intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, Văn hóa và Văn học Việt Nam: Từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

80
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác lập và miêu tả được từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa về phương diện ý nghĩa, phân tích được giá trị của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, Văn hóa và Văn học Việt Nam: Từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HOA TỪ NGỮ CHỈ THIÊN NHIÊN TRONG THƠ TRẦN ĐĂNG KHOA Ngành: NGÔN NGỮ VIỆT NAM Mã số: 8.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TÚ QUYÊN THÁI NGUYÊN- 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Hoa i
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Tú Quyên, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn hữu, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Hoa ii
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 6. Đóng góp mới của luận văn ...................................................................................... 4 7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 5 1.1. Khái quát về thiên nhiên ........................................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 5 1.1.2. Phân loại thiên nhiên .......................................................................................... 6 1.2. Khái quát về từ loại tiếng Việt ............................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 9 1.2.2. Hệ thống từ loại tiếng Việt ................................................................................. 9 1.3. Vài nét về tác giả Trần Đăng Khoa và “Tuyển thơ Trần Đăng Khoa” ................ 22 1.3.1. Tác giả Trần Đăng Khoa ................................................................................... 22 1.3.2. “Tuyển thơ Trần Đăng Khoa” .......................................................................... 24 1.4. Tiểu kết ................................................................................................................ 24 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ NGỮ CHỈ THIÊN NHIÊN TRONG THƠ TRẦN ĐĂNG KHOA ............................................................................................... 26 2.1. Các từ ngữ chỉ thiên nhiên đích thực ................................................................... 27 2.1.1. Các từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên .................................................................. 28 2.1.2. Các từ ngữ chỉ động vật .................................................................................... 30 2.1.3. Các từ ngữ chỉ thực vật ..................................................................................... 35 2.1.4. Các từ ngữ chỉ thời gian .................................................................................... 40 iii
  5. 2.1.5. Các từ ngữ chỉ thực thể tự nhiên ....................................................................... 43 2.2. Các từ ngữ chỉ thiên nhiên không đích thực trong thơ Trần Đăng Khoa ................... 49 2.2.1. Đại từ nhân xưng .............................................................................................. 49 2.2.2. Danh từ (cụm danh từ) ...................................................................................... 51 2.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 58 Chương 3: VAI TRÒ CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ THIÊN NHIÊN TRONG THƠ TRẦN ĐĂNG KHOA ..................................................................................... 60 3.1. Vai trò trong việc khắc họa toàn cảnh bức tranh làng quê đồng bằng Bắc bộ Việt Nam .......................................................................................................... 60 3.1.1. Thiên nhiên của làng quê đồng bằng Bắc bộ Việt Nam phong phú và đa dạng ...... 60 3.1.2. Thiên nhiên của làng quê đồng bằng Bắc bộ Việt Nam đẹp và sinh động ........... 70 3.2. Vai trò thể hiện tình yêu của tác giả đối với thiên nhiên ..................................... 72 3.3. Vai trò trong việc góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả ............ 78 3.3.1. Biện pháp nhân hóa........................................................................................... 78 3.3.2. Biện pháp ẩn dụ, hoán dụ ................................................................................. 92 3.4. Tiểu kết ................................................................................................................ 96 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98 iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các tiểu loại danh từ ............................................................................... 16 Bảng 2.1. Từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa ................................ 26 Bảng 2.2. Số lượng các từ ngữ chỉ thiên nhiên đích thực trong thơ Trần Đăng Khoa .... 27 Bảng 2.3: Các từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên ......................................................... 28 Bảng 2.4: Số lượng các từ ngữ chỉ động vật ........................................................... 31 Bảng 2.5: Tên gọi các loài động vật ........................................................................ 31 Bảng 2.6: Tên gọi các bộ phận cơ thể động vật....................................................... 34 Bảng 2.7: Số lượng và tần số xuất hiện của các từ ngữ chỉ thực vật ....................... 35 Bảng 2.8: Tên các loài thực vật ............................................................................... 36 Bảng 2.9: Tên gọi các bộ phận của thực vật ............................................................ 37 Bảng 2.10: Các từ ngữ chỉ thời gian .......................................................................... 40 Bảng 2.11: Số lượng và tần số xuất hiện chỉ thực thể tự nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa .............................................................................................. 43 Bảng 2.12: Các từ ngữ chỉ thực thể tự nhiên gắn liền với bầu trời ........................... 43 Bảng 2.13: Các từ ngữ chỉ thực thể tự nhiên gắn liền với mặt đất ............................ 45 Bảng 2.14: Các từ ngữ chỉ thiên nhiên không đích thực trong thơ Trần Đăng Khoa ...... 49 Bảng 2.15: Các từ ngữ là đại từ nhân xưng được sử dụng lâm thời để chỉ thiên nhiên ..... 49 Bảng 2.16: Các từ ngữ là danh từ (cụm danh từ) được sử dụng lâm thời để chỉ thiên nhiên ............................................................................................... 52 Bảng 2.17: Các danh từ thân tộc được dùng lâm thời để chỉ thiên nhiên.................. 52 Bảng 2.18: Các cụm danh từ hỗn hợp được dùng lâm thời để chỉ thiên nhiên ......... 55 v
  7. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nếu giai điệu âm thanh là ngôn ngữ của âm nhạc, mảng khối là ngôn ngữ của kiến trúc, màu sắc đường nét là ngôn ngữ của hội hoạ thì ngôn ngữ đích thực là chất liệu của tác phẩm văn chương. Như Macxi Gorki đã từng nói: Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học. Muốn khám giá trị của một tác phẩm văn học, yếu tố đầu tiên và quyết định chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ văn học là một bức tranh đa màu sắc, chứa nhiều điều bí ẩn và hấp dẫn luôn thu hút sự khám phá của người đọc, người nghiên cứu. Ngôn ngữ vừa là chất liệu tạo nên tác phẩm, nhưng cũng vừa là phương tiện để qua đó người đọc cảm nhận được cái hay, vẻ đẹp của tác phẩm đó. Có lẽ, đó là một trong những lí do khiến xu hướng dạy theo quan điểm tích hợp ngữ - văn đang được đề cao như hiện nay. Lí thuyết về ngôn ngữ trong đó có lí thuyết về từ loại càng được quan tâm ứng dụng vào nghiên cứu tác phẩm, góp phần giải mã tín hiệu ngôn ngữ ở một dạng đặc biệt - ngôn ngữ nghệ thuật. Chính vì vậy, khi đi nghiên cứu lí thuyết về từ ngữ trong quan hệ với phân tích tác phẩm văn học cũng nằm trong xu hướng chung đó. 1.2. Thần đồng thơ Trần Đăng Khoa, cái tên không chỉ được nhắc nhiều trên thi đàn Việt mà còn có sức lay động đến nhiều bạn bè trên thế giới. Từ lâu thơ Trần Đăng Khoa đã đi vào tiềm thức của bao thế hệ thiếu nhi. Những vần thơ trong trẻo, hồn nhiên, ngộ nghĩnh vô cùng tươi vui, gắn bó sâu sắc với con người, cảnh vật, thiên nhiên, quê hương, đất nước trở thành một dấu ấn khó phai mờ trong tâm hồn tuổi thơ. Đọc thơ Trần Đăng Khoa, ta như được sống với những hình ảnh dung dị nhất về một vùng quê yên bình, ấm áp tình người. Tất cả những sự vật, sự việc, con người dưới con mắt trẻ thơ thông minh đã đi vào thơ một cách sinh động đầy sáng tạo. 1.3. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thơ ông. Tuy nhiên về phương diện từ ngữ, một phương diện quan trọng ảnh hưởng trực tiếp, ghi dấu trực tiếp bút pháp thi ca của nhà thơ thì chưa được chú ý nhiều. Chính vì thế, chúng tôi đã chọn đề tài “Từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa”. Việc chọn đề tài này giúp cho chúng ta hiểu biết thêm về cách dùng từ của nhà thơ Trần Đăng Khoa cũng như trang bị cho người viết ít nhiều hành trang tiếp cận các tác phẩm khác trong nền văn học Việt Nam. 1
  8. 2. Lịch sử vấn đề “Đọc thơ Trần Đăng Khoa” Phạm Hổ thấy có cả một thế giới tình cảm ở đó. Thơ Trần Đăng Khoa chủ yếu viết bằng tình cảm, bằng lòng yêu thương…Yêu thương từ cây cỏ đến loài vật, từ người thân trong nhà đến bà con trong làng. Từ Bác Hồ kính yêu đến các thầy cô giáo, các bạn bè cùng lớp…, các anh bộ đội các cô bác công nhân đào than…Một trong những yếu tố giúp Trần Đăng Khoa có được cái riêng, từ những quan sát nhỏ đến những tình cảm, những ý nghĩ lớn, đó là sức liên tưởng phong phú và mạnh mẽ. Vân Thanh đã khái quát về nội dung và giá trị của thơ Trần Đăng Khoa, cùng với tình yêu thơ, khao khát được làm thơ mãi mãi: “Thơ Khoa, những dòng thơ tươi mát, hồn nhiên, những dòng ấm áp tình người, đã làm tăng lên trong người đọc tình yêu quê hương và lòng tự hào dân tộc” [76,tr.126]. Và chính trong cuốn “Văn học thiếu nhi như tôi đươc biết” Vân Thanh cho rằng Trần Đăng Khoa biết lắng nghe, quan sát những gì xảy ra xung quanh, làm cho cảnh vật dưới ngòi bút của ông có hình nét và cả tâm hồn: “Thơ Khoa nắm bắt được nhiều màu sắc âm thanh, hương vị của thế giới bên ngoài, của thiên nhiên, hoa cỏ, của sinh hoạt quê hương, đồng nội. Em biết lắng nghe những gì đã xảy ra quanh mình. Cảnh vật dưới ngòi bút của Khoa có cả hình nét và có cả tâm hồn”[76,tr.126]. Sống gần gũi với thiên nhiên, chan hòa tình cảm với con người, Trần Đăng Khoa đã góp nhặt những gì quý giá nhất của cuộc sống vào trong thơ mình. Mỗi bài thơ là một câu chuyện thân thương nhưng mang nhiều triết lý. Trần Thị Định, trong khóa luận của mình đã nghiên cứu về “Thế giới nghệ thuật thơ thời niên thiếu của nhà thơ Trần Đăng Khoa qua tập Góc sân và khoảng trời”[28]. Khóa luận đã chỉ ra những nét đặc sắc của nhà thơ trong việc sử dụng giọng điệu, trí liên tưởng tưởng tượng, bên cạnh đó còn là những triết lí, suy tư của tác giả qua tập thơ. Trần Thị Thùy Linh trong luận văn nghiên cứu Thạc sĩ với đề tài “Thơ Trần Đăng Khoa dưới góc nhìn tư duy nghệ thuật” [53] đã làm nổi bật cái tôi trữu tình trong thơ Trần Đăng Khoa. Cái tôi trữ tình xưng em - thể hiện tư duy trẻ thơ hồn nhiên. Cái tôi chiến sĩ - thể hiện yếu tố nội cảm, yếu tố luận lí. Còn tư duy thơ hướng ngoại lại mang nhiều cái tôi của nhiều nhân vật trữu tình khác nhau. 2
  9. Hay Nguyễn Thị Trang Nhung, lại đề cập đến chủ đề “Biển đảo trong sáng tác của Trần Đăng Khoa” [62]. Để một lần nữa khẳng định chủ quyền lãnh thổ về biển đảo. Qua đó, ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam trong thơ Trần Đăng Khoa. Nhìn một cách tổng thể, phần lớp các bài nghiên cứu trên có chung một khẳng định: thơ Trần Đăng Khoa được viết lên bởi tình cảm, biết lắng nghe quan sát, làm cho cảnh vật trong thơ ông có hình có nét. Tất cả hiện lên trang viết của nhà thơ hết sức mộc mạc mà gần gũi thân thương. Song ở bình diện ngữ nghĩa học và dụng học thì chưa có nhiều. Chúng tôi mạnh dạn đưa tìm hiểu đề tài: “Từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa”. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là từ ngữ chỉ thiên nhiên (tức là các từ ngữ có chức năng định danh). Tuy nhiên, đôi chỗ, những từ ngữ chỉ hoạt động hay đặc điểm của thiên nhiên cũng sẽ được chúng tôi phân tích để làm nổi bật giá trị của các từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Chúng tôi sẽ giới hạn phạm vi khảo sát ở bộ “Tuyển thơ Trần Đăng Khoa”, xuất bản năm 2016, NXB Văn học. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu. Thực hiện đề tài, chúng tôi nhằm mục đích: - Xác lập và miêu tả được từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa về phương diện ý nghĩa. - Phân tích được giá trị của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ sau: - Tổng quan những vấn đề lý luận liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài. - Thống kê, xác lập từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa. - Phân tích giá trị của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thống kê, phân loại 3
  10. Thống kê, phân loại từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa, từ đó đưa ra những số liệu cụ thể về các nhóm từ ngữ chỉ thiên nhiên. 5.2. Phương pháp miêu tả Phương pháp này được dùng để miêu tả từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa. 6. Đóng góp mới của luận văn 6.1. Về lí luận Luận văn góp phần khẳng định những vấn đề lí luận cơ bản về từ loại và vai trò của nó với việc biểu đạt trong tác phẩm văn chương. 6.2. Về thực tiễn - Những kết quả chúng tôi thu được khi tìm hiểu thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa dựa vào lí thuyết từ loại tiếng Việt là cơ sở cho việc tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật nói chung của thơ Trần Đăng Khoa, mở ra hướng nghiên cứu tích hợp giữa ngôn ngữ và văn bản. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh nhà trường, đặc biệt dưới góc nhìn ngôn ngữ học, khi cần đọc - hiểu tác phẩm văn chương. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Đặc điểm của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa Chương 3: Vai trò của từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa 4
  11. Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này dành cho việc tìm hiểu những nền tảng lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài, đó là các vấn đề lớn như: - Khái quát về thiên nhiên; - Khái quát về từ loại Ngoài ra, chúng tôi có điểm qua về tác giả Trần Đăng Khoa và “Tuyển thơ Trần Đăng Khoa”. 1.1. Khái quát về thiên nhiên 1.1.1. Khái niệm Thiên nhiên là một danh từ quen thuộc được chúng ta sử dụng nhiều trong các hoạt động học tập và lao động hằng ngày. Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia) thì “thiên nhiên hay còn được gọi là tự nhiên, thế giới vật chất vũ trụ… Nó bao gồm tất cả các dạng vật chất và năng lượng tồn tại từ cấp độ bé là hạt nguyên tử đến cấp độ to lớn như ngôi sao, thiên hà, ngân hà…” [58] Với nhiều cách sử dụng và ý hiểu ngày nay, “tự nhiên cũng nhắc đến địa chất và thế giới hoang dã. Tự nhiên cũng bao gồm nhiều loại động thực vật sống khác nhau, và trong một số trường hợp liên quan tới tiến trình của những vật vô tri vô giác - cách mà những kiểu riêng biệt của sự vật tồn tại và làm biến đổi môi trường quanh nó, tỉ như thời tiết và hoạt động địa chất của Trái Đất, cũng như vật chất và năng lượng của tất cả mọi thứ mà chúng cấu thành lên” [58]. Còn nói theo cách hiểu đơn giản, thông dụng thì “thiên nhiên bao gồm tất cả những gì bao quanh con người mà không do bàn tay con người tạo ra. Thiên nhiên bao gồm không khí, khí hậu, nguồn nước, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn động thực vật, các yếu tố địa lý, địa hình…” [58]. Như vậy, có thể nói, thiên nhiên là cái nôi sản sinh ra sự sống, giúp cân bằng hệ sinh thái và là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất sinh hoạt của con người. 5
  12. 1.1.2. Phân loại thiên nhiên Căn cứ vào khái niệm về thiên nhiên ở trên, có thể xác lập các phạm trù thuộc thiên nhiên như sau: - Các hiện tượng tự nhiên; - Động vật; - Thực vật; - Thời gian; - Thực thể tự nhiên. 1.1.2.1. Các hiện tượng tự nhiên Có thể thấy “Hiện tượng tự nhiên là những hiện tượng khí tượng phức hợp, bao gồm nhiều yếu tố trong khí quyển gây ra” [58]. Các hiện tượng tự nhiên điển hình mà chúng ta có thể kể ra đó là: mưa, gió, bão, dông, sấm, sét, tuyết, sóng… Ở mỗi hiện tượng tự nhiên khác nhau, lại do những yếu tố khác nhau trong hiện tượng khí tượng gây ra. VD: dông hay còn được viết là giông được hình thành khi có khối không khí nóng ẩm chuyển động, là hiện tượng bao gồm chớp kèm theo sấm do đối lưu rất mạnh trong khí quyển gây ra. Nó thường kèm theo gió mạnh, mưa rào, sấm sét dữ dội, thậm chí cả mưa đá, vòi rồng. Ở những vùng vĩ độ cao, có khi còn có cả tuyết rơi. Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu, đôi khi còn xuất hiện trong các trận phun trào núi lửa hay bão bụi (cát). Mưa là một hiện tượng tự nhiên, xảy ra do sự ngưng tụ của hơi nước trên bầu trời, dưới dạng những đám mây, khi gặp điều kiện lạnh, tạo thành giọt nước, nặng hơn không khí, và rơi xuống mặt đất, tạo thành cơn mưa. Nhưng cũng có những hiện tượng tự nhiên xảy ra, mà con người chưa giải thích được như: ánh sáng lạ xuất hiện trước động đất, sét hình cầu… Qua những ví dụ trên cho ta thấy, tất cả các hiện tượng tự nhiên kì thú đó đều do thiên nhiên tạo ra. Mà con người muốn giải thích nó đều phải thông qua các nghiên cứu của khoa học tự nhiên như: vật lí học, hóa học... 6
  13. 1.1.2.2. Động vật “Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới động vật trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả năng di chuyển một cách tự nhiên và độc lập” [59]. Theo định nghĩa về động vật, ta thấy, động vật được chia thành nhiều nhóm nhỏ, một vài trong số đó là động vật có xương sống (ví dụ: chim, khỉ, cá sấu, chó, mèo, cá…); động vật thân mềm ( ví dụ: trai, hàu, bạch tuộc, mực, và ốc sên…); động vật chân khớp (ví dụ: cuốn chiếu, rết, côn trùng, nhện, bọ cạp, tôm hùm, tôm…); giun đốt (ví dụ: giun đất, đỉa); bọt biển và sứa. Thế giới động vật rất phong phú và đa dạng. Chúng xuất hiện ở hầu khắp các quốc gia, qua vài tỉ năm tiến hóa và có khoảng 7.7 triệu loài đã được phát hiện. Bên cạnh những động vật đơn bào có kích thước hiểm vi, còn có các động vật rất lớn như: trai tượng (vỏ dài 1,4 m; nặng 250 kg), voi châu Phi (nặng 4 tấn; cao 3m), cá voi xanh (nặng 150 tấn; dài 33m)… Một số động vật được con người thuần hóa thành vật nuôi. Từ khi được con người thuần dưỡng, chúng đã khác nhiều với tổ tiên hoang dại và biến đổi thành nhiều loại, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của con người. Ví dụ: Gà nuôi có tổ tiên là loài gà rừng nhỏ nhắn còn đang sống ở rừng nhiệt đới. Nhưng gà nuôi đã biến đổi rất nhiều về màu lông, kích thước, về chiều cao và khác xa với tổ tiên của chúng. Chính vì vậy, có thể nói các loài động vật sống ở nhiều môi trường khác nhau và thích nghi với môi trường đó. 1.1.2.3. Thực vật “Thực vật là những sinh vật có khả năng tạo cho mình chất dinh dưỡng từ những hợp chất vô cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ quá trình quang hợp, diễn ra trong lục lạp của thực vật” (theo Bách khoa toàn thư - Wikipedia). Như vậy, thực vật chủ yếu là các sinh vật tự dưỡng. Thực vật không có khả năng chuyển động tự do ngoại trừ một số thực vật hiển vi có khả năng chuyển động được. Thực vật còn khác ở động vật là chúng phản ứng rất chậm với sự kích thích, sự phản ứng lại thường phải đến hàng ngày và chỉ trong trường hợp có nguồn kích thích kéo dài. 7
  14. Thực vật là một nhóm chính các sinh vật, bao gồm các sinh vật rất quen thuộc như: cây, hoa, cây cỏ, dương xỉ, rêu… Vào thời điểm năm 2007, có khoảng 300.000 loài đã được nhận dạng, trong đó 258.650 loài thực vật có hoa và 15.000 loài rêu. 1.1.2.4. Thời gian Thời gian là một phần rất quan trọng, là thước đo cho cuộc sống, người ta sử dụng thời gian để đặt mốc cho mọi sự vật, sự việc. Chính vì vậy, có thể nói thời gian là một thứ rất khó để định nghĩa. Từ thời gian có trong tất cả các ngôn ngữ của loài người và có thể có cả ở động vật. Định nghĩa về thời gian là một định nghĩa khó nếu phải cắt nghĩa chính xác. Chính vì vậy, chúng tôi thấy định nghĩa của Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) là hợp lí, khi nói rằng: “Thời gian là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng. Thời gian được xác định bằng số lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại và thường có một thời điểm mốc gắn với một sự kiện nào đó” [60]. Khái niệm này đã được đông đảo mọi người tán thành. Cho đến bây giờ, chúng ta thấy rõ thời gian chỉ có một chiều duy nhất đó là từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Thời gian được tính bằng ngày, đêm, sáng, tối, năm… 1.1.2.5. Thực thể tự nhiên Đây là một khái niệm rất rộng và trừu tượng. “Thực thể là một cái gì đó tồn tại như tự chính nó, như một chủ thể hoặc như một khách thể, một cách thực sự hay một cách tiềm năng, một cách cụ thể hay một cách trừu tượng, một cách vật lý hoặc không. Nó không cần là sự tồn tại vật chất. Nói riêng, vật trừu tượng và trừu tượng pháp lý được coi như là các thực thể” [61]. Qua đó, chúng ta có thể hình dung thực thể tự nhiên là một cái gì đó tồn tại như tự chính nó, mà không hề có bàn tay con người tác động vào. Thực thể tự nhiên có thể gắn liền với bầu trời như: mây, mặt trời, mặt trăng, sao… nhưng cũng có khi thực thể tự nhiên gắn liền với mặt đất như: núi, sông, đồi, biển, than, đá, cát… 8
  15. 1.2. Khái quát về từ loại tiếng Việt 1.2.1. Khái niệm Như đã biết, vốn từ của mỗi ngôn ngữ có số lượng vô cùng lớn và không có sự thuần nhất. Vì vậy, để có thể nắm được và sử dụng các từ một cách tiện lợi, cần tiến hành phân loại chúng. Việc phân loại từ có thể được thực hiện dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào ý nghĩa, có thể chia từ thành: từ đơn nghĩa, từ đa nghĩa. Căn cứ vào cấu tạo, có thể từ chia thành: từ đơn, từ phức (gồm từ ghép, từ láy). Căn cứ vào phạm vi sử dụng, có thể chia từ thành: từ toàn dân, từ địa phương. Căn cứ vào nguồn gốc, có thể chia từ thành: từ thuần Việt và từ vay mượn… Trong ngữ pháp học, còn có cách phân loại từ dựa đồng thời vào ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp (theo nghĩa rộng, được hiểu là toàn bộ đặc điểm hoạt động ngữ pháp của từ). Cách phân loại này cho ta những phạm trù ngữ pháp hay những lớp từ được gọi là từ loại… Vậy “từ loại là những lớp từ được phân định dựa vào những đặc điểm chung về ý nghĩa và hình thức ngữ pháp” [54]. Theo định nghĩa này, Nguyễn Văn Lộc đã dựa vào sự giống nhau vào đặc điểm chung về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của các từ để phân tách ra thành từng loại. 1.2.2. Hệ thống từ loại tiếng Việt Dựa vào tiêu chí xác định từ loại khác nhau mà có nhiều tác giả phân loại thành các nhóm từ khác nhau. Chúng tôi theo tác giả Lê A [1,tr.25] chia từ thành hai loại lớn sau: - Thực từ (bao gồm các từ loại danh từ, động từ, tính từ, đại từ, số từ); - Hư từ (bao gồm các từ loại phụ từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ, tình thái từ). Do đề tài tìm hiểu các từ ngữ chỉ thiên nhiên (tức là các từ ngữ có chức năng định danh) nên trong chương này, chúng tôi tìm hiểu sâu hai từ loại liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài, đó là danh từ, đại từ và điểm một chút về hai từ loại động từ và tính từ. Đây là hai từ loại liên quan đến việc mô tả đặc điểm của các từ ngữ chỉ thiên nhiên trong thơ Trần Đăng Khoa. 9
  16. 1.2.2.1. Danh từ a. Về ý nghĩa khái quát Theo Lê A, “Danh từ có ý nghĩa khái quát chỉ sự vật (bao gồm các thực thể như người, đồ vật, cây cối, các vật thể tự nhiên, các hiện tượng xã hội và các khái niệm trừu tượng thuộc phạm trù tinh thần)” [1,tr.26]. VD: người, học sinh, công nhân, tu hú, bàn, ghế, chuối, đồi, chính phủ, công ti, tình yêu, vấn đề, phương pháp, ý kiến… b. Về khả năng kết hợp + Danh từ có thể kết hợp với các từ chỉ số, chỉ lượng ở phía trước. Ví dụ: (1) vài suy nghĩ, mấy vấn đề, v.v... + Danh từ kết hợp được với các đại từ chỉ định: này, kia, ấy, đó, nọ… ở phía sau. Ví dụ: (2) ba người ấy, những tư tưởng đó, v.v... c. Về chức năng ngữ pháp Danh từ có thể đảm nhiệm các chức vụ ngữ pháp sau: - Làm chủ ngữ. VD: (3) Năm nay, vải được mùa quá! - Làm bổ ngữ. VD: (4) Tôi yêu Tổ quốc tôi. - Làm định ngữ. VD: (5) Nhân dân thành phố Thái Nguyên đang mít tinh. - Làm vị ngữ (nhưng rất ít trường hợp). Khi làm vị ngữ, trước danh từ thường có thêm từ là, của, bằng. VD: (6) Tôi là sinh viên. (7) Sách của tôi. 10
  17. (8) Bàn bằng gỗ. Trường hợp đặc biệt, danh từ làm vị ngữ không cần kết hợp với từ là, của, bằng như trong ví dụ sau: (9) Tôi người Hà Nội. (10) Em quê Bắc Giang. d. Các tiểu loại danh từ - Danh từ riêng + Về ý nghĩa: Danh từ riêng là lớp danh từ dùng để gọi tên riêng của mỗi cá thể sự vật, như: tên một người, tên một địa điểm (Trần Vân Hương, Hoàng Linh Trang, Hà Nội, Trường Sơn, Mê Công, v.v…). + Về hoạt động ngữ pháp: * Danh từ riêng ít có khả năng kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước và các yếu tố phụ ở phía sau để lập thành nhóm vì: nó chỉ cá thể chứ không chỉ toàn bộ. VD: (11) Hai Hà Nội (-) (12) Hà Nội này (-) Danh từ riêng chỉ kết hợp với từ chỉ số lượng và yếu tố phụ ở phía sau trong những trường hợp sau: ▪ Khi danh từ riêng được dùng lâm thời với ý nghĩa của danh từ chung. Ví dụ: (13) Những Điện Biên Phủ đang gọi chúng ta ở phía trước. ▪ Khi có hiện tượng trùng tên, tức là một tên gọi ứng với nhiều cá thể. VD: (14) Ở đây có ba Hương, bạn gặp Hương nào? ▪ Khi người nói muốn nhấn mạnh một đặc điểm vốn có của sự vật để tỏ thái độ, tình cảm. Trong trường hợp này, định ngữ sau danh từ riêng là định ngữ miêu tả chứ không phải là định ngữ hạn định. VD: (15) Bác Hồ vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta. 11
  18. ▪ Khi sự vật do danh từ riêng biểu thị tuy vẫn chỉ là một nhưng được phân chia bởi ý thức của người nói. VD: (16) Hà Nội ngày nay đã khác xa Hà Nội những năm trước dưới thời Pháp thuộc. ▪ Danh từ riêng không kết hợp với đại từ chỉ định này, kia, ấy ở phía sau. Trường hợp sau tên riêng có từ này (kiểu như Hoa này...) là lối gọi tên có tác dụng dẫn xuất gây sự chú ý trong lời thoại trực tiếp. * Danh từ riêng thường kết hợp về phía trước với danh từ chung chỉ phạm vi hoặc loại sự vật của tên riêng. Ví dụ: (17) Đèo Khế Chị Hương - Danh từ chung “Danh từ chung là những danh từ gọi tên chung các cá thể trong cùng một lớp sự vật” [1,tr.27]. VD: Từ ghế là một tên chung cho tất cả các sự vật do con người tạo ra, có chân, có mặt phẳng, để con người có thể ngồi lên đó. Các cá thể ghế có thể khác nhau về các phương diện: hình dáng, kích thước, chất liệu... nhưng đều được con người gọi tên bằng một tên chung là ghế. Danh từ chung gồm các tiểu loại sau: + Danh từ tổng hợp * Về ý nghĩa Là các danh từ không chỉ tên riêng từng sự vật mà chỉ tổng thể nhiều sự vật hoặc chúng cùng loại với nhau hoặc chúng có chung một số đặc điểm nào đó. Ví dụ: quần áo, binh lính, bạn bè, máy móc, bếp núc… * Về khả năng kết hợp Danh từ tổng hợp không kết hợp trực tiếp với số từ (chính xác), không kết hợp được với danh từ chỉ đơn vị cá thể (con, cái, chiếc,…) nhưng có thể kết hợp với các phụ từ chỉ tổng thể (tất cả, cả, toàn thể, hết thảy...) và các danh từ chỉ đơn vị tổng thể (bộ, đàn, tốp, đống…). 12
  19. VD: Chúng ta không thể nói: (18) hai bạn bè (-) (19) ba nhà cửa (-) (20) chiếc quần áo (-) (21) cây tre pheo (-) (22) tất cả quần áo (+) nhưng có thể nói: (23) hết thảy bạn bè (+) (24) tốp binh lính (+) (25) chồng sách vở (+) * Về cấu tạo Danh từ tổng hợp có thể có cấu tạo theo kiểu từ ghép đẳng lập (bạn bè, quần áo…), hoặc từ láy (máy móc, gai góc...). + Danh từ không tổng hợp Danh từ không tổng hợp gồm các tiểu loại sau: * Danh từ trừu tượng: ▪ Về ý nghĩa: “Danh từ trừu tượng chỉ các khái niệm trừu tượng thuộc phạm trù tinh thần (không thể cảm nhận được bằng các giác quan)” [1,tr.28]. VD: (26) tư tưởng, thái độ, quan điểm, ý nghĩa, đạo đức, niềm vui, … ▪ Về khả năng kết hợp Danh từ trừu tượng có thể kết hợp trực tiếp với các từ có ý nghĩa số lượng về phía trước và đại từ chỉ định về phía sau. VD: (27) hai quan điểm, thái độ ấy, quan điểm này... * Danh từ chỉ sự vật cụ thể: ▪ Danh từ chỉ đơn vị: ٧ Về ý nghĩa: Danh từ đơn vị chỉ đơn vị dùng để đo, đếm, tính toán sự vật. VD: (28) con, cây, cái, cân, tạ, lít... 13
  20. ٧ Về khả năng kết hợp: Chúng kết hợp trực tiếp sau số từ, lượng từ và đứng liền trước danh từ chỉ sự vật. VD: (29) ba cái bàn, bốn quyển sách, v.v... ٧ Các tiểu loại của danh từ đơn vị: ▫ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên chỉ dạng tồn tại tự nhiên của sự vật. Chúng vừa có ý nghĩa chỉ đơn vị, vừa có ý nghĩa chỉ loại sự vật. Vì vậy, các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên còn được gọi là loại từ hay danh từ chỉ loại, danh từ loại thể. VD: (30) Chỉ người: đứa, thằng, con, người, anh, chị... (31) Chỉ động vật, thực vật: con, cây, quả, cái, chiếc... ▫ Danh từ chỉ đơn vị đo lường, tính toán: Về ý nghĩa: Chúng có ý nghĩa chỉ đơn vị đo lường, tính toán với các sự vật là chất liệu. Các đơn vị này có tính quy ước chính xác. VD: (32) cân, lít, mét, tấn... Về khả năng kết hợp: Chúng được dùng trực tiếp sau số từ và trước các danh từ chất liệu. VD: (33) hai lít nước, ba cân đường, v.v... ▫ Danh từ chỉ đơn vị tập thể: VD: (34) bộ, cặp, bọn, tụi, đàn, đoàn... Các danh từ này kết hợp trước danh từ tổng hợp và sau các từ chỉ lượng. Ví dụ: (35) vài bộ bàn ghế, những đống máy móc... ▫ Danh từ chỉ đơn vị thời gian: VD: (36) giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm, quý, mùa... 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1