intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là khảo sát các từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng để có một bức tranh tổng thể về việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong sáng tác của nhà văn; thấy được những nét đặc sắc về cách dùng từ ngữ xưng hô, qua đó tìm hiểu phong cách nhà văn. Đồng thời, khẳng định được vị trí và những đóng góp của Vi Hồng cho nền văn học đương đại Việt Nam. Từ đó, giúp cho người học, người yêu thích Vi Hồng có thêm cách tiếp cận mới trong việc tìm hiểu tác phẩm của nhà văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THANH VÂN TỪ NGỮ XƯNG HÔ TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THANH VÂN TỪ NGỮ XƯNG HÔ TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG Chuyên ngành: NGÔN NGỮ VIỆT NAM Mã số: 60.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Hảo THÁI NGUYÊN - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn “Từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng” là kế t quả nghiên cứu của riêng tôi, các kế t quả của đề tài là trung thực và chưa đươ ̣c công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào. Nô ̣i dung của luâ ̣n văn có sử du ̣ng tài liê ̣u, thông tin đươ ̣c đăng tải trên các tác phẩ m, ta ̣p chí, cá c trang web theo danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo củ a luâ ̣n văn. Nế u sai tôi xin hoàn toàn chiụ trách nhiê ̣m. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017 Tác giả luâ ̣n văn Dương Thanh Vân i
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biế t ơn chân thành và sâu sắ c tới PGS.TS Phạm Văn Hảo về sự hướng dẫn tâ ̣n tin ̀ h, đầ y đủ, chu đáo và đầ y tinh thầ n trách nhiê ̣m của thầy trong toàn bô ̣ quá triǹ h em hoàn thành luâ ̣n văn. Em xin trân tro ̣ng cảm ơn sự ta ̣o điề u kiêṇ giúp đỡ của Ban chủ nhiê ̣m Khoa Ngữ Văn, các thầ y cô giáo Phòng đào tạo Trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m Thái Nguyên đã giúp đỡ em thực hiê ̣n đề tài luâ ̣n văn này. Xin được cảm ơn những thầy cô đã trực tiếp giảng dạy các chuyên đề cao học cho lớp Ngôn ngữ khóa 2015 - 2017. Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, ba ̣n bè, người thân đã đô ̣ng viên và giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành luâ ̣n văn. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017 Tác giả luâ ̣n văn Dương Thanh Vân ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................. 5 7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5 NỘI DUNG ......................................................................................................... 6 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề xưng hô ................................................. 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tác phẩm Vi Hồng ............................................ 7 1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 10 1.2.1. Giới thuyết về phạm trù xưng hô ....................................................... 10 1.2.2. Lý thuyết giao tiếp ............................................................................. 28 1.2.3. Lý thuyết hội thoại ............................................................................. 33 1.3. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Vi Hồng ................... 37 1.3.1. Cuộc đời nhà văn Vi Hồng ................................................................ 37 1.3.2. Sự nghiệp sáng tác của Vi Hồng........................................................ 38 Tiểu kết chương 1: .......................................................................................... 40 iii
  6. Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ XƯNG HÔ TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG ......................................................................................................... 42 2.1. Từ ngữ xưng hô qua ngôn ngữ đối thoại của nhân vật ............................ 42 2.1.1. Thống kê hệ thống từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng ............ 42 2.1.2. Từ ngữ xưng hô xét về các vai giao tiếp............................................ 54 2.2. Từ xưng hô qua ngôn ngữ trần thuật của tác giả ..................................... 56 2.2.1. Từ “lão”.............................................................................................. 57 2.2.2. Từ “hắn”............................................................................................. 61 2.2.3. Từ “mụ” ............................................................................................. 63 2.2.4. Từ “chàng”, “nàng” ........................................................................... 65 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 70 Chương 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG .................................................................................... 73 3.1. Dùng từ xưng hô thể hiện văn hóa dân tộc Tày....................................... 73 3.1.1. Văn hóa gắn bó tự nhiên, sùng bái thần linh ..................................... 74 3.1.2. Văn hóa cộng đồng, làng bản ............................................................ 81 3.2. Dùng từ xưng hô thể hiện bản chất con người miền núi ......................... 86 3.2.1. Dùng từ xưng hô thể hiện tính cách chân thật, hiền lành, chất phác, ngay thẳng .......................................................................................... 87 3.2.2. Dùng từ xưng hô thể hiện tâm hồn lãng mạn, bay bổng ................... 90 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 95 KẾT LUẬN....................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 99 PHỤ LỤC iv
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Từ ngữ xưng hô phân loại theo nhóm ............................................... 43 Bảng 2.2. Đặc điểm cấu tạo của đại từ nhân xưng ............................................ 45 Bảng 2.3. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ thân tộc ............................................... 46 Bảng 2.4. Cấu tạo của nhóm từ ngữ chỉ tên riêng ............................................. 48 Bảng 2.5. Cấu tạo của từ ngữ chỉ chức vụ, nghề nghiệp ................................... 50 Bảng 2.6. Vai giao tiếp trong từ ngữ xưng hô ................................................... 54 Bảng 2.7. Từ ngữ xưng gọi xét về vai giao tiếp trong các tác phẩm................. 55 iv
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Ngôn ngữ ra đời đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội. Tùy theo hoàn cảnh, nội dung, mục đích giao tiếp mà người giao tiếp lựa chọn cách xưng hô sao cho phù hợp. Việc sử dụng các đại từ nhân xưng và các lớp từ xưng hô trong hội thoại là rất quan trọng. Bởi vì, các đại từ nhân xưng và lớp từ xưng hô thể hiện thái độ tình cảm của người nói đối với người nghe hay đối tượng được nói tới. Do đó, sử dụng từ xưng hô không chỉ giúp cuộc thoại có thể tiến hành mà nó còn thể hiện chiến lược và hiệu quả giao tiếp. Xưng hô đúng, hay sẽ góp phần thúc đẩy giao tiếp phát triển. Ngược lại, xưng hô không hợp lý sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn trong giao tiếp. Qua cách sử dụng từ xưng hô người ta có thể biết được tình cảm, thái độ, mối quan hệ, trình độ học vấn của các nhân vật tham gia giao tiếp. Có thể nói, xưng hô là yếu tố đầu tiên mà các vai giao tiếp cần phải lựa chọn để xác lập vị trí của mình. Dựa vào xưng hô mà quan hệ giữa các vai giao tiếp được thiết lập. Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô lớn và tùy thuộc vào đối tượng giao tiếp cũng như hoàn cảnh giao tiếp mà người Việt sử dụng những từ ngữ xưng hô khác nhau nhằm thực hiện những mục đích giao tiếp riêng. Các từ ngữ này đóng góp lớn vào vốn từ vựng của ngôn ngữ dân tộc và tạo nên đặc trưng tâm lý - văn hóa Việt. 1.2. Hệ thống các từ ngữ xưng hô không chỉ được sử dụng trong giao tiếp đời sống hàng ngày mà còn được các nhà văn, nhà thơ sử dụng hết sức tinh tế trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là ngôn ngữ đối thoại trong văn xuôi. Dưới ngòi bút tài hoa, khéo léo của người nghệ sĩ, các lớp từ ngữ xưng hô trong các truyện ngắn, tiểu thuyết đa dạng và phong phú, qua đó thể hiện những cảm xúc hết sức thú vị. Đồng thời những từ ngữ này trở thành những tín hiệu chuyên trở những mạch nguồn cảm xúc và thái độ của nhà văn đối với các nhân vật trong tác phẩm. Một trong những nhà văn sử dụng hệ thống từ ngữ xưng hô 1
  9. hay và mang sắc thái địa phương sâu sắc nhất trong các sáng tác văn xuôi Việt Nam thời kì hiện đại chính là nhà văn Vi Hồng. 1.3. Vi Hồng được biết đến là nhà văn viết về dân tộc và miền núi. Với số lượng các tác phẩm đồ sộ, đăc biệt là về tiểu thuyết, chưa có nhà văn dân tộc thiểu số nào vượt qua được ông. Điểm nổi bật trong các tác phẩm của Vi Hồng là cái nhìn hiện thực và con người miền núi luôn ở thế lưỡng cực với hai tuyến thiện, ác mang tính dân gian. Tác phẩm của Vi Hồng không chỉ được khẳng định được vị thế ở trong nước mà giá trị của nó còn vượt ra ngoài biên giới quốc gia (tác phẩm Vãi Đàng của Vi Hồng được dịch ra tiếng Nga in trong Tuyển tập chọn lọc 6 nhà văn châu Á được ấn hành tại Liên Xô cũ). Tính từ tác phẩm đầu tay năm 1959 đến lúc nhà văn qua đời năm 1997, Vi Hồng đã sáng tác được một số lượng tác phẩm không nhỏ. Ông đã cho xuất bản 15 cuốn tiểu thuyết, 4 tập truyện vừa, 1 tập truyện ngắn, 7 cuốn sách nghiên cứu và sưu tầm văn học dân gian, gần 30 công trình nghiên cứu khoa học về sli lượn, dân ca, nghi lễ người Tày, Nùng Việt Bắc. Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công và nét đặc sắc trong văn xuôi Vi Hồng chính là cách sử dụng từ ngữ xưng hô một cách mới mẻ, phong phú, tinh tế và phù hợp với tư tưởng chủ đề của từng tác phẩm. Các nhân vật của ông thường đối thoại với nhau bằng ngôn ngữ của thơ ca. Đó là hình thức “nói với nhau theo đường ong bay hoa nở”, theo lối nói “trai thanh gái nụ” mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Tày. Vì vậy, việc tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng vừa có ý nghĩa khoa học lại vừa có ý nghĩa thực tiễn. Khảo sát, thống kê các từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng sẽ cung cấp, bổ sung thêm cái nhìn cụ thể, chi tiết về hệ thống từ xưng hô trong văn hóa Tày - Nùng nói riêng và hệ thống từ xưng hô tiếng Việt nói chung. Đồng thời trên cơ sở phân tích có hệ thống các từ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng một lần nữa khẳng định được tài năng của nhà văn trong cách sử dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ dân tộc. Mặt 2
  10. khác, tìm hiểu cách sử dụng lớp từ ngữ này sẽ góp phần quan trọng trong công việc giảng dạy, nghiên cứu tác phẩm Vi Hồng hiệu quả và sâu sắc hơn. Đó là những lí do cơ bản để chúng tôi lựa chọn đề tài “Từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng” làm công trình nghiên cứu khoa học tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu “Từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng”, luận văn nhằm hướng tới mục đích: - Khảo sát các từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng để có một bức tranh tổng thể về việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong sáng tác của nhà văn. - Thấy được những nét đặc sắc về cách dùng từ ngữ xưng hô, qua đó tìm hiểu phong cách nhà văn. Đồng thời, khẳng định được vị trí và những đóng góp của Vi Hồng cho nền văn học đương đại Việt Nam. Từ đó, giúp cho người học, người yêu thích Vi Hồng có thêm cách tiếp cận mới trong việc tìm hiểu tác phẩm của nhà văn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập hệ thống cơ sở lý luận chung được sử dụng để nghiên cứu các từ ngữ dùng để xưng hô. - Khảo sát, thống kê, phân loại... các từ ngữ được dùng làm phương tiện xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng. - Miêu tả, phân tích, nhận xét những nét đặc sắc trong việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng. Qua đó, cho thấy vẻ đẹp phong cách cũng như giá trị nghệ thuật qua các sáng tác của nhà văn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các từ ngữ xưng hô, cách sử dụng và hiệu quả của chúng trong các tác phẩm văn xuôi của Vi Hồng. Phạm vi khảo sát tư liệu là 6 tiểu thuyết, 4 truyện ngắn, 1 truyện vừa và 2 truyện dài sau: 3
  11. - “Đất bằng” (1980), Tiểu thuyết, Nxb Tác phẩm mới (bao gồm 2 tiểu thuyết: đất bằng và Vãi Đàng) - “Người trong ống” (1990), Tiểu thuyết, Nxb Lao động. - “Dòng sông nước mắt” (1993), Tiểu thuyết, Nxb Hội văn học nghệ thuật Bắc Thái. - “Tháng năm biết nói “(1993), Tiểu thuyết, Nxb Văn hóa dân tộc. - “Mùa hoa Bioóc loỏng” (1997), Tiểu thuyết, Nxb Thanh niên - “Béc - Kha - Cải” (1988), Truyện ngắn (trích trong Vi Hồng tác phẩm và dư luận, Nxb Đại học Thái Nguyên (2015). - “Nghĩ sủi bọt đá” (1991), Truyện ngắn, (trích trong Vi Hồng tác phẩm và dư luận, Nxb Đại học Thái Nguyên (2015). -“Sự tích hang cứu tôi với” (1992), Truyện ngắn, (trích trong Vi Hồng tác phẩm và dư luận, Nxb Đại học Thái Nguyên (2015). - “Cọn nước Eng Nhàn” (1971), Truyện ngắn (trích trong Vi Hồng tác phẩm và dư luận, Nxb Đại học Thái Nguyên (2015). - “ Người làm mồi bẫy hổ” (1990), Truyện dài, Nxb Kim Đồng, Hà Nội. - “Đường về với mẹ chữ” (1998), Nxb Kim Đồng, Hà Nội (bao gồm truyện dài “Đường về với mẹ chữ” và truyện vừa - “Thách đố”). 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, phân loại: Thống kê, phân loại các từ xưng hô trong các tác phẩm khảo sát. - Phương pháp hệ thống: Xâu chuỗi các lớp từ xưng hô có cùng giá trị ngữ nghĩa ngữ dụng, từ đó khái quát lại vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống hơn. - Phương pháp phân tích ngữ nghĩa: thấy được cái hay, cái độc đáo của lớp từ xưng hô trong tác phẩm văn học dưới ánh sáng của dụng học. - Thủ pháp so sánh: So sánh giá trị ngữ nghĩa ngữ dụng của các đại từ nhân xưng và lớp từ xưng hô trong tiếng Việt với các từ này trong tác phẩm của Vi Hồng. 4
  12. 6. Đóng góp của luận văn Khảo sát, miêu tả lớp từ xưng hô, luận văn đưa ra một góc nhìn có tính hệ thống trong nghiên cứu sáng tác Vi Hồng. Đó là nghiên cứu các từ ngữ xưng hô và cách xưng hô trên phương diện hệ thống hóa. Hướng nghiên cứu này, sẽ góp phần quan trọng trong việc tiếp cận văn xuôi Vi Hồng trên bình diện ngôn ngữ học. Luận văn đã khai thác các giá trị ngữ nghĩa ngữ dụng của các lớp từ xưng hô trong một số tác phẩm của Vi Hồng dưới ánh sáng của dụng học. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Chương 2: Đặc điểm từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng Chương 3: Hiệu quả sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng 5
  13. NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề xưng hô Xưng hô từ lâu đã là vấn đề khá thú vị và thu hút được nhiều sự quan tâm của giới ngôn ngữ học. Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã bước đầu tìm hiểu một số công trình, bài viết về từ xưng hô của một số tác giả. Cụ thể là công trình của Nguyễn Văn Chiến với “Từ xưng hô trong tiếng Việt”, Việt Nam những vấn đề ngôn ngữ và văn hóa, Hội ngôn ngữ học Việt Nam, Trường ĐHNN Hà Nội (1993); Hoàng Thị Châu với “Vài đề nghị về chuẩn hóa cách xưng hô trong xã giao”, Tạp chí Ngôn Ngữ và đời sống, số 3(1995). Tác giả Bùi Minh Yến với những công trình đăng trên Tạp chí Ngôn ngữ: “Xưng hô giữa vợ và chồng trong gia đình người Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3(1990); “Xưng hô giữa anh chị và em trong gia đình người Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3 (1993); “Xưng hô giữa ông bà và cháu trong gia đình người Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 2 (1994). Tác giả Phạm Ngọc Thưởng với công trình: “Về đại từ nhân xưng ngôi thứ 3”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10 (1994); “Xưng hô giữa vợ và chồng trong gia đình người Tày- Nùng”, Tạp chí Dân tộc học, số 1(1995). Tác giả Phạm Văn Tình với “Nhân xem bảy sắc cầu vồng bàn thêm về cách xưng hô trong nhà trường”, tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 9 (1997); Phạm Văn Hảo với “Từ xưng gọi trong phương ngữ Bắc”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 1 và số 2 (2011). Đặc biệt, đã có các công trình luận văn, luận án nghiên cứu về xưng hô: Lê Thanh Kim với “Từ xưng hô và cách xưng hô trong các phương ngữ tiếng Việt từ góc nhìn của lý thuyết xã hội ngôn ngữ học”, Luận án tiến sĩ, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội (2000); Phạm Ngọc Thưởng với “Cách xưng hô trong tiếng Nùng”, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Sư phạm 6
  14. Hà Nội; Bùi minh Yến với “Từ xưng hô trong gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của người Việt”, Luận án tiến sĩ, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội. Điểm qua một số công trình nghiên cứu của các tác giả trên, chúng tôi nhận thây rằng, các tác giả tập trung nghiên cứu từ xưng hô dưới góc nhìn đa chiều. Có thể thấy rằng, ở những công trình nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt đều đề cập đến từ xưng hô và tập trung phát triển theo ba hướng: Thứ nhất: bàn về xưng hô ở góc độ lí luận chung về ngữ pháp học. Thứ hai: bàn về xưng hô được sử dụng trong các phạm vi: gia đình và ngoài xã hội. Thứ ba: Từ xưng hô được nghiên cứu từ góc độ đối chiếu. Tuy nhiên, theo khảo sát ban đầu của chúng tôi thì hướng nghiên cứu từ xưng hô trong các tác phẩm văn học - một hướng tiếp cận mang tính trường hợp về từ xưng hô chưa được quan tâm, nghiên cứu nhiều. Gần đây, một số công trình đã tập trung vào nghiên cứu từ xưng hô trong văn học: Trần Ngọc Mi (2009) với “Từ xưng hô trong tác phẩm Nam Cao”; Vũ Thị Lệ Tuyết (2012) với “Từ ngữ xưng gọi trong thơ Tố Hữu”. Song, theo chúng tôi được biết, đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về từ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tác phẩm Vi Hồng Vi Hồng là nhà văn tiêu biểu, đã có những đóng góp không nhỏ vào nền văn học Việt Nam hiện đại nói chung và nền văn học dân tộc thiểu số nói riêng. Với sự nghiệp văn chương dày dặn so với nhiều nhà văn dân tộc thiểu số nên sáng tác của Vi Hồng đã trở thành nguồn đề tài phong phú, hấp dẫn cho giới nghiên cứu phê bình văn học. Đánh giá về tiểu thuyết Vi Hồng, Tác giả Dương Thuấn trong bài “ Nhìn lại văn học dân tộc Tày”, Tạp chí nghiên cứu văn học số 5 - 2006, nhận định: Vi Hồng là “Tác giả đáng chú ý nhất trong nền văn học Việt Nam hiện đại”. Đã có không ít công trình nghiên cứu khoa học về tác phẩm của Vi Hồng trên phương diện nội dung và nghệ thuật cũng như những đóng góp của ông trong nền văn học dân tộc. 7
  15. Về nội dung: Hình ảnh con người miền núi chính là phương diện được nhiều tác giả chú ý nghiên cứu nhất trong tiểu thuyết của Vi Hồng. Trong luận văn thạc sĩ Tính dân tộc trong tiểu thuyết của Vi Hồng (2003), Hoàng Văn Huyên đã chỉ ra ba đặc điểm cơ bản của con người miền núi trong tiểu thuyết của Vi Hồng là: con người giàu sức sống bền bỉ và mạnh mẽ; con người thật thà, bộc trực và khẳng khái; con người giàu khát vọng về tình yêu tự do và chung thuỷ. Trong luận văn thạc sĩ Đặc điểm tiểu thuyết Vi Hồng (2011), Thiều Thị Phương Nga đã chỉ ra năm đặc điểm của con người miền núi, đó là: con người với số phận bi kịch, con người lí tưởng - con người tận thiện, con người xấu xa - con người tận ác, con người bản năng và con người tha hóa. Yếu tố thiên nhiên và các giá trị văn hóa trong tiểu thuyết của Vi Hồng cũng đã được một số tác giả đề cập đến. Trong bài viết Ảnh hưởng của văn hóa dân gian trong một số tiểu thuyết của Vi Hồng, tác giả Hoàng Thị Minh Phương đã chỉ ra thiên nhiên trong tiểu thuyết của Vi Hồng là bức tranh đa dạng vừa mang vẻ đẹp hoang sơ vừa mang nét bí hiểm. Hai tác giả Trần Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Vân Anh trong Biểu tượng về thiên nhiên như một diễn ngôn về văn hóa Tày trong tiểu thuyết Vi Hồng đã chỉ ra sự gắn bó mật thiết giữa con người và thiên nhiên trong tác phẩm Vi Hồng. Trong Tìm hiểu sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng, tác giả Phạm Mạnh Hùng đã chỉ ra sự trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương của Vi Hồng. Về nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng nhân vật là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt. Nhà văn Hồ Thủy Giang đã nhận xét Vi Hồng khi khắc họa nhân vật ít đề cập đến sự phức tạp của tâm lí mà nghiêng về khắc họa những nét đẹp thuần khiết của tâm hồn. Trong bài giới thiệu tác phẩm “Người trong ống”, tác giả Nguyễn Long đưa ra nhận xét về cách xây dựng nhân vật chính diện và phản diện trong tiểu thuyết Vi Hồng. 8
  16. Về phương diện ngôn ngữ. Tác giả Nông Thị Huyền Trang trong Đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi Vi Hồng đã chỉ ra một số lớp từ ngữ thể hiện đặc điểm văn xuôi Vi Hồng và các phương thức sử dụng ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng. Về lời văn nghệ thuật, tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền trong “Lời văn nghệ thuật trong tiểu thuyết của Vi Hồng” đã nhấn mạnh một số phương diện tổ chức lời văn nghệ thuật. TS. Ngô Thu Thủy trường ĐHSP Thái Nguyên trong “Giọng điệu trần thuật trong một số tiểu thuyết tiêu biểu của Vi Hồng” đã đưa ra một số nhận xét về giọng điệu trong tiểu thuyết Vi Hồng. Ngoài ra, khi tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy có một số công trình đã đi vào nghiên cứu một số phương diện cụ thể trong sáng tác Vi Hồng đó là: Tính dân tộc trong tiểu thuyết của Vi Hồng, Luận văn thạc sĩ của Hoàng Văn Huyên (2003); Thế giới nhân vật trong tác phẩm của Vi Hồng, Luận văn thạc sĩ của Ma Thị Ngọc Bích (2004); Bản sắc dân tộc trong ngôn ngữ tác phẩm Vi Hồng của tác giả Phạm Mạnh Hùng (2006); Giọng điệu trần thuật trong một số tiểu thuyết của Vi Hồng của Ngô Thu Thuỷ (2006); Đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi Vi Hồng, Luận văn thạc sĩ của Nông Thị Huyền Trang (2012). Một số công trình nghiên cứu về đóng góp của Vi Hồng trong thành tựu chung của văn học dân tộc thiểu số như: Tác giả Lâm Tiến với Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại (1995), NXB Văn hoá dân tộc; Cách viết tiểu thuyết của nhà văn Vi Hồng, số 13 - 14 (2007), báo Văn nghệ Thái Nguyên; tác giả Dương Thuấn với Nhìn lại văn học Tày (2006) tạp chí nghiên cứu văn học số 5; tác giả Phong Lê với Nhà văn các dân tộc thiểu số Việt Nam (1998), NXB Văn hoá dân tộc; các tác giả Đào Thủy Nguyên, Dương Thu Hằng với Bản sắc văn hóa dân tộc trong văn xuôi của các nhà văn dân tộc thiểu số Việt Nam, NXB Đại học Thái Nguyên. Một số công trình nghiên cứu về toàn bộ sáng tác của Vi Hồng như: Kỉ yếu hội thảo Nhà Văn Vi Hồng, Hội VHNT Thái Nguyên & Khoa Ngữ văn 9
  17. ĐHSP Thái Nguyên đồng tổ chức (2006); Tìm hiểu sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng, đề tài nghiên cứu KH cấp bộ của Phạm Mạnh Hùng (2006); Vi Hồng tác phẩm và dư luận (2015), Nxb Đại học Thái Nguyên. Nhìn lại một cách tổng quát, chúng tôi nhận thấy các công trình, bài báo nghiên cứu về sáng tác của nhà văn Vi Hồng được tập trung khá rõ ở những phương diện khác nhau như: nghiên cứu về giá trị nội dung, về tính dân tộc trong tác phẩm; nghiên cứu về một số phương diện nghệ thuật trong sáng tác của Vi Hồng. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa thấy có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể và chuyên biệt về Từ ngữ xưng hô trong văn xuôi Vi Hồng. Công trình này mong muốn đóng góp thêm một tiếng nói vào quá trình nghiên cứu, khám phá sáng tác của nhà văn Vi Hồng. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Giới thuyết về phạm trù xưng hô 1.2.1.1. Khái niệm xưng hô Xưng hô là một bộ phận của lời nói, là yếu tố không thể thiếu trong đối thoại trực tiếp. Xưng hô như là một nghi thức giao tiếp quan trọng xác lập quan hệ và vị thế xã hội trong giao tiếp giữa người nói với người nghe cùng với người được nói tới. Trong giao tiếp, người nói dùng xưng hô như một phương tiện để tự thể hiện mình, để tác động đến người nghe và gián tiếp đạt được mục đích giao tiếp. Xưng hô không chỉ gắn liền mà còn chi phối và bị chi phối các nhân tố khi giao tiếp: người nói, người nghe, đối tượng được nói đến, hoàn cảnh giao tiếp, đề tài và mục đích giao tiếp. Xưng hô là thuật ngữ chỉ việc tự gọi mình (xưng) và gọi người khác (hô) khi giao tiếp. Xưng hô là một bộ phận của ngôn ngữ học xã hội, là sự tương tác của vai xã hội với vai giao tiếp, phản chiếu các mối quan hệ đa chiều từ gia đình đến xã hội của các cá nhân trong cộng đồng giao tiếp. Đối với giao tiếp tiếng Việt, xưng hô giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Bản thân xưng hô 10
  18. không chỉ tường minh hóa các vai xã hội của người Việt, làm cho các hình thức xưng hô trở nên đa dạng và buộc người giao tiếp phải lựa chọn để thể hiện vai giao tiếp mà xưng hô còn thể hiện ý đồ, mục đích giao tiếp. Trong hệ thống ngôn ngữ, từ ngữ xưng hô được xem là một bộ phận khá phong phú và phức tạp. Ngoài việc là đối tượng chính của ngữ pháp tiếng Việt, từ xưng hô còn được nghiên cứu từ góc độ của hai phân môn: Ngữ dụng học và phong cách học tiếng Việt. Từ góc độ Ngữ dụng học, Đỗ Hữu Châu định nghĩa: “Xưng hô là hành vi chiếu vật, ở đây là quy chiếu các đối ngôn trong ngữ cảnh, nó sẽ gắn diễn ngôn với lời nói, người tiếp thoại. Xưng hô thể hiện vai giao tiếp” [5; 264]. Từ góc độ Phong cách học, Cù Đình Tú cho rằng: “Ngoài các đại từ nhân xưng và các đại từ chỉ quan hệ họ hàng thân tộc thì còn lấy cả tiếng đệm giữa họ và tên của nữ giới (thị) để làm từ xưng hô, thậm chí còn dùng cả cách nói trống không để xưng hô” [50; 166]. Và cuối cùng ông đưa ra nhận xét: “Trong tiếng Việt, từ xưng hô, cách xưng hô, và mô hình xưng hô là phương tiện biểu cảm, là phương tiện phong cách” [50; 168]. Theo Bùi Minh Yến: “Khái niệm xưng hô được ý thức như là một hành vi ngôn ngữ có chức năng xác lập vị thế xã hội của những người tham gia giao tiếp và tương quan tâm thế giữa họ với nhau trong quá trình giao tiếp. Khi thực hiện chức năng này, hành vi ngôn ngữ xưng hô đồng thời đảm nhận nhiệm vụ khởi sự tạo sự tương tác ngôn ngữ cho cuộc thoại, điều chỉnh cuộc thoại theo đích đã định, đảm bảo hiệu lực hành vi” [50; 17]. Tác giả Phạm Ngọc Thưởng đã bóc tách nghĩa và xác định nhiệm vụ của từng yếu tố trong khái niệm xưng hô như sau: “Xưng là hành động người nói dùng một biểu thức ngôn ngữ để đưa mình vào trong lời nói, để người nghe biết rằng mình đang nói và mình chịu trách nhiệm về lời nói của mình. Đó là hành động tự quy chiếu của người nói (ngôi 1). Hô là hành động người nói dùng một biểu thức ngôn ngữ để đưa người nghe vào trong lời nói (ngôi 2)” [47; 12]. 11
  19. Đại từ điển tiếng Việt đã định nghĩa xưng hô là: “Tự xưng mình và gọi người khác trong giao tiếp hoặc trong thư từ” [54; 1880]. Từ điển tiếng Việt thì định nghĩa xưng hô là: “Tự xưng và gọi người khác là ai đó với nhau nhằm làm rõ mối quan hệ giữa hai bên” [41; 1872]. Từ những định nghĩa trên, ta thấy có sự phong phú trong cách định nghĩa khái niệm xưng hô. Tất nhiên, để thực hiện hành động xưng hô người nói cần phải có phương tiện để xưng hô và phương tiện ở đây chính là từ ngữ xưng hô. Trong giáo trình Phong cách học tiếng Việt, tác giả Nguyễn Văn Nở đã định nghĩa: “Từ xưng hô là lớp từ dùng để tự xưng và gọi đối tượng khi giao tiếp” [35; 53]. Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Ngọc Điệp cho rằng: “Từ xưng hô là những từ dùng để xưng gọi, với tư cách ngôi, một yếu tố có liên quan đến nhân tố giao tiếp. Từ xưng hô dùng để chiếu vật và giao tiếp” [46; 30]. Từ những định nghĩa trên, chúng tôi đưa ra quan niệm: Từ xưng hô là những từ dùng để tự xưng và gọi đối tượng khi tham gia giao tiếp. Vấn đề xưng hô là câu chuyện không chỉ có ý nghĩa ngôn ngữ đơn thuần mà nó còn là vấn đề văn hóa ứng xử của con người trong quá trình tiếp xúc với nhau. Trong giao tiếp, các từ ngữ xưng hô vừa phải phù hợp với lĩnh vực của người tham gia giao tiếp vừa thể hiện vị thế xã hội, mức độ thân sơ, tính văn minh lịch sự của người nói với người tham gia hội thoại. Chính vì vậy, trong một cuộc giao tiếp, từ xưng hô không cố định bất biến mà biến đổi linh hoạt tùy vào từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. 1.2.1.2. Các cách phân loại từ xưng hô trong tiếng Việt a. Phân chia theo từ loại Từ xưng hô là một bộ phận trong hệ thống từ loại tiếng Việt, nên có thể thấy rằng phân chia từ xưng hô theo từ loại là cách phổ biến nhất được đông đảo các nhà Việt Ngữ sử dụng. Tuy nhiên các tác giả lại có sự nghiên cứu tìm hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau theo từng phân môn khác nhau: 12
  20. *Quan điểm của Ngữ pháp học Các tác giả của Ngữ pháp học truyền thống thường đồng nhất từ xưng hô với đại từ xưng hô và chia thành hai nhóm: Đại từ xưng hô chuyên dụng và đại từ xưng hô lâm thời. Theo tác giả Lê Biên, nhóm đại từ xưng hô chuyên dụng được chia thành ba ngôi: ngôi thứ nhất (người nói), ngôi thứ hai (người nghe), ngôi thứ ba (người, vật được nói tới). Trong mỗi ngôi tác giả lại chia theo tiêu chí số: số ít, số nhiều, ngôi gộp hỗn số và các biến thể của nó. Sự phân chia này được tóm tắt qua bảng sau đây: Số Số ít Ngôi gộp Các Số nhiều Ngôi hỗn số biến thể tao ta chúng tao tau (tao) Ngôi thứ tôi mình chúng tôi tui (tôi) (1) nhất (người tớ chúng ta chúng tớ ................... nói) mình chúng mình (tôi) = choa, min, ta chúng ta qua (2) mày mi (mày) Ngôi thứ hai chúng mày bay bây (bay) (1) (người nghe) chúng bay (mi) chúng mình mày : Bậu (2) Ngôi thứ ba nó chúng nó (người, vật hắn họ (nó) = va, nghi (2) được nói y chúng đến) thị (1) : Biến thể ngữ âm. (2) : Biến thể từ vựng (phương ngữ). Theo tác giả Lê Biên, nhóm đại từ xưng hô chuyên dụng là các đại từ xưng hô gốc, đích thực và nó có số lượng khá ít. Các đại từ như: tao, ta, mày, nó, hắn chỉ xuất hiện ở những sắc thái biểu cảm không lịch sự (suồng sã, thô tục, khinh thường, thân mật). 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2