Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng
lượt xem 3
download
Qua việc tìm hiểu từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền, luận văn sẽ chỉ ra một số đặc điểm của tiếng Nùng về mặt từ vựng ngữ nghĩa cùng một số nét văn hóa cổ truyền của người Nùng, chủ yếu từ phương diện y dược. Qua đó, công trình này hi vọng góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn về tiếng Nùng và văn hóa Nùng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng
- x ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀN LOAN PHƯỢNG TỪ NGỮ CHỈ BỆNH TẬT VÀ THUỐC THANG CỔ TRUYỀN TRONG TIẾNG NÙNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Thái Nguyên - 2015
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀN LOAN PHƯỢNG TỪ NGỮ CHỈ BỆNH TẬT VÀ THUỐC THANG CỔ TRUYỀN TRONG TIẾNG NÙNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 60 22 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TẠ VĂN THÔNG Thái Nguyên - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu đã được đăng tải trên các sách, truyện, báo, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả luận văn Ngàn Loan Phượng i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy Tạ Văn Thông, người đã hướng dẫn tôi viết luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, khoa Sau đại học, Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Sau cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và các học viên Cao học Ngôn ngữ K21 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và viết luận văn. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2015 Tác giả Ngàn Loan Phượng ii
- MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan..................................................................................................... i Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii Mục lục ........................................................................................................... iii Danh mục các bảng ......................................................................................... iv MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................11 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................11 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................12 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................13 7. Cấu trúc luận văn.........................................................................................13 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...........................................14 1.1. Một số khái niệm chung về ngôn ngữ học và văn hóa học ........................14 1.1.1. Ngữ pháp ...............................................................................................14 1.1.1.1. Từ và ngữ ...........................................................................................14 1.1.1.2. Danh từ và danh ngữ...........................................................................19 1.1.1.3. Động từ và động ngữ ..........................................................................20 1.1.1.4. Tính từ và tính ngữ .............................................................................22 1.1.2. Ngữ nghĩa ..............................................................................................23 1.1.2.1. Khái niệm về “nghĩa” .........................................................................23 1.1.2.2. Khái niệm "trường nghĩa" ...................................................................31 1.1.3. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .................................................33 1.1.3.1. “Văn hóa” là gì? .................................................................................33 1.1.3.2. Ngôn ngữ và văn hóa ..........................................................................36 1.1.4. Bệnh tật và thuốc thang cổ truyền..........................................................38 iii
- 1.1.4.1. Bệnh tật ..............................................................................................38 1.1.4.2. Thuốc thang........................................................................................39 1.2. Người Nùng và thuốc thang cổ truyền của người Nùng ở Việt Nam................42 1.2.1. Người Nùng và tiếng Nùng....................................................................42 1.2.1.1. Khái quát về người Nùng ở Việt Nam.................................................42 1.2.1.2. Một số đặc điểm khái quát của tiếng Nùng .........................................44 1.2.2. Thuốc thang cổ truyền của người Nùng .................................................47 1.2.3. Thuốc thang cổ truyền hiện nay ở địa phương nghiên cứu. ....................49 1.3. TIỂU KẾT................................................................................................50 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ BỆNH TẬT VÀ THUỐC THANG CỔ TRUYỀN TRONG TIẾNG NÙNG ..........51 2.1. Khái quát về kết quả khảo sát ...................................................................51 2.2. Các từ ngữ có hình thức đơn âm tiết .........................................................52 2.3. Các từ ngữ có hình thức đa âm tiết ...........................................................53 2.3.1. Các từ ngữ hai âm tiết............................................................................53 2.3.2. Các từ ngữ ba âm tiết .............................................................................55 2.3.3. Các từ ngữ bốn âm tiết...........................................................................58 2.3.4. Các từ ngữ năm âm tiết ..........................................................................62 2.4. Tiểu kết ....................................................................................................65 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ BỆNH TẬT VÀ THUỐC THANG CỔ TRUYỀN ...................................................66 3.1 Khái quát về sự phân loại ..........................................................................66 3.2. Sự phân loại và một số đặc điểm của từ ngữ chỉ bệnh tật ..........................66 3.2.1. Từ ngữ chỉ các bệnh ngoại thương.........................................................68 3.2.1.1. Từ ngữ chỉ các bệnh ngũ quan ............................................................68 3.2.1.2. Từ ngữ chỉ các bệnh phần mềm ..........................................................69 3.2.2. Từ ngữ chỉ các bệnh nội thương.............................................................69 3.2.2.1. Từ ngữ chỉ các bệnh lục phủ ...............................................................69 iv
- 3.2.2.2. Từ ngữ chỉ các bệnh ngũ tạng .............................................................70 3.2.2.3. Từ ngữ chỉ các bệnh thần kinh ............................................................71 3.2.2.4. Từ ngữ chỉ các bệnh xương khớp........................................................72 3.3. Sự phân loại và một số đặc điểm của từ ngữ chỉ thuốc thang cổ truyền ....73 3.3.1. Từ ngữ chỉ thuốc chữa bệnh...................................................................73 3.3.1.1. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh xương khớp......................................73 3.3.1.2. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh ngũ quan, ngoài da, giải nhiệt ..........74 3.3.1.3. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh lục phủ .............................................75 3.3.1.4. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh ngũ tạng ...........................................76 3.3.1.5. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh tâm thần, thần kinh...........................77 3.3.1.6. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh sinh sản ............................................78 3.3.1.7. Từ ngữ chỉ thuốc chữa c rắn cắn, ong đốt…........................................79 3.3.2. Từ ngữ chỉ thuốc bổ...............................................................................79 3.3.2.1. Từ ngữ chỉ thuốc bổ cho trẻ em và người già ......................................79 3.3.2.2. Từ ngữ chỉ thuốc bổ cho người ốm và sau khi ốm ..............................80 3.3.2.3. Từ ngữ chỉ thuốc bổ cho phụ nữ sau sinh............................................81 3.3.2.4. Từ ngữ chỉ thuốc bổ tăng cường sức khỏe, nhan sắc ...........................82 3.4. Tiểu kết ....................................................................................................85 KẾT LUẬN....................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................91 PHỤ LỤC.......................................................................................................95 v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng xét về hình thức ............................................................................ 51 Bảng 2.2: Các từ đơn âm tiết chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng.................................................................................... 52 Bảng 2.3: Các từ ngữ hai âm tiết ................................................................... 53 Bảng 2.4: Các từ ngữ ba âm tiết .................................................................... 55 Bảng 2.5: Các từ ngữ bốn âm tiết .................................................................. 59 Bảng 2.6: Các từ ngữ năm âm tiết ................................................................. 63 Bảng 3.1 Từ ngữ chỉ bệnh tật trong tiếng Nùng xét về ngữ nghĩa .................. 66 Bảng 3.2: Từ ngữ chỉ thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng xét về ngữ nghĩa..... 83 Bảng 3.3: Các từ ngữ chỉ vị thuốc trong tiếng Nùng xuất hiện với tần suất cao..... 84 iv
- MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Trong nghiên cứu từ vựng - ngữ nghĩa của một ngôn ngữ, việc tìm hiểu các từ ngữ được liên kết với nhau nhờ có một hoặc một số thành tố nghĩa chung đã được xem là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa đặc biệt. Một mặt, nó giúp hiểu rõ những đặc trưng và quan hệ mang tính hệ thống về cơ cấu nghĩa, về sự phát triển nghĩa của các từ ngữ trong từ vựng và cách định danh sự vật hiện tượng của ngôn ngữ đang xét. Mặt khác nó giúp hiểu được phần nào quan hệ giữa hiện thực và lối tri nhận, cách liên tưởng của cộng đồng người nói, qua việc định danh hay sự ghi nhận bằng phương tiện ngôn ngữ, đối với các sự vật hiện tượng của hiện thực này. 1.2. Dân tộc Nùng là một dân tộc có số dân đông (Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, có 968 800 người, đứng thứ 7 ở Việt Nam). Người Nùng có một nền văn hóa đặc sắc và có ngôn ngữ riêng của họ. Tuy nhiên cho đến nay, việc nghiên cứu các mặt của ngôn ngữ dân tộc Nùng chưa được quan tâm thực sự, trong đó có các từ ngữ thuộc trường “bệnh tật và thuốc thang cổ truyền” của người Nùng. Nghiên cứu trường từ vựng - ngữ nghĩa này có thể góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn về tiếng Nùng, từ đó giúp có những hiểu biết sâu sắc hơn về văn hóa cổ truyền của dân tộc Nùng. 1.3. Bản thân tác giả của luận văn này là người Nùng, có lòng thiết tha văn hóa Nùng đồng thời có sự yêu thích với tiếng Nùng và thuốc thang cổ truyền dân tộc, trong gia đình có người làm thuốc. Chính vì vậy, tác giả mong muốn qua luận văn này có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào việc lưu giữ tiếng mẹ đẻ của mình - ngôn ngữ dân tộc Nùng và vốn kinh nghiệm về thuốc thang cổ truyền của cha ông đang có nguy cơ bị mai một dần, ở quê hương mình. Chính vì những lí do trên mà đề tài “Các từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng” được chọn làm hướng nghiên cứu của luận văn này. 1
- 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 2.1. Những nghiên cứu về trường từ vựng - ngữ nghĩa Có thể nói, việc tìm hiểu về các đặc điểm trường từ vựng – ngữ nghĩa của một ngôn ngữ được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm. Ngoài các công trình của các học giả nước ngoài, ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu về trường từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt. Có thể kể đến những chuyên khảo được sử dụng như giáo trình được giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng của các tác giả: Nguyễn Văn Tu, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Mai Ngọc Chừ, Diệp Quang Ban, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến... Tong các công trình này, các tác giả đã tập trung tìm hiểu từ vựng – ngữ nghĩa của tiếng Việt, căn cứ vào lí thuyết về trường từ vựng – ngữ nghĩa ở những mức độ khác nhau . Có thể kể đến một số công trình sau: - Nguyễn Văn Tu (1976), Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo Dục, H. - Đỗ Hữu Châu (1999), Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H. - Mai Ngọc Chừ (2003), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H. - Nguyễn Thiện Giáp (2003), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H. - Nguyễn Thiện Giáp (2010), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, H. Trong nghiên cứu các trường từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt, không thể không kể đến các công trình có thể xem là tiêu biểu của các tác giả Đỗ Hữu Châu và Nguyễn Thiện Giáp: - Cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt (Đỗ Hữu Châu, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999) gồm 312 trang, được chia năm phần riêng có liên kết chặt chẽ với nhau theo trục “từ vựng - ngữ nghĩa”. Phần Mở đầu, Phần thứ nhất và Phần thứ hai nghiên cứu các đơn vị từ vựng như những chỉnh thể hình thức (phần I) và ý nghĩa (phần II) - cũng là sự nghiên cứu các đơn vị tách biệt của từ vựng; Phần thứ ba và thứ tư nghiên cứu toàn bộ từ vựng như hệ thống của những đơn vị tách biệt trên; Và Phần thứ năm có tính chất là phần ứng dụng và thử nghiệm. Trong cuốn giáo trình này, Đỗ Hữu Châu đã dành ra cả chương IX thuộc Phần thứ ba – hệ thống từ vựng hệ thống ý nghĩa để nói về các trường nghĩa. 2
- Trong chương IX tác giả đã nêu khái niệm “trường nghĩa” và cách phân loại các trường nghĩa căn cứ vào hai quan hệ cơ bản trong ngôn ngữ học mà F.de Saussure đã chỉ ra là quan hệ hình tuyến (quan hệ ngang) và quan hệ trực tuyến (quan hệ dọc), theo đó chia trường nghĩa thành hai loại: trường nghĩa ngang (trường nghĩa tuyến tính) và trường nghĩa dọc (trường nghĩa trực tuyến). Trong trường nghĩa dọc có hai trường nghĩa nhỏ là trường biểu vật và trường biểu niệm. Phối hợp trường nghĩa ngang và trường nghĩa dọc, ta có trường nghĩa liên tưởng. - Cuốn Dẫn luận ngôn ngữ học (Nguyễn Thiện Giáp - chủ biên, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2010) cũng dành sự chú ý cho trường từ vựng - ngữ nghĩa. Cụ thể: Trong Chương Bốn: Từ vựng, Mục B: Ý nghĩa của từ và ngữ, VII – Trường nghĩa (trang 108-112), tác giả Nguyễn Thiện Giáp đã trình bày một số cách hiểu về trường nghĩa như sau: Lí thuyết trường nghĩa ra đời vào mấy chục năm gần đây. Mục đích cơ bản của lí thuyết này là khảo sát từ vựng một cách hệ thống. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm trường nghĩa, nhưng có thể quy vào hai khuynh hướng chủ yếu: a, Khuynh hướng thứ nhất quan niệm trường nghĩa là toàn bộ các khái niệm mà các từ trong ngôn ngữ biểu hiện. Đại diện cho khuynh hướng này là L.Weisgerber và J.Trier. Hai ông chịu ảnh hưởng nhiều của học thuyết về “hình thái bên trong của ngôn ngữ” của H.Humbold mà theo quan niệm của tác giả này, là cái phản ánh “tinh thần” của một dân tộc nào đó. Đây là một quan điểm có những hạn chế nhất định khi nhìn nhận mối quan hệ giữa trường khái niệm và trường từ vựng, tức là bình diện nội dung và bình diện biểu hiện. b, Khuynh hướng thứ hai cố gắng xây dựng lí thuyết trường nghĩa trên cơ sở các tiêu chí ngôn ngữ học. Trường nghĩa không phải là phạm vi các khái niệm nào đó nữa mà là phạm vi tất cả các từ có quan hệ lẫn nhau về nghĩa. Những trường nghĩa được xây dựng trên cơ sở ngôn ngữ có thể được phân biệt thành những kiểu khác nhau: 3
- - Trường từ vựng – ngữ pháp - Trường cấu tạo từ - Trường từ vựng – cú pháp. Kiểu trường nghĩa phổ biến nhất là cái được gọi là “nhóm từ vựng – ngữ nghĩa”. Tiêu chuẩn để thống nhất các từ thành một nhóm từ vựng – ngữ nghĩa có thể rất khác nhau. Chẳng hạn, có thể dựa vào sự tồn tại của các từ biểu thị các khái niệm ở dạng chung nhất, trừu tượng nhất và trung hòa. Bên cạnh những nhóm từ vựng - ngữ nghĩa với các từ khái quát như trên, người ta còn tập hợp các từ thành một nhóm từ vựng - ngữ nghĩa trên cơ sở một khái niệm chung có mặt ở trong mỗi một từ của nhóm này. Có người còn xếp cả từ loại và các tiểu loại của một từ loại vào những nhóm từ vựng – ngữ nghĩa, bởi cho rằng các từ thuộc một từ loại hoặc một tiểu loại cũng có cùng ý nghĩa khái quát chung. Những loạt đồng nghĩa, trái nghĩa thực chất cũng là một kiểu đặc biệt của các nhóm từ vựng - ngữ nghĩa. Đặc biệt, một số tác giả cũng coi là trường nghĩa cả những kết cấu ngữ nghĩa của các từ đa nghĩa. Giữa các nghĩa khác nhau của một từ đa nghĩa thường có một yếu tố ngữ nghĩa chung, tạo nên cái gọi là trục ngữ nghĩa. Toàn bộ các nghĩa khác nhau của một từ tạo ra một trường nghĩa nhỏ nhất.... Ngoài ra phải kể đến một số công trình tiêu biểu như: - Năm 1973, Đỗ Hữu Châu có công trình Trường từ vựng và hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa. - Năm 1975, Đỗ Hữu Châu tiếp tục trình bày cụ thể về trường và việc nghiên cứu từ vựng. Các công trình nghiên cứu của Đỗ Hữu Châu đã cung cấp một hệ thống lý thuyết về trường từ vựng - ngữ nghĩa. Trường từ vựng ngữ nghĩa được chia làm bốn loại căn cứ vào các loại ý nghĩa của từ bao gồm: trường nghĩa biểu vật; trường nghĩa biểu niệm; trường nghĩa tuyến tính; trường nghĩa liên tưởng. Các nhà nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết này để nghiên cứu tiếng Việt. Đặc biệt, trường nghĩa liên tưởng được áp dụng nhiều khi nghiên cứu tác phẩm văn học. Ví dụ một số công trình tiêu biểu như: 4
- - Năm 1988, Nguyễn Đức Tồn có luận án PTS Trường từ vựng bộ phận cơ thể người. - Năm 1996, Nguyễn Thúy Khanh có luận án PTS Đặc điểm trường từ vựng ngữ nghĩa tên gọi động vật. - Năm 1999, Đinh Thị Oanh bảo vệ luận văn Thạc sĩ Cấu trúc ngữ nghĩa của vị từ thuộc trường “thực vật”. - Năm 2002, Nguyễn Đức Tồn xuất bản công trình Tìm hiểu đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư duy ở người Việt. Ở chương thứ 8 đã chỉ ra đặc điểm ngữ nghĩa của trường gọi thực vật. - Năm 2007, tác giả Đỗ Thị Kim Liên có bài báo Trường ngữ nghĩa biểu hiện quan niệm về nữ giới trong tục ngữ Việt (Đăng trên Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 6 (140) - 2007). - Năm 2007, Phan Thị Thúy Hằng bảo vệ luận văn Thạc sĩ Trường từ vựng tên gọi các loại cây trong ca dao của người Việt. - Năm 2008, Lê Thị Thanh Nga bảo vệ luận văn Thạc sĩ Đặc điểm lớp từ ngữ thuộc trường nghĩa chỉ vật dụng - biểu tượng tình yêu trong ca dao tình yêu lứa đôi. - Năm 2009, TS. Hoàng Anh, Nguyễn Thị Yến có bài báo Trường nghĩa ẩm thực trong các bài báo viết về bóng đá (Đăng trên tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 7 (165) - 2009). - Năm 2010, Trần Thị Mai có bài báo Trường từ vựng chỉ không gian trong tập thơ Lửa thiêng của Huy Cận (Đăng trên tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 1+2 (171+172) - 2010) … Qua những tài liệu trên, ta thấy lý thuyết “trường” được vận dụng vào nghiên cứu với vai trò là cơ sở để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác 5
- nhau: chỉ ra các đặc điểm của tiếng Việt; đặc trưng văn hóa của người bản ngữ được phản ánh qua ngôn ngữ; đặc trưng ngôn ngữ tác phẩm văn học…. 2.2. Những nghiên cứu về dân tộc Nùng và tiếng Nùng ở Việt Nam 2.2.1. Những nghiên cứu về dân tộc Nùng Qua tìm hiểu ban đầu, có khá nhiều công trình nghiên cứu về dân tộc Nùng ở Việt Nam, xin kể đến một số công trình tiêu biểu: - Lã Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn (1968), Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H. - Nông Minh Châu (1973), Dân ca đám cưới Tày – Nùng, Nxb Việt Bắc. - Vi Hồng (1979), Sli, lượn, dân ca trữ tình Tày, Nùng, NXB Văn Hóa. - Lã Văn Lô, Hà Văn Thư (1984), Văn hóa Tày – Nùng, NXB Văn hóa. - Hoàng Nam (1992), Dân tộc Nùng ở Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc. - Hoàng Quyết, Ma Khánh Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lược, Vương Toàn (1993), Văn hóa truyền thống Tày – Nùng, NXB Văn hóa dân tộc. - Lê Sĩ Giáo (2006), Dân tộc học đại cương, NXB Giáo dục. ... Qua các tài liệu trên ta có thể thấy, các nhà nghiên cứu đã rất chú ý đến những vấn đề về dân tộc Nùng như nguồn gốc tộc người, các khía cạnh văn hóa... Những nghiên cứu này giúp chúng ta hiểu thêm phần nào về dân tộc Nùng và quan hệ của dân tộc này với các dân tộc anh em khác trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam. 2.2.2. Những nghiên cứu về tiếng Nùng Tiếng Nùng đã được xác định thuộc nhóm Tày – Thái trung tâm, dòng Tày – Thái, họ Tai – Ka Đai. Đây là ngôn ngữ của một dân tộc có số dân đông ở Việt Nam, là phương tiện giao tiếp chung của nhiều cộng đồng người dân tộc thiểu số ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Chính vì thế, ngôn ngữ này đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu về tiếng Tày - Nùng đã được công bố như: 6
- - Nguyễn Hàm Dương (1970), “Chức năng xã hội của tiếng Tày - Nùng”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1. - Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo, Hoàng Chí (1971), Ngữ pháp tiếng Tày - Nùng, Nxb Khoa học xã hội, H. - Nguyễn Minh Thuyết, Lương Bèn, Nguyễn Văn Chiến (1971), “Góp ý về việc cải tiến chữ Tày - Nùng”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 2. - Viện Ngôn ngữ học (1972), Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H. - Cung Văn Lược (1992), Chữ Nôm Tày qua so sánh với chữ Hán và chữ Việt Nôm, Đề tài PTS Khoa học Ngữ văn, H. - Viện Ngôn ngữ học (1993), Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H. - Hoàng Văn Ma, Mông Kí Slay... (1994), Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện Ngôn ngữ học, H. - Hoàng Văn Ma, Mông Kí Slay, Hoàng Văn Sán (2002), Sách học tiếng Tày – Nùng, Nxb Văn hóa dân tộc, H. - Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo (2005), Từ điển Tày - Nùng - Việt, Nxb Từ điển bách khoa, H. - Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo (2005), Từ điển Việt - Tày - Nùng, Nxb Từ điển bách khoa, H. - Lương Bèn - Chủ biên (2009), Slon phuối Tày, Nxb Đại học Thái Nguyên, TN. - Lương Bèn - Chủ biên (2011), Từ điển Tày - Việt, Nxb Đại học Thái Nguyên, TN. … Có thể thấy rằng, trong thời gian qua các nhà nghiên cứu đã tập trung tới nhiều khía cạnh cụ thể của tiếng Nùng, như: nguồn gốc lịch sử, vị trí của tiếng 7
- Tày - Nùng, mối quan hệ giữa tiếng Tày, tiếng Nùng với nhau và với tiếng Việt, hệ thống chữ viết, các quy tắc chính tả và ngữ pháp Tày - Nùng; vấn đề ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, tình hình sử dụng ngôn ngữ… Đặc biệt, để góp phần bảo tồn và phát triển tiếng Nùng. Đã có những bộ sách giáo khoa dạy - học tiếng Nùng, các cuốn Từ điển Tày - Nùng - Việt, Từ điển Việt - Tày - Nùng .., cũng đã được biên soạn nhằm đáp ứng nguyện vọng, mong muốn duy trì và phát triển ngôn ngữ văn hoá của đồng bào Nùng. Trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài, tác giả luận văn này đã có cơ hội được tiếp cận với những công trình trên ở các mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó, đã ít nhiều kế thừa được những giá trị khoa học, những phương pháp nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu đi trước (từ các phương diện khác nhau) để hoàn thành nhiệm vụ khoa học của đề tài. 2.3. Những nghiên cứu về bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của dân tộc Nùng ở Việt Nam 2.3.1. Những nghiên cứu về bệnh tật ở người Nùng Nhìn chung mỗi một dân tộc, một vùng miền có những cách khám bệnh và chữa bệnh không giống nhau, phụ thuộc vào trình độ hiểu biết, thói quen và điều kiện sinh sống khác nhau. Qua tìm hiểu có thể thấy: Cách chữa bệnh của người Nùng thường không quá phức tạp, cách “bắt” bệnh của họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian về thực trạng của bệnh, thể trạng, tuổi tác và giới tính của bệnh nhân, để “bốc” các loại thuốc khác nhau. Cho đến nay, những nghiên cứu về bệnh tật của người Nùng vẫn chưa thấy được ghi chép trong một tài liệu chính thức nào, chỉ được cảnh báo và lưu truyền lại cho các thế hệ sau bằng phương thức truyền miệng. 2.3.2. Những nghiên cứu về các thuốc thang cổ truyền nói chung và thuốc thang cổ truyền của người Nùng 2.3.2.1. Từ xưa đến nay, nghề thuốc được coi là một trong những nghề cao quý, đáng trân trọng. Không tự nhiên mà các người làm nghề thuốc, người chữa bệnh được gọi với các tên rất thiêng liêng là thầy thuốc, lương y, bà mế... nghề 8
- thuốc được coi là nghề đem lại sự hồi sinh, thậm chí tái sinh và cứu sống con người chính vì thế mà có rất nhiều công trình nghiên cứu về bệnh tật và phương thuốc. Có thể nói, Y học đã sớm đi vào đời sống nhân dân tự xa xưa từ những bài thuốc dân gian truyền miệng cho đến các công trình đồ sộ của Tuệ Tĩnh thiền sư như: “Nam dược thần hiệu”, “Hồng nghĩa giác tư y thư” hay “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” của Lê Hữu Trác đến “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi và nhiều nhà nghiên cứu nổi tiếng khác đã cho thấy, thuốc thang là một thuật ngữ không hề xa lạ với bất cứ một ai, từ tầng lớp bình dân đến thượng lưu… có bệnh ắt phải tìm đến thầy đến thuốc. Đi đầu trong lĩnh vực này phải kể đến tác giả Đỗ Tất Lợi với công trình “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”. Với công trình này, ông được giới chuyên môn đánh giá cao, coi là công trình khoa học lớn về cây thuốc ở Việt Nam và Đông Nam Á. Ngoài ra, theo tìm hiểu của chúng tôi, có số lượng lớn, đồ sộ các công trình nghiên cứu về thuốc của nhiều tác giả như: - Bùi Chí Hiếu (1981), 150 cây thuốc Nam thường dùng, Nxb Y học. - Phan Đây (1989), Tính năng bào chế và tác dụng của thuốc nam theo y học dân tộc, Tài liệu hướng dẫn y học dân tộc cơ sở của Hội Y học dân tộc tỉnh Khánh Hòa. - Viện Y học cổ truyền Việt Nam (1993), Phương pháp bào chế và sử dụng thuốc đông dược, Nxb Y học. - Lê Nguyên Khanh, Nguyễn Thiện Khuyến (1994), Những phương thuốc kinh nghiệm bí truyền của các ông lang bà mế miền núi, Nxb VHDT. - Trần Văn Quảng (1995), Đông dược học thiết yếu, Nxb Mũi Cà Mau. - Hoàng Duy Tân, Trần Văn Nhủ (1995), Từ điển phương thang đông y , Nxb Đồng Nai. - Lương Thừa Ân (2001), Thuốc quý ở quanh ta, Nxb Phụ nữ. - Ngô Văn Khiêm (2002), Đông y – Kinh nghiệm gia truyền, Nxb Y học. - Viện dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nxb Khoa học và kĩ thuật. 9
- - Võ Văn Chi (2011), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học. - Nguyễn Văn Hưởng (2012), Toa thuốc đông y cổ truyền Việt Nam, Nxb Tổng hợp TPHCM. - Tuệ Tâm (2013), Mẹo vặt Đông y – cây thuốc nam thông dụng và trị bệnh những phương thuốc hay trong dân gian, Nxb Đồng Nai. … Những tài liệu trên chỉ là một phần rất nhỏ những nghiên cứu về thuốc thang cổ truyền, tuy vậy đã phần nào cho thấy các nhà nghiên cứu và các lương y đã rất chú ý đến việc phát hiện, bào chế thuốc thang cổ truyền - một lĩnh vực đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Họ đã có ý thức cần ghi chép lại để truyền cho đời sau. Có thể khi sưu tập về các thuốc thang cổ truyền, các nhà nghiên cứu đã không thể bỏ qua vốn kinh nghiệm quý báu của đồng bào các dân tộc thiểu số trên vùng rừng núi rất nhiều cây cỏ, trong đó có người Nùng. 2.3.2.2. Người Nùng sống hòa mình với thiên nhiên, coi thiên nhiên là một phần cuộc sống, gắn bó với đời sống vật chất cũng như tâm linh của họ. Xuất phát từ lối sống và tâm lí đó, nên thuốc thang của người Nùng có nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên. Đây có lẽ cần xem như những phát hiện, tìm hiểu và đóng góp đáng ghi nhận của người Nùng đối với chính cuộc sống của họ nói riêng và sức khỏe cộng đồng nói chung. Qua tìm hiểu ban đầu, đa số những phương thuốc thông dụng và quý hiếm của người Nùng thường được chia theo từng loại bệnh. Ví dụ như thuốc chữa đau bụng, thuốc chữa đau đầu, thuốc chữa gãy xương, thuốc bổ thận… Thuốc của người Nùng thường chia ra làm hai loại chính là thuốc chữa bệnh và thuốc bổ. Trong các cuốn “Từ điển Việt - Tày – Nùng”, “Từ điển Tày – Nùng - Việt” đã có một số mục từ về bệnh tật và các loại cây thuốc. Tuy nhiên, các cuốn sách này chỉ sưu tập được một số rất nhỏ các từ ngữ chỉ thuốc thang cổ truyền của người Nùng. 10
- Theo các tài liệu hiện có, ngoài quyển “Danh mục các cây & bài thuốc bản địa” của Hội Đông Y xã Tràng Phái và Bình Phúc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, thì cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về thuốc thang cổ truyền nào của người Nùng. Như vậy, cho đến nay, những tìm hiểu về bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của người Nùng vẫn chưa được ghi chép có hệ thống, chỉ được lưu truyền lại cho thế hệ sau (phần lớn theo gia đình, dòng tộc) chủ yếu bằng phương thức truyền miệng. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích Qua việc tìm hiểu từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền, luận văn sẽ chỉ ra một số đặc điểm của tiếng Nùng về mặt từ vựng ngữ nghĩa cùng một số nét văn hóa cổ truyền của người Nùng, chủ yếu từ phương diện y dược. Qua đó, công trình này hi vọng góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn về tiếng Nùng và văn hóa Nùng. 3.2. Nhiệm vụ - Tìm hiểu và xác định cơ sở lí thuyết có liên quan đến trường từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp, văn hóa học. - Thu thập các từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền qua lời ăn tiếng nói của người Nùng ở Lạng Sơn. - Phân tích và tổng hợp tư liệu, tìm ra các quy tắc chung về các từ ngữ thuộc trường bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của người Nùng ở xã Tràng Phái, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Xã Tràng Phái là một xã trọng điểm về kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Xã có tổng diện tích đất tự nhiên 4.090,91ha, 11
- với số dân 3.288 khẩu, chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số trong đó phần lớn là dân tộc Nùng. Xã có 746 hộ gia đình, sinh sống tại 8 thôn bản. Địa hình của xã chủ yếu đồi núi, ruộng bậc thang, diện tích đất nông nghiệp nhỏ lẻ. Từ bao đời nay, việc vào rừng, lên nương kiếm sống đã trở thành thói quen sinh hoạt của đồng bào nơi đây. Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước, xã Tràng Phái đang dần thay da đổi thịt nhưng nguồn thu chủ yếu vẫn là dựa vào nông nghiệp. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn khó khăn. Công tác tuyên truyền về giáo dục, sức khỏe đã đến tận thôn bản, nhưng nhận thức của người dân nơi đây còn ít nhiều hạn chế. Nhiều khi dân bản lựa chọn cách tự chăm sóc sức khỏe tại nhà hơn là đến trạm y tế. Điều này đem lại những lợi ích thực tế: Vì tự chăm sóc sức khỏe của mình bằng cây lá có sẵn quanh nhà và trong rừng núi mà người dân nơi đây có nhiều phương thuốc hay, vị thuốc quý không phải nơi đâu cũng có được. Chính vì những lí do trên, chúng tôi lựa đã chọn xã Tràng Phái, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn làm địa bàn của đối tượng nghiên cứu cho đề tài “Từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của người Nùng”. 4.2. Phạm vi Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số nội dung sau: - Tên của các bệnh tật và triệu chứng lâm bệnh. - Tên của các vị thuốc trong từng phương thuốc (không tìm hiểu về các công dụng, đặc tính dược, cách chế biến, cách sử dụng và lưu ý khi sử dụng, cách bảo quản, cách phòng chống, những kiêng kị và nghi lễ khi dùng thuốc). 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để hoàn thành luận văn này, một số phương pháp được sử dụng như sau: - Ngôn ngữ học điền dã: để thu thập tư liệu ở địa phương về các từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của người Nùng. - Thống kê – phân loại: để tìm ra các quy luật xuất hiện của các từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của người Nùng. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá của các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
147 p | 667 | 92
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ chat - Tiếng Việt và tiếng Anh
141 p | 667 | 73
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ Hán Việt trong ca dao Nam bộ
240 p | 303 | 65
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ chỉ thực vật trong tiếng Việt (đối chiếu giữa các phương ngữ)
116 p | 229 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm của tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức
192 p | 248 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn tiếng Việt
146 p | 152 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tiếp xúc ngôn ngữ Ê Đê - Việt ở tỉnh Đak Lăk trên bình diện từ vựng - ngữ nghĩa
155 p | 201 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ văn bản hành chính tiêng Việt trong lĩnh vực thương mại
152 p | 238 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ trong ca từ Trịnh Công Sơn dưới góc nhìn ngôn ngữ học tri luận
92 p | 170 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Quán ngữ tình thái tiếng Việt
94 p | 168 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngữ nghĩa – Ngữ dụng của vị từ ngôn hành tiếng Việt
98 p | 163 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Những vấn đề cơ bản của ngôn ngữ cử chỉ
165 p | 166 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
249 p | 205 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt
148 p | 155 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngữ nghĩa của phần phụ chú trong câu tiếng Việt
211 p | 155 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ án văn tiếng Việt
203 p | 119 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Màu sắc Nam bộ trong ngôn ngữ truyện ký Sơn Nam
113 p | 155 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Một số tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Tố Hữu
25 p | 122 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn