intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tìm hiểu thiên nhiên trong “Quốc âm thi tập” và “Ức trai thi tập” của Nguyên Trãi từ góc nhìn sinh thái

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

50
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của khi thực hiên đề tài này là tìm hiểu thiên nhiên trong hai tập thơ của Nguyên Trãi từ cách nhìn của Phê bình sinh thái. Hướng đi này hứa hẹn mở ra cách hiểu mới cho những tác phẩm văn học đã trở thành kinh điển của nền văn học; đồng thời đưa lại những bài học, gợi ý cho việc bảo vê ̣và tạo lập ý thức về một môi sinh tốt đẹp cho con ngời cả về vật chất và tinh thần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tìm hiểu thiên nhiên trong “Quốc âm thi tập” và “Ức trai thi tập” của Nguyên Trãi từ góc nhìn sinh thái

  1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ THỊ THẢO TÌM HIỂU THIÊN NHIÊN TRONG “QUỐC ÂM THI TẬP” VÀ “ỨC TRAI THI TẬP” CỦA NGUYÊN TRÃI TỪ GÓC NHÌN SINH THÁI Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60 22 01 21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hải Yến Thái Nguyên, năm 2015 i
  2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và nội dung này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đó. Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015 TÁC GIẢ Lê Thi Tha ̣ ̉o XÁC NHẬN CỦA GV HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA KHOA NGỮ VĂN TS. Trần Hải Yế n ii
  3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Hải Yế n - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo khoa Ngữ văn, khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015 TÁC GIẢ Lê Thi Tha ̣ ̉o iii
  4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viế t tắ t Từ đầ y đủ 1 Nxb Nhà xuất bản 2 UTTT Ức Trai thi tâ ̣p 3 QATT Quố c âm thi tâ ̣p iv
  5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 1 3. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu ................................................................ 4 4. Ý nghiã khoa ho ̣c và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 6. Kế t cấ u đề tài ................................................................................................ 5 NỘI DUNG ......................................................................................................... 6 Chương 1 ............................................................................................................ 6 NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................. 6 1.1. Giản lươ ̣c về phê bình sinh thái và những khả năng của nó trong nghiên cứu văn học Việt Nam ......................................................................................... 6 1.2. Thiên nhiên trong đời sống tinh thần Việt Nam thời trung đại .................. 13 1.3. Hai thi tập và những chặng đời của Nguyễn Trãi ...................................... 19 Tiểu kết ............................................................................................................. 23 Chương 2 .......................................................................................................... 24 MÔI TRƯỜNG THIÊN NHIÊN TRONG QATT VÀ UTTT ..................... 24 2.1. Hệ sinh vật trong QATT và UTTT ............................................................. 24 2.2. Những chuyể n vâ ̣n của thế giới tự nhiên .................................................... 39 2.3. Nơi chố n trong thơ Nguyễn Traĩ ................................................................ 47 Tiểu kết ............................................................................................................. 63 Chương 3 .......................................................................................................... 64 TRIẾT LÍ MÔI SINH CỦA NGUYỄN TRÃI .............................................. 64 3.1. Thiên nhiên – một môi sinh thuần khiết, lý tưởng ..................................... 64 3.2. Thiên nhiên - chuẩ n mực đa ̣o đức, thẩ m mỹ .............................................. 68 3.3. Thiên nhiên - đố i tươ ̣ng tu ̣ng ca, thưởng ngoa ̣n ......................................... 72 Tiể u kế t ............................................................................................................. 80 KẾT LUẬN....................................................................................................... 81 TÀ I LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 87 [1] BẢNG THỐNG KÊ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT VÀ ĐỊA DANH TRONG UTTT .................................................................................................................. 87 [2] BẢNG THỐNG KÊ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT VÀ ĐỊA DANH TRONG QATT.................................................................................................................. 96 iv
  6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn [3] THỐNG KÊ TỪ “QUÊ” TRONG QATT .................................................. 109 v
  7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguyễn Trãi là một tác gia lớn của văn học Việt Nam. Đươ ̣c coi là người mở đầ u cho nền thi ca cổ điể n Viê ̣t Nam, thơ của Nguyễn Trãi đã đươ ̣c nhiề u nhà nghiên cứu tìm hiểu. Mảng thơ về thiên nhiên của Nguyễn Trãi cũng nằm trong số đó. Tin ̀ h yêu thiên nhiên, mố i tri kỷ giữa tác giả và thiên nhiên, giá tri ̣ thẩ m mỹ đạo đức qua hin ̀ h ảnh thiên nhiên là những kế t luâ ̣n đươ ̣c nhiề u nhà nghiên cứu rút ra. Đó là kế t quả của phương thức tiế p cận thiên nhiên từ góc nhiǹ chủ đề /đề tài. Phê bình sinh thái - Phê bình bàn về mố i quan hệ giữa văn ho ̣c và môi trường - là mô ̣t trong những hướng nghiên cứu mới của phê bình văn ho ̣c. Kế thừa những kết luận của các nhà nghiên cứu đi trước, vận dụng lí thuyết mới, chúng tôi sẽ khảo sát la ̣i mảng sáng tác về thiên nhiên của Nguyễn Trãi theo cách hình dung thiên nhiên như mô ̣t môi sinh của thi nhân. Cụ thể hơn, theo hướng tiế p câ ̣n phê bình văn ho ̣c sinh thái, thiên nhiên trong thơ của Nguyễn Trãi sẽ đươ ̣c tìm hiể u trong mố i quan hê ̣ tương tác với quan niêm ̣ của tác giả về vũ tru ̣, quan niê ̣m đa ̣o đức và mỹ ho ̣c của ông về hê ̣ sinh thái. 2. Lịch sử vấn đề Nguyễn Trãi là tác gia có tầm ảnh hưởng lớn đến nền văn học Việt. Trong kho tàng tác phẩm mà Nguyễn Trãi để lại thì UTTT (Ức Trai thi tập) và QATT (Quố c âm thi tập) là hai thi tập xuất sắc thể hiện được tài năng và nhân cách của tác giả. Trong QATT và UTTT thì thơ thiên nhiên chiếm phần phong phú nhất và đa dạng. Vì vậy mà bên cạnh rất nhiều công trình nghiên cứu về hai tập thơ nói chung, có một số chuyên luận, phê bình đã đề cập đến thiên nhiên trong thơ của Nguyễn Trãi với tư cách là đố i tươ ̣ng nghiên cứu chính. Có thể kể đến một số tác giả như: Bùi Văn Nguyên, Pha ̣m Luâ ̣n, Đinh Gia Khánh, Nguyễn 1
  8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Huê ̣ Chi, Trầ n Đình Sử…Những bài viế t của các tác giả này đươ ̣c in trong cuố n Nguyễn Traĩ về tác gia và tác phẩ m của Nhà xuấ t bản Giáo du ̣c, năm 2007. Trong Pha ̣m vi luâ ̣n văn, chúng tôi chỉ phân tích những tác giả và bài viế t có liên quan trực đế n nô ̣i dung nghiên cứu. Cu ̣ thể là bài viế t của các tác giả Mai Trân, Nguyễn Thiên Thụ, Đặng Thanh Lê, N.I. Niculin, Lã Nhâm Thìn, Phạm Luận. Trong bài viết “Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi”, tác giả Nguyễn Thiên Thụ đã trình bày rất khúc triết về vai trò của thiên nhiên trong thơ của Nguyễn Trãi. Thiên nhiên vừa là nguồn mỹ cảm vừa là người bạn thân của thi nhân đồng thời cũng là biểu tượng của chân thiện mỹ. Với viê ̣c chỉ ra và phân tích những hình ảnh thiên nhiên quen thuộc thường được các nhà nho ưa dùng để thể hiện quan điểm đạo đức của người quân tử: Nhân-nghĩa-lễ-trí-tín (như tùng -trúc-cúc-mai); hay triết lý Lão giáo và Phật giáo (được thể hiện qua bài Hoàng tinh, Hòe, Mộc cận, Lão hạc, Miêu…). Nguyễn Thiên Thụ khẳ ng đinh: ̣ Nguyễn Traĩ không đi chệch khỏi khuynh hướng: “văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí” của văn học Viê ̣t cổ . Bên ca ̣nh đó, “Tả cảnh ngu ̣ tình” cũng là điể m dễ nhâ ̣n qua các bài thơ viế t về thiên nhiên của Nguyễn Traĩ [16, 778]. Đă ̣t thiên nhiên của Nguyễn Traĩ trong dòng văn ho ̣c yêu nước, nhà nghiên cứu Đă ̣ng Thanh Lê nhâ ̣n đinh: ̣ “Thơ thiên nhiên của Nguyễn Trãi kết tinh khá đầy đủ những khuynh hướng thẩm mỹ của văn hóa cổ Việt Nam đối với đề tài này: nhãn quan tôn giáo của nhà Phật, tâm trạng thoát ly của nhà nho, truyề n thố ng yêu nước anh hùng và cảm hứng nhân đạo chủ nghiã của nhân dân lao động, của dân tộc Viê ̣t Nam” [16, 798]. Đă ̣c biêt,̣ tác giả đã chỉ ra những nét bút hùng tráng của Nguyễn Traĩ khi miêu tả thiên nhiên qua những điạ danh ̣ sử gắ n liề n với những trâ ̣n thắ ng lớn của dân tô ̣c. Tuy nhiên điạ danh đươ ̣c lich tác giả tâ ̣p trung chủ yế u trong tác phẩ m “Bình Ngô đa ̣i cáo” và “Ba ̣ch Đằ ng hải khẩ u” chứ chưa khảo sát trong UTTT và QATT. 2
  9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Trong cuố n “Thơ Nôm đường luật”, tác giả Lã Nhâm Thìn đã có sự thố ng kê cũng như phân tích khá tỉ mỉ về hê ̣ thố ng đề tài, chủ đề thiên nhiên của các tác giả thơ Nôm, mà người giữ vi ̣ trí “khai sơn phá tha ̣ch” là Nguyễn Traĩ . Tác giả đã chỉ ra những điể m khác biê ̣t giữa thơ thiên nhiên trong thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm của các tác giả nói chung và Nguyễn Traĩ nói riêng. Tác giả cũng chỉ ra những loài đô ̣ng vật, thực vâ ̣t chưa từng xuấ t hiê ̣n trong thơ ca trước đó (niề ng niễng, đòng đong, núc nác, mồ ng tơi, muố ng, mùng, đậu kê, bèo…) để khẳ ng đinh ̣ phong cách bình di,̣ đậm tính dân tô ̣c trong thơ thiên nhiên của Ức Trai. Nhà nghiên cứu Lã Nhâm Thìn đánh giá rấ t cao thơ thiên nhiên trong QATT của Nguyễn Traĩ : “Những bức tranh thiên nhiên của Nguyễn Trãi phong phú và nhiều tới mức phòng tranh thiên nhiên không đủ chỗ trưng bày, nhà thơ đã phải treo sang cả những phòng tranh dành cho mảng đề tài khác” [27, 57]. QATT cũng là nơi chấ t trữ tình, chấ t thi si ̃ của Nguyễn Traĩ đươ ̣c bô ̣c lô ̣ đâ ̣m nét nhấ t. Hoă ̣c: “Thơ thiên nhiên là một thể tài độc lập của thơ ca, lấy thiên nhiên làm đối tượng thẩm mỹ chủ yếu thông qua miêu tả cảnh vật để bộc lộ tâm tình” [30]. Nói cách khác, theo nhà nghiên cứu Lã Nhâm Thìn thiên nhiên là tiǹ h yêu rô ̣ng lớn của Ngyễn Trãi; đồ ng thời hiǹ h ảnh đó đã đươ ̣c Nguyễn Traĩ thể hiê ̣n theo đúng tinh thần “tả cảnh ngụ tình” truyền thống [27]. Có thể thấ y các công trình đi trước đã khẳ ng đinh ̣ đươ ̣c: tiǹ h yêu thiên nhiên, sự hòa cảm với thiên nhiên cũng như vai trò đă ̣c biêṭ của thiên nhiên trong viêc̣ truyề n tải tư tưởng và là phương tiê ̣n để bày tỏ, bô ̣c lô ̣ cảm xúc, tâm tư của Nguyễn Traĩ . Đă ̣c biêṭ đă ̣t hai thi tâ ̣p ở thế đố i sánh thì nhâ ̣n thấ y rõ ràng: khi miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Trãi đã “trung hòa” được hai phương diện tưởng như đối cực với: thiên nhiên trong UTTT là thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng, với những địa danh nổi tiếng gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc với những hình ảnh ước lệ, quen thuộc qua đó thấy tâm hồn cao rộng, khoáng đạt, phong tình và tinh tế; còn thiên nhiên trong QATT là thiên nhiên mang phong 3
  10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vị dân tộc, phong vị đồng quê với những hình ảnh giản dị, mộc mạc lần đầu tiên xuất hiện trong thơ ca cổ điể n. Có thể nói, những tiế p câ ̣n đó đã cha ̣m đế n thiên nhiên với tư cách mô ̣t môi trường số ng, nhưng về căn bản đó vẫn là cách nhiǹ thiên nhiên như mô ̣t đề tài. 3. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu - Đối tượng của đề tài là những thi phẩ m viế t về thiên nhiên hoặc mang hình ảnh của thế giới tự nhiên trong hai thi tâ ̣p QATT và UTTT của Nguyễn Traĩ . - Pha ̣m vi vấ n đề : Viê ̣c khảo sát này sẽ tập trung tìm hiể u thiên nhiên như một môi trường số ng và sự tác đô ̣ng qua lại giữa thiên nhiên và tác giả. - Pha ̣m vi tư liê ̣u: Chúng tố i sử du ̣ng các bài thơ trong hai công trình sau: Quố c âm thi tập - Nguyễn Trãi, phiên âm và chú giải, của nhà nghiên cứu Pha ̣m Luận, Nxb Giáo du ̣c – Hà Nô ̣i, năm 2012. Nguyễn Trãi toàn tập, Nxb Văn hóa thông tin – Hà Nô ̣i, năm 2011. 4. Ý nghiã khoa ho ̣c và thư ̣c tiễn của đề tài nghiên cứu Mu ̣c đích của chúng tôi khi thưc̣ hiê ̣n đề tài nà y là tìm hiể u thiên nhiên trong hai tâ ̣p thơ của Nguyễn Trãi từ cách nhìn của Phê bình sinh thái. Hướng đi nà y hứ a he ̣n mở ra cách hiể u mới cho những tác phẩm văn ho ̣c đã trở thành kinh điển của nề n văn ho ̣c cổ ; đồ ng thời đưa la ̣i những bài học, gơ ̣i ý cho viê ̣c bảo vê ̣ và ta ̣o lâ ̣p ý thức về một môi sinh tố t đe ̣p cho con người cả về vâ ̣t chấ t và tinh thầ n. Đó chính là những đóng góp mà chúng tôi hy vo ̣ng có thể mang lại sau khi thưc̣ hiện đề tài nà y. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyế t tố t mu ̣c tiêu của công trình, trong quá trình thực hiê ̣n chúng tôi tiế n hành kế t hơ ̣p các phương pháp sau: 4
  11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn - Phương pháp văn ho ̣c sử. - Phương pháp hê ̣ thố ng-cấ u trúc - Phương pháp phân tích tổ ng hơ ̣p. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp thố ng kê, phân loa ̣i. - Phương pháp Phê biǹ h sinh thái trong văn ho ̣c 6. Kế t cấ u đề tài Ngoài phầ n Mở đầ u, Kế t luâ ̣n, Tài liêụ tham khảo, luận văn “Tim ̀ hiểu thiên nhiên trong Quố c âm thi tập và Ức Trai thi tập của Nguyễn Trãi từ góc nhìn sinh thái” gồm 3 chương: Chương 1: Những vấ n đề liên quan đế n đề tài Chương 2: Môi trường thiên nhiên trong QATT và UTTT Chương 3: Triế t lí môi sinh của Nguyễn Traĩ 5
  12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn NỘI DUNG Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Giản lươ ̣c về phê bình sinh thái và những khả năng của nó trong nghiên cứu văn học Việt Nam Con người vốn có nguồn gốc tự nhiên. Trải qua quá trình tiến hóa, con người đã dần thoát khỏi giới tự nhiên để trở thành một cá thể độc lập. Đó cũng ̀ h biế n đổi mố i quan hê ̣ con người-tự nhiên. là quá trin Ở thời kì đầu, vì chưa hiểu rõ về sự vận hành của trời đất, quy luật của các hiện tượng tự nhiên cũng như sống hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên nên con người nguyên thủy luôn nhìn tự nhiên bằng ánh mắt khiếp sợ và thành kính. Thần thoại suy nguyên với ý thức hệ thần linh chủ nghĩa hoàn toàn phù hợp với việc phản ánh trình độ tư duy, khả năng phân tích và cung cách ứng xử của con người với tự nhiên thời kì đó. Dầ n dầ n quá trình lao động sản xuất giúp con người ngày mô ̣t hiểu rõ hơn về tự nhiên. Thay vì việc khiếp sợ tự nhiên, con người học cách chung sống hài hòa với tự nhiên. Có thể nói, con người thời cổ trung đại không tách rời mình ra khỏi tự nhiên là do con trong thời kì đó còn sống chủ yếu vào nông nghiệp, họ chưa nhìn nhận tự nhiên như là một đối tượng để khai thác, chiếm hữu mà chủ yếu sống hài hòa trong quan hệ “nhất thể”. Văn học trung đại với mảng sáng tác đồng quê đã thể hiện rõ quan hệ “thiên nhân tương dữ”, “thiên địa vạn vật nhất thể” đó. 6
  13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Sự xuất hiện bước đầ u của khoa học kĩ thuật ở thời kì Phục hưng, chính thức đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của con người trong việc khai phá thiên giới. Cho phép con người thoát khỏi nỗi sơ ̣ haĩ thế giới thầ n linh; cho phép con người nhin ̀ ra những khả năng của chính mình và đă ̣t mình vào trung tâm của các giá tri.̣ Cách ứng xử với tự nhiên cũng theo đó mà thay đổi. Tuy nhiên chỉ đế n thế kỷ Ánh sáng, khi tư duy lý tính lên ngôi, do khoa học kỹ thuâ ̣t phát triể n thêm một bước thì mố i quan hê ̣ con người-tự nhiên mới thực sự có biế n đổ i lớn. Con người coi thiên nhiên là khách thể mà mình có thể chiếm lĩnh, trinh phục và thống trị. Gurevits đã viết rất thuyết phục như sau: Sự phát triển của dân cư thành thị với mọt phong cách tư duy mới, duy lí hơn bắt đầu làm biến đổi cách cảm thụ thiên nhiên truyền thống. Con người sống trong những điều kiện của văn minh đô thị đã hình thành ít phụ thuộc hơn vào những nhịp độ của tự nhiên, nó tách mình ra khỏi tự nhiên dứt khoát hơn, nó bắt đầu quan hệ với tự nhiên như là với khách thể [9, 96]. Nhưng càng ngày, thực tế càng cho thấy, sự tác động của con người lên thế giới tự nhiên đã dẫn đến hàng loạt những hiện tượng biến đổi đang có nguy cơ đe dọa đến chính sự tồn tại của con người. Đó chính là “sự trả thù của giới tự nhiên” với sự tàn phá khốc liệt của con người. Sống cách chúng ta hàng trăm năm, Ănghen đã sớm nhận ra được vị trí cũng như những sai lầm của con người trong mối quan hệ với tự nhiên: Chúng ta hoàn toàn không thống trị được giới tự nhiên như một kẻ xâm lược đi thống trị một dân tộc khác. Bởi lẽ: Chúng ta nằm trong lòng giới tự nhiên và tất cả sự thống trị của chúng ta đối với tất cả các sinh vật khác là chúng ta nhận thức được các quy luật của giới tự nhiên và có thể sử dụng được những quy luật đó một cách chính xác. Và quan trọng hơn cả là con người “không nên quá tự hào 7
  14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn về những lần thắng lợi của chúng ta với giới tự nhiên. Bởi vì, cứ mỗi lần ta đạt được thắng lợi là một lần giới tự nhiên trả thù lại chúng ta” [14, 187]. Nguy cơ sinh thái được xem là một trong những đe dọa nghiêm trọng nhất đối với sự sống của con người ở thế kỉ XX được đưa lên bàn nghị sự. Cốt lõi của vấn đề nằm ở chỗ, nguy cơ sinh thái có nguồn gốc không phải ở bản thân hệ sinh thái mà chính là ở hệ thống văn hóa của con người. Cụ thể là ở cách ứng xử, cách tương tác của con người với môi trường thiên nhiên. Đây là nguyên do dẫn đến sự ra đời của khoa sinh thái học mà phê bình sinh thái là một bộ phận cấu thành. Sinh thái học (Ecology) được hình thành từ giữa những năm 30 của thế kỉ XX. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp, bao gồm hai phần là “Oikos” chỉ nơi sinh sống và “Logos” là học thuyết. Sinh thái học được hiểu theo nghĩa hẹp là khoa học về nơi ở. Phát triển rộng ra là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường xung quanh. Như vậy sinh thái học là học thuyết về nơi sinh sống của sinh vật, là môn học về quan hệ tương hỗ sinh vật và môi trường hay chính là khoa học về môi sinh (Environmental Biology) [14, 18]. Vai trò của môn khoa học này nhanh chóng được khẳng định ở cả lí luận và thực tiễn. Cụ thể là: Về lí luận: sinh thái học giúp con người hiểu biết sâu hơn về bản chất của sự sống trong mối tương tác với các yếu tố của môi trường. Từ đó, tạo ra nguyên tắc và định hướng cho các hoạt động của con người với thiên nhiên để phát triển nền văn minh ngày càng hiện đại. Về thực tiễn: sinh thái học giúp nâng cao năng suất, hạn chế, tiêu diệt dịch bệnh, bảo vệ đời sống sinh vật, khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của sinh vật (trong đó có con người). 8
  15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Hệ sinh thái được cấu thành bởi sinh thái học tự nhiên và sinh thái học nhân văn. Con người trong hệ sinh thái tự nhiên được nghiên cứu về nguồn gốc, sự thích nghi cũng như sự tương tác của con người với các yếu tố tự nhiên. Con người trong hệ sinh thái nhân văn được nghiên cứu ở mối quan hệ qua lại và sự tác động lẫn nhau giữa con người với nhau trong môi trường sống và giữa môi trường xã hội và môi trường tự nhiên. Tính nhân văn của môi trường được thể hiện ở dấu ấn của con người ảnh hưởng lên thế giới tự nhiên. Đến những năm 70 của thế kỉ, trước cuộc khủng hoảng sinh thái mang tính toàn cầu, Chủ nghĩa Sinh thái đã được ra đời đánh dấu mốc bởi Tuyên ngôn môi trường nhân loại. Tuyên ngôn được Hội nghị môi trường Liên Hợp Quốc thông qua năm 1972 với nội dung chính nói về nguy cơ của cuộc khủng hoảng môi trường chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Tiếp đó khi khái niệm “deep ecology” – “sinh thái học sâu” được Naess phát minh ra thì vấn đề về sinh thái tinh thần của con người đã có một tư tưởng sâu sắc. Từ đó Sinh thái học được xuyên qua rất nhiều những nhánh nghiên cứu nhỏ: triết học sinh thái, chính trị sinh thái, luân lí học sinh thái, tâm lí học sinh thái , nhân loại nhân văn sinh thái… Người đầ u tiên đươ ̣c coi là ho ̣c giả phê bình sinh thái là Chery Glotfelty. Bà đã đưa ra mô ̣t đinh ̣ nghiã về phê bình văn ho ̣c sinh thái và đươ ̣c nhiề u người chấp nhâ ̣n là: “phê bình bàn về mối quan hệ giữa văn học và tự nhiên” [34]. Chery Glotfelty đã trở thành học giả đầu tiên được mang danh hiệu “giáo sư môi trường”. Như vâ ̣y, Phê bình văn ho ̣c sinh thái là sự kết hợp giữa Sinh thái học với Văn học nghệ thuật giống như Phê bình Văn hóa học hay Phê bình Phân tâm học. Nhưng “Phê bình sinh thái không phải đem phương pháp nghiên cứu sinh thái học, sinh vật hóa học, toán học hoặc phương pháp nghiên cứu của bất kì khoa học tự nhiên nào khác vào phân tích văn học, “nó chỉ dẫn nhập quan niệm cơ bản nhất của triết học sinh thái vào phê bình văn học mà thôi” [34]. 9
  16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Mă ̣t khác, khái niê ̣m Phê bình văn ho ̣c sinh thái cũng mă ̣c nhiên xác đinh ̣ đố i tươ ̣ng của nó là văn học sinh thái. Ở thời kì đầu của phê bình văn ho ̣c sinh thái thì các tác phẩm được coi là Văn học sinh thái là những tác phẩm miêu tả phong cảnh tự nhiên, hay sự gắn kết của con người với nơi chốn qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả. Nhưng qua quá trình phát triển, thấy rõ được vai trò của phê bình sinh thái trong việc thay đổi cũng như tái hình thành quan hệ hòa hợp giữa con người với tự nhiên thì nô ̣i hàm của văn học sinh thái được mở rộng. Văn học sinh thái có thể hiểu là những tác phẩm văn học viết về mối quan hệ giữa con người với môi trường, cách con người tương tác với môi trường, và về nguy cơ sinh thái do phương thức tác động không tương thích của con người đế n môi trường số ng... Cách hiểu này cho phép những tác phẩm thoạt nhìn không có hình tượng con người hay không miêu tả về tự nhiên nhưng chỉ cần có căn nguyên văn hóa tư tưởng dẫn đến nguy cơ sinh thái, chỉ cần có ảnh hưởng đến quan hệ giữa con người với tự nhiên có thể “gia nhâ ̣p” vào văn học sinh thái. Như vậy, phê bình văn ho ̣c sinh thái được ra đời trước yêu cầu cấp thiết của nguy cơ khủng hoảng môi trường sinh thái, và có nhiê ̣m vu ̣ phân tích các tác phẩm văn chương và đưa ra cảnh báo về môi trường. Bằng cách phân tích các diễn ngôn về thiên nhiên và môi trường để tác động đến tâm thức cũng như điều chỉnh nhận thức của con người. Khắc phục những ngộ nhận về môi trường để từ đó có những hành động đúng đắn hơn, hướng đến sự phát triển bền vững. Đồng thời và quan trọng hơn cả là xây dựng một chủ nghĩa nhân văn mới mà ở đó con người biết nghe tiếng nói của thiên nhiên ta ̣o ra mô ̣t mố i quan hê ̣ hài hòa cho con người và tự nhiên. Ngoài ra, phê bình văn ho ̣c sinh thái cũng góp phần giúp cho các tác phẩm văn học của quá khứ được nhìn nhận mới mẻ và đầy đủ hơn. 10
  17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, phê bình sinh thái đã được các nhà nghiên cứu phê bình văn ho ̣c bước đầu tiếp cận thông qua một số các bản dịch để thu hoạch những điểm căn bản với tư cách là một phương pháp lí thuyết mới của lí luận phê bình. Phê biǹ h sinh thái gầ n đây đã đươ ̣c giới thiêụ vào đời số ng học thuâ ̣t Viê ̣t Nam qua mô ̣t số bản dich, ̣ như: Văn chương và môi trường của Lawrence Buell, Ursula K. Heise, Karen Thornber (Nguyễn Hạnh Quyên dịch, Trần Hải Yến hiệu đính), Những tương lai của phê bình sinh thái và văn học Phê bình sinh thái của tác giả Karen Thornber (Hải Ngọc dịch) [34], Phê bình sinh thái - Khuynh hướng văn học mang tính cách tân và Phê bình sinh thái-Cội nguồn và phát triển của ho ̣c giả Trung Quố c Đồ ng Khánh Biń h ̣ [1],[2]. Hoă ̣c những nhìn nhâ ̣n ban đầ u như: tham luâ ̣n của (Đỗ Văn Hiểu dich) Trần Hải Yến “Nghiên cứu, phê bình hiện đại và di sản văn hóa: nhìn từ cách Sinh thái học tìm lại tam giáo” trình bày ta ̣i Hô ̣i thảo Phát triển văn học Việt Nam trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế (tháng 5/2014), Phê bình sinh thái – Nhìn từ lí thuyết giải cấu trúc của Nguyễn Thị Tịnh Thy [31]. Bên cạnh đó là xự suất hiện của những bài viết mang tính thực hành, sử dụng lí thuyết Phê bình sinh thái vào tìm hiểu các tác phẩm cụ thể như: Bước đầu tìm hiểu truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp từ điểm nhìn phê bình sinh thái của Đặng Thái Hà. Trong bài viết, tác giả đã phát hiện và trình bày những phản ứng cụ thể của diễn ngôn văn học đương đại của Nguyễn Huy Thiệp trước thực trạng môi trường. Mọi xem xét trong bài viết được bắt đầu từ sự đối sánh những cách “phản ứng”, “kiến tạo”, “trình hiện” trong văn xuôi Nguyễn Huy Thiệp với chính hệ thống phân cấp nhị nguyên luận đã trở thành cố hữu. Qua đó đưa ra một cái nhìn chung nhất về sự dịch chuyển của hệ giá trị trong tiến trình đổi mới văn học, được mang lại từ sự thức nhận các vấn đề sinh thái [7]. Tiếp nữa là bài viết Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp nhìn từ lí thuyết phê bình sinh thái của tác giả Vũ Minh Đức [5]. Tác giả tiến 11
  18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn hành đọc tập truyện Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp với mong muốn khám phá thêm về tác giả tác phẩm qua đó tác giả thấy được giá trị tích cực của Phê bình sinh thái, và sự cần thiết trong việc tìm hiểu và phát triển, áp dụng lí thuyết này trong nghiên cứu văn học với mục tiêu định hướng cho văn học hướng tới nhiệm vụ bức thiết đối với đời sống: góp phần gìn giữ sự cân bằng của môi trường sinh thái [5]. Gần đây nhất là bài viết Biến đổi môi trường sống – nhân tố thúc đẩy không gian văn hóa mới trong thơ Tú Xương của tác giả Dương Thu Hằng [8]. Trong nghiên cứu này, sử dụng lí thuyết Phê bình sinh thái vào phân tích tác phẩm văn học trung đại. Đặc biệt lại là với Tú Xương, một tác giả rất ít thơ viết về thiên nhiên. Hình ảnh thiên nhiên gần như vắng bóng trong thơ ông. Tác giả bài viết đã một lần nữa tái khẳng định địa hạt rộng mở của văn học sinh thái. Có thể thấ y so với các khuynh hướng nghiên cứu văn học khác thì phê bình văn ho ̣c sinh thái vẫn là một khuynh hướng nghiên cứu mới, có sự phát triển rất đa dạng trong các lĩnh vực và đặc biệt là không bị gò bó, khuôn ép trong bất kỳ một phương pháp đơn lẻ nào. Học giả Timothy Clark đã nhận định: “Phê bình sinh thái đã tạo được một khu vực hoạt động rất năng động, chưa đánh giá hết được, nơi các vấn đề, các chuyên ngành học thuật chính trị giao cắt nhau. Sức mạnh tiềm tàng của nó không phải chỉ như một nhánh phê bình văn học khác, được đặt bên trong những biên giới thiết chế đã có sẵn mà ở chỗ nó là một cách tiếp cận mang tính khiêu khích cả trong việc phân tích văn học lẫn những vấn đề vừa động hiện, vừa che khuất lẫn nhau của khoa học, đạo đức, chính trị và thẩm mỹ [34]. Như vậy, hiện tại Phê bình sinh thái vẫn còn ở trạng thái “trăm hoa đua nở”. Đây vừa là khó khăn, thách thức nhưng đồng thời cũng tạo cơ hội để các nhà nghiên cứu phê bình khám phá và thử nghiệm. Không chỉ nền văn học phương Tây mà cả nền văn học phương Đông cũng sẽ là một mảnh đất hứa hẹn khai phá được nhiều nguồn lợi cho Phê bình sinh thái. 12
  19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.2. Thiên nhiên trong đời sống tinh thần Việt Nam thời trung đại Ở thời kì trung đại Việt Nam, con người sống chủ yếu bằng nông nghiệp nên phải dựa vào thiên nhiên để tồn tại và phát triển. Bởi thế họ luôn sống hòa hợp với thiên nhiên. Tra ̣ng thái và nguyên tắ c chi phố i mố i quan hê ̣ này đươ ̣c thể hiê ̣n rấ t rõ trong hệ thố ng tư tưởng của Phâ ̣t giáo, Nho giáo và Đa ̣o giáo - ba hệ tư tưởng đă ̣c biê ̣t quan trọng đố i với các hoa ̣t đô ̣ng tinh thầ n, trong đó có văn chương nghê ̣ thuâ ̣t của con người Đông Á thời trung đa ̣i. Trước hế t là Phâ ̣t giáo: đây là hê ̣ tư tưởng, tôn giáo có vị trí tối trọng ở Việt Nam với nhánh Thiền tông. Khả năng dung hòa với những tín ngưỡng, tôn giáo khác giúp cho Phật giáo Thiền tông có số lượng môn đệ đông đảo nhất. Tư tưởng chủ đạo của Phật giáo là dạy con người hướng thiện, số ng yên vui trong thực tại. Triết học Phật giáo coi các hiện tượng trong vũ trụ này là tương tác và tương hỗ nhau. Kinh Tạp a hàm đưa ra khái niê ̣m “Duyên khởi” và định nghĩa là: Cái này có nên cái kia có, cái này sinh nên cái kia sinh…cái này không nên cái kia không, cái này diệt nên cái kia diệt [25]. Trong đó, Duyên là điều kiện và nguyên nhân của cái kia. Như vậy, mọi sự vật đều do điều kiện và nguyên nhân mà tồn tại, và biến mất khi điều kiện và nguyên nhân mất đi: Có nhân có duyên tập thành thế gian, có nhân có duyên thế gian tập thành, có nhân có duyên diệt thế gian, có nhân có duyên thế gian diệt [25]. Mọi vật đều “vô thường” (luôn luôn vận động biến đổi) trong vũ trụ và tồn tại trong mối quan hệ nhân-quả. Tất cả các sự vật đề u là quá trình luôn thay đổi không ngừng và tồn tại nhờ vào nhân duyên. Phật giáo cũng là tôn giáo đặc biệt không công nhận có một đấng tối cao chi phối đời sống của con người, không ban phúc hay giáng họa cho ai mà trong cuộc sống mỗi người phải tuân theo luật Nhân – Quả. Nhân là nguyên nhân, Quả là kết quả, quả báo. Như vậy con người làm việc thiện thì được 13
  20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn hưởng phúc còn làm việc ác thì phải chịu báo ứng. Nếu mọi vật trong vũ trụ đều nương tựa vào nhau thì cũng đều chịu sự chi phối của luật Nhân – Quả. Con người giống như bao sinh vật khác là một thành phần của thế giới tự nhiên. Là “cái này” trong trường hợp này nhưng cũng là “cái kia” trong trường hợp khác. Con người không thể tồn tại tách biệt với thiên nhiên mà phải có sự quan hệ gắn bó khăng khít. Như đã nói, Duyên khởi là một quá trình biến đổi không ngừng và phụ thuộc vào nhân duyên nên con người là một thành phần phải tham gia vào sự biến đổi đó và tham gia với mục đích tối thượng phải là duy trì mối quan hệ hài hòa, nương tựa vào nhau. Mô ̣t quan niê ̣m khác cũng có vai trò quan tro ̣ng trong tư tưởng của Phật giáo là quan điểm bình đẳng phổ biến thông qua ý niê ̣m: “Chúng sinh tuy không giống nhau nhưng đều có phật tính”. Sự bình đẳng bao gồm cả bình đẳng giữa người với người, giữa người với sinh loài khác, giữa người với vâ ̣t cảnh. Có thể nói khái quát là mọi vật tồn tại trong vũ trụ (có sinh mệnh hay không có sinh mệnh) đều bình đẳng với nhau bởi giá trị tồn tại ở bên trong, ở Phật tính. Quan điểm Bình đẳng phổ biến của Phật giáo có thể coi là nguyên tắ c cân bằng của hệ sinh thái [25]. Bàn về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên được đề cập trong Phật giáo không thể bỏ qua chủ trương “Phá ngã chấp, đoạn tham dục” của đạo Phật. Giáo luật được xây dựng xuất phát từ thực tế điều hành Tăng đàn với những quy định, điều cấm nhằm hướng mọi người tới Chân – Thiện – Mỹ để giác ngộ và giải thoát. Chi tiế t hóa điề u này, Phâ ̣t giáo đưa ra khái niê ̣m “Ngũ giới” và “Thập thiện”. Điều đáng nói là cả “Ngũ giới” và “Thập thiện” đều đề cập đến nguyên tắ c đầu tiên là: Không sát sinh. Đây vừa coi là điều cấm vừa coi là đạo đức. “Ngã chấp” được coi là nguồn gốc của mọi điều ác, là căn nguyên của mọi sự sai lầm vì vậy mà phải “phá”. “Tham dục” cũng là nguyên 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1