu đó ở người viết (cụ thể là du học sinh Lào tại các Trường Đại học, thuộc Đại học Thái Nguyên)? 7
  15. (3) Việc sửa những câu mắc lỗi nên theo định hướng nào? (4) Luận văn có thể được dùng vào việc gì? 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ chính sau đây: (1) Nghiên cứu và lựa chọn những vấn đề lí thuyết làm căn cứ lí luận cho việc xử lí đề tài; (2) Khảo sát, thống kê những câu tiếng Việt mắc lỗi mà các em sinh viên thuộc đối tượng nói ở mục 3.1; (3) Phân loại, miêu tả, phân tích và tổng kết các kiểu câu mắc lỗi theo từng tiêu chí đã định trước; (4) Tìm nguyên nhân gây những lỗi viết câu TV cho người học và đề xuất phương hướng khắc phục. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, người viết sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp nghiên cứu này được dùng để thống kê và phân loại những câu mắc lỗi trên bài kiểm tra của sinh viên Lào thuộc đối tượng đã nói ở mục 3.1. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích được dùng để phân tích các câu mắc lỗi đã thống kê để tìm ra các loại lỗi. Phương pháp tổng hợp được dùng để tổng kết các kiểu câu mắc lỗi theo từng tiêu chí và kết luận những kết quả đã nghiên cứu được. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp so sánh, đối chiếu được dùng để so sánh những điểm đồng nhất và khác biệt giữa L1 và L2 hay sự đồng nhất và khác biệt giữa 2 nền văn hoá để tìm ra tìm ra nguyên nhân và cách sửa những câu mắc lỗi. 8
  16. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận Chương này trình bày những vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài như: 1. Lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ 2. Lỗi về câu, quan điểm về lỗi câu, các loại lỗi câu. 3. Lí thuyết về văn hoá, giao thoa văn hoá và vấn đề học ngoại ngữ. Chương 2: Thực trạng mắc lỗi về câu tiếng Việt trên văn bản viết của du học sinh Lào tại Đại học Thái Nguyên Chương này trình bày 2 nội dung lớn: 1. Kết quả khảo sát; 2. Phân loại các lỗi về câu trên văn bản viết của sinh viên Lào. Chương 3: Nguyên nhân mắc lỗi viết câu tiếng Việt của sinh viên Lào và hƣớng sửa lỗi Chương này trình bày 2 nội dung lớn: 1) Nguyên nhân mắc lỗi viết câu TV của sinh viên Lào. 2) Hướng sửa lỗi viết câu TV cho sinh viên Lào. 9
  17. NỘI DUNG CHÍNH Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN Để thực hiện đề tài này, Luận văn đã tiếp thu có chọn lọc một số lí thuyết của một số nhà nghiên cứu đi trước để làm căn cứ lí luận, đó là: 1. Lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ; 2. Lí thuyết về câu, quan điểm về lỗi câu, các kiểu lỗi câu; 3. Lí thuyết về văn hoá, giao thoa văn hoá và vấn đề học ngoại ngữ. 1.1. Tổng quan lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ 1.1.1. Khái niệm về lỗi sử dụng ngoại ngữ, những quan niệm khác nhau về lỗi trong học ngoại ngữ 1.1.1.1. Khái niệm lỗi sử dụng ngoại ngữ Đã có khá nhiều định nghĩa cũng như quan niệm về lỗi sử dụng ngoại ngữ (ngôn ngữ thứ 2 – L2). Xin dẫn 2 định nghĩa được nhiều người nhắc đến: Dẫn theo tác giả Allwright, D.and K.M.Bailey “Lỗi của người học ngoại ngữ là tạo ra một sản phẩm hình thức ngôn ngữ đi lệch chuẩn của hình thức ngôn ngữ đúng”. [46, tr 24]. Dẫn theo tác giả Brown, H.D, “Lỗi là hiện tượng vi phạm quy tắc ngữ pháp của người bản ngữ, phản ánh năng lực ngôn ngữ trung gian của người học”. [46, tr 24]. Luận văn này theo quan điểm của nhóm tác giả thứ nhất về khái niệm lỗi sử dụng ngoại ngữ của người học. Trong khuôn khổ luận văn này, để xác định tiếng Việt chuẩn, chúng tôi dựa vào những tri thức về chính âm, chính tả, ngữ pháp tiếng Việt được GS.TS Nguyễn Đức Dân trình bày trong cuốn “Giáo trình tiếng Việt thực hành”, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2002. 10
  18. 1.1.1.2. Những quan niệm khác nhau về lỗi người học sử dụng L2 Đã có những quan niệm khác nhau, thậm chí là trái chiều nhau về hiện tượng vi phạm lỗi của người học L2. Dưới đây là một số quan điểm tiêu biểu: a) Lỗi theo quan điểm hành vi luận: Thuyết hành vi được các nhà tâm lí học như J. watson, B. Skinner khởi xướng từ những năm 60 của thế kỉ trước. Brown, H.D. Chomsky, N. Ellis, R là ba nhà ngôn ngữ học tiêu biểu theo quan điểm hành vi luận khi xem xét lỗi của người học ngoại ngữ. Theo thuyết hành vi, thói quen có hai đặc tính cơ bản: 1) Thói quen thể hiện qua hành vi, cử chỉ, động tác và có thể quan sát được giống như có thể quan sát những sự vật hiện hữu trong thế giới khách quan; 2) Thói quen có tính tự động, máy móc. Vì có tính tự động, máy móc cho nên một khi thói quen đã được xác lập thì nó rất khó bị tiêu diệt khi có môi trường tạo lập thói quen mới tương tự. Các nhà tâm lí học hành vi luận cho rằng, việc tạo lập thói quen có thể thực hiện bằng hai cách: 1) Thông qua cơ chế bắt chước, mô phỏng; và 2) Thông qua cơ chế khuyến khích, tăng cường. Áp dụng hai nguyên lí này trong dạy - học ngoại ngữ, người dạy có thể giúp người học tạo lập kích thích, phản ứng cho đến khi trở thành tự động. Ví dụ, dạy và luyện phát âm chẳng hạn, người học thực hiện phản ứng khi được nhận kích thích từ bên ngoài (chẳng hạn như nghe được âm nào đó do giáo viên phát ra), họ sẽ bắt chước đến khi âm được luyện trở thành kĩ năng, tức có thể phát ra như một thói quen khi cần. Lí thuyết hành vi là lí thuyết của việc học nói chung và học ngoại ngữ nói riêng. Hành vi luận khẳng định rằng việc học ngoại ngữ (L2) là việc tạo lập những thói quen mới khi người học đã có sẵn những thói quen cũ của tiếng mẹ đẻ (L1). Vì vậy, quá trình hình thành thói quen mới khi sử dụng L2 tất yếu sẽ chịu sự tác động và ảnh hưởng của thói quen cũ từ L1 mà lí do đã nói ở trên 11
  19. (thói quen hay phản ứng cũ rất khó bị loại bỏ triệt để nếu trong quá trình tạo thói quen mới có điều kiện tương tự). Từ cách nhìn này, các nhà ngôn ngữ học theo quan điểm của lí thuyết hành vi luận đã cho nguyên nhân mắc lỗi của người học khi học ngoại ngữ chính là do sự chuyển di thói quen trong sử dụng tiếng mẹ đẻ của họ. Một điều cực đoan của các nhà hành vi luận là đã xem lỗi sử dụng L2 của người học là một cái xấu do người học thiếu tập trung, lơ đãng trong học tập và không biết ngăn ngừa sự can thiệp của thói quen cũ đã có khi sử dụng L1. Vì xem lỗi là một biểu hiện của thói xấu trong quá trình thụ đắc L2 nên các nhà hành vi luận nhấn mạnh tới việc phải giúp người học L2 sửa chữa, loại trừ lỗi trước khi nó trở thành thói quen. Hành vi luận mới chỉ nhìn thấy mặt trái của lỗi biểu hiện trên bề mặt sản phẩm của người học, cho lỗi hoàn toàn là trách nhiệm của người học. b) Lỗi theo quan điểm phân tích, đối chiếu Vì ra đời trên cơ sở của trường phái tâm lí hành vi luận nên cái nhìn của các nhà ngôn ngữ học đối chiếu về lỗi của người học L2 tuy có vài điểm trùng với quan điểm của các nhà hành vi luận nhưng vẫn có những điểm khác biệt. Nếu như hành vi luận có xu hướng chỉ tập trung vào mặt tiêu cực của hành vi phạm lỗi của người học và chủ trương tìm mọi cách loại trừ lỗi một cách triệt để bằng cách không cho thói quen cũ trong sử dụng L1 can thiệp vào quá trình hình thành thói quen mới trong L2, thì ngôn ngữ học đối chiếu có cái nhìn rộng hơn, xem xét lỗi trên hai bình diện: ngôn ngữ và tâm lí. Các nhà nghiên cứu theo quan điểm phân tích, đối chiếu cho rằng, không nên mắc lỗi trong quá trình học ngoại ngữ. Cần phải nghiêm khắc sửa chữa lỗi khi thụ đắc L2. Theo các nhà ngôn ngữ học phân tích đối chiếu, nguyên nhân chính gây ra lỗi của người học ngoại ngữ là sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ, tức khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ 2 - ngoại ngữ mà người học đang 12
  20. tiến hành thụ đắc. Vì thế, khi dạy - học ngôn ngữ thứ hai, cần phải so sánh, đối chiếu hai ngôn ngữ để tìm ra sự khác biệt giữa chúng, trên cơ sở đó giải thích, dự đoán các lỗi mà người học đã hoặc có thể mắc phải. Và một khi đã tìm ra nguyên nhân mắc lỗi của người học thì người dạy có thể tìm ra hướng khắc phục các lỗi cho họ. Tóm lại, khác với các nhà ngôn ngữ học theo quan điểm hành vi luận hầu như chỉ quan tâm đến vai trò của thói quen khi phân tích nguyên nhân mắc lỗi của người học, các nhà ngôn ngữ học đối chiếu đã có cái nhìn rộng hơn khi xem xét lỗi của người học L2. Điều này thể hiện ở chỗ các nhà ngôn ngữ học đối chiếu đã đứng trên cả bình diện tâm lí (lỗi của người học một phần do thói quen) và bình diện ngôn ngữ (người học mắc lỗi một phần do sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ) để xem xét lỗi. Tuy nhiên, dường như các nhà ngôn ngữ học đối chiếu có vẻ nghiêng về lí do thứ hai hơn, khi họ khẳng định “Tài liệu hiệu quả nhất là các tài liệu xây dựng trên cơ sở miêu tả một cách khoa học ngôn ngữ đích (tức L2 – Tóng kẹo), so sánh một cách chi tiết với hệ thống ngôn ngữ mẹ đẻ của người học”. [ 45, tr. 85]. c) Lỗi theo quan điểm giao thoa văn hoá Trước khi tìm hiểu lỗi trên quan điểm giao thoa văn hoá, cần hiểu khái niệm Văn hoá. Cần phải nói ngay rằng, đến nay đã có khá nhiều định nghĩa về Văn hoá. Văn hóa (culture), theo Damen, “…là những kiểu dạng hay mô hình sinh sống mà con người biết và cùng chia sẻ; những kiểu dạng, mô hình diễn ra hàng ngày trong tất cả các lĩnh vực tương tác xã hội; văn hóa là cơ chế thích nghi cơ bản của con người”. [46, tr. 365]. Tác giả Lê Xảo Bình [6; tr. 11] đã đưa ra con số là hơn 160. Theo cuốn Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, H. 2000, khái niệm văn hoá được hiểu như sau: 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0