Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức và từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công chức có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ công chức là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện các hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp như trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên đến chính quyền cơ sở nên mọi hành vi của họ dù đúng, dù sai đều ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của quản lý nhà nước. Đặc biệt là nhà nước ta, với bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân thì tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ nhân dân của công chức là cán cân đánh giá tính chất dân chủ của một nhà nước. Nếu công chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì sẽ tạo được niềm tin của nhân dân vào vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; ngược lại, nếu công chức không thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân thì sẽ tạo nên sự coi thường, sự mất niềm tin của người dân đối với hệ thống chính trị, đối với nhà nước. Hiện nay chất lượng công chức được nâng lên rõ rệt. Công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của họ từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy nhiên, công chức hiện nay vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập về kiến thức, năng lực, trình độ, kỹ năng trước những yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Vì vậy, một số công chức gặp khó khăn trong thực thi công vụ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức chưa tương xứng, chưa đáp ứng yêu cầu công việc, tính chủ động, ý thức trách nhiệm với công việc còn thấp. Tất cả những tồn tại đó đã làm ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đồng thời đặt ra đòi hỏi bức thiết phải nâng cao chất lượng 1
- công chức trong đó có công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy. Là một quận có vị trí quan trọng về nhiều mặt của Thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, quận Cầu Giấy đã có nhiều cố gắng tổ chức triển khai thực hiện sâu rộng các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Thành phố đối với công chức quận, nhằm nâng cao về chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, lề lối, tác phong làm việc; động viên sự cố gắng và tạo cho công chức yên tâm công tác phục vụ nhân dân, góp phần làm cho chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị không ngừng được củng cố hoàn thiện, chính trị được giữ vững, kinh tế - xã hội phát triển vững chắc, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, sự đồng thuận xã hội trong nhân dân được củng cố, tăng cường. Cũng giống như các quận khác của Thành phố Hà Nội và cả nước nói chung, công chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy đang nắm giữ những vai trò cực kỳ quan trọng trong tổ chức thực thi các chủ trương của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước trong việc phát triển địa phương. Đây là lực lượng giữ vai trò nòng cốt, điều hành và hoạt động của bộ máy tổ chức quận. Mặc dù Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy đã có những giải pháp hợp lý nhằm phát triển và nâng cao chất lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, nhưng trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách hành chính nhà nước, công chức còn chưa phát huy hết hiệu quả làm việc; việc bố trí sắp xếp và sử dụng công chức tại các cơ quan chuyên môn của quận còn bất cập, công tác tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế, do đó, việc xây dựng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy cả về số lượng lẫn chất lượng phải được quan tâm hàng đầu. Vì vậy, nghiên cứu về chất lượng để đề xuất việc nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn của quận Cầu Giấy, Thành 2
- phố Hà Nội là vấn đề cấp bách, vừa có ý nghĩa thực tiễn trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài trong giai đoạn hiện nay. Vì lý do đó, em chọn đề tài: "Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội" để làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Chất lượng công chức là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng công chức đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học. Làm thế nào để nâng cao chất lượng công chức đã và đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải pháp tích cực nhất nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua các cuốn sách chuyên khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn. Một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đã được nghiên cứu trước đây như sau: - Luận văn thạc sĩ, năm 2017, chuyên ngành Quản lý công của tác giả Lê Đức Lãm với đề tài “Đánh giá công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn làm rõ những hạn chế trong công tác đánh giá công chức hiện nay xoay quanh các nội dung như tiêu chí đánh giá còn mang tính khái quát chung cho nhiều đối tượng, việc đánh giá chưa gắn với kết quả thực hiện công việc, quy trình đánh giá còn mang tính nội bộ khép kín ...Từ đó tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá công chức hiện nay. - Luận văn thạc sĩ, năm 2017, chuyên ngành Quản lý công của tác giả Nguyễn Thị Bích Thành với đề tài “Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội”. Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức, phân tích, đánh giá thực trạng, ưu điểm, hạn chế và 3
- nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ, năm 2017 chuyên ngành Quản lý công của tác giả Nguyễn Văn Thắng với đề tài “Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây trong mối quan hệ so sánh với yêu cầu của công việc, làm rõ nguyên nhân làm cho chất lượng công chức còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại, chưa đáp ứng được quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập quốc tế. Từ đó, đưa ra các quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây. - Luận văn thạc sĩ, năm 2018, chuyên ngành Luật học của tác giả Ông Thị Thủy Tiên với đề tài “Đánh giá cán bộ, công chức từ thực tiễn quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng”. Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác đánh giá cán bộ, công chức tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá cán bộ, công chức như: nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, sự lãnh đạo của Đảng và tăng cường sự đổi mới, hoàn thiện pháp luật, công tác đào tạo, bồi dưỡng ... tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác đánh giá cán bộ, công chức. - GS.TS Dương Xuân Ngọc (năm 2019): Một số vấn đề về đội ngũ cán bộ, công chức. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức và từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao 4
- chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hoá và phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội từ năm 2016 - 2019 và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn trong giai đoạn 2020 - 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây 5
- dựng và phát triển đội ngũ công chức để làm rõ những vấn đề xung quanh chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. - Phương pháp cụ thể: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp tra cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chất lượng công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận nói riêng, từ đó góp phần làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý hành chính và khoa học quản lý nguồn nhân lực. Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để phân tích và đánh giá chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy. 6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu hệ thống hóa những luận cứ lý thuyết, góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về chất lượng công chức và nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên của Đại học Nội vụ Hà Nội. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. 6
- Chương 2: Phân tích thực trạng về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 7
- II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm công chức Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước. Do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương. Ở Việt Nam, công chức được quy định tại điều 1 sửa đổi, bổ sung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2019 được hiểu như sau: “Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Tổ chức chính trị -xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 8
- 1.1.2. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, được Ủy ban nhân dân quận giao thực hiện những nhiệm vụ cụ thể và có những quyền hạn nhất định để giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.3. Chất lượng Chất lượng là tập hợp các yếu tố phản ánh chất lượng cá nhân qua ba nhóm thể lực - trí lực - tâm lực với các yếu tố khác nhau như: - Thể lực biểu hiện ở các chỉ tiêu về sức khỏe trên phương diện y tế như: chỉ số huyết áp, chỉ số đường huyết; nồng độ cholesterol trong máu, nồng độ triglycerid, chỉ số hormone do tuyến yên tiết ra, chỉ số khối cơ thể - BMI, chỉ số protein phản ứng C (CPR) có trong máu... Trong số các tiêu chí trên có những tiêu chí có thể áp dụng được trong đánh giá chất lượng sức khỏe của công chức như: không thấy mệt nhọc, trí nhớ bền bỉ, vẻ mặt vui tươi, hành động nhanh nhẹn… - Trí lực biểu hiện qua trình độ, năng lực và kỹ năng công tác. Trình độ bao gồm các khía cạnh: chuyên môn, nghiệp vụ (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ); lý luận chính trị (sơ cấp, trung cấp, cao cấp); quản lý nhà nước (theo các chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự); tin học (trung cấp trở lên, chứng chỉ A, B C); ngoại ngữ (trung cấp trở lên, các loại chứng chỉ). Năng lực gồm có năng lực tư duy và năng lực thực thi, thừa hành. Năng lực tư duy chia thành các cấp độ khác nhau như: biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, đánh giá, phản biện, sáng tạo; năng lực thực thi, thừa hành theo yêu cầu, tiêu chuẩn của các ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp. Kỹ năng công tác gồm: giao tiếp, quản lý 9
- thời gian, phân tích công việc, lập kế hoạch, phân công và phối hợp, làm việc nhóm, điều hành hội họp… - Tâm lực biểu hiện chủ yếu qua thái độ, trách nhiệm trong công tác. Thái độ và trách nhiệm đều có điểm chung là trạng thái tâm lý (bên trong, chủ quan) của công chức có thể tích cực hoặc không tích cực, nhưng dù ở trạng thái nào thì cũng phải thể hiện ra bên ngoài (khách quan, bên ngoài) bằng các hành vi, hành động cụ thể như: lời nói, việc làm, cử chỉ… Không chỉ tương đồng trên các phương diện nêu trên, giữa thái độ và trách nhiệm còn có các yếu tố tác động chung, theo đó tạo nên trạng thái tích cực hay không tích cực trong lời nói, việc làm, cử chỉ của công chức. Các yếu tố này chia thành hai nhóm vật chất (tiền lương, tiền thưởng, trang thiết bị làm việc…) và tinh thần (khen thưởng, sự quan tâm, động viên đúng lúc của đồng nghiệp, thủ trưởng…). Nếu như thái độ thiên về trạng thái tâm lý của chủ thể thì trách nhiệm thể hiện tính pháp lý. Công chức có thể có thái độ không tích cực nhưng vẫn phải thực hiện công việc được giao và nếu thực hiện sai, trái, không đạt kết quả sẽ phải chịu trách nhiệm. Đây là điểm khác giữa thái độ với trách nhiệm, cho thấy trong thực tế quản lý, sử dụng công chức việc tăng cường áp dụng các biện pháp để nâng cao trách nhiệm cần đi đôi với giáo dục, thuyết phục, động viên để nâng cao thái độ, tính tích cực nghề nghiệp của công chức. 1.1.4. Chất lượng công chức Chất lượng công chức là tập hợp các yếu tố về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quá trình làm việc, thái độ chính trị, đạo đức, lối sống, tình trạng sức khoẻ của mỗi công chức nhằm thực thi nhiệm vụ công vụ của một cơ quan, đơn vị do nhà nước giao. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ đã 10
- quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ- CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là những người làm việc trong các cơ quan chuyên môn, với những chức trách và thẩm quyền cụ thể để giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Vì vậy, căn cứ vào nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn mà mình đang làm việc, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có những chức năng, nhiệm vụ sau: * Phòng Nội vụ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức 11
- hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức… * Phòng Tư pháp Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. * Phòng Tài chính - Kế hoạch Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về; tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân. * Phòng Tài nguyên và Môi trường Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; đo đạc và bản đồ; biến đổi và khí hậu. * Phòng Lao đông - Thương binh và Xã hội Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội. * Phòng Văn hóa và Thông tin Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; 12
- bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin điện tử; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin. * Phòng Giáo dục và Đào tạo Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo. * Phòng Y tế Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số. * Thanh tra quận Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. * Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế 13
- một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức… * Phòng Kinh tế Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tiểu thủ công nghiệp, khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại; phòng, chống thiên tai. * Phòng Quản lý đô thị Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị; khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị… 1.3. Các yếu tố hợp thành chất lượng công chức các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận 1.3.1. Trình độ kiến thức Tùy theo vị trí, chức danh công chức đảm nhiệm có các yêu cầu về trình độ khác nhau, về yêu cầu chung công chức cần có các trình độ gồm: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học. Trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt động của công chức nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý trong đội ngũ này. Nó là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là tiền đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật vào trong cuộc sống. 14
- - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đây là những kiến thức mà công chức chính quyền cấp quận không được thiếu khi giải quyết công việc của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì công chức sẽ lúng túng trong việc giải quyết công việc, chắc chắn sẽ khó hoàn thành công việc, hiệu quả quản lý nhà nước sẽ thấp. - Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai cấp của công chức nói chung và công chức chính quyền cấp quận nói riêng. Thực tế cho thấy nếu công chức có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu công chức nào lập trường chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hoá, biến chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước thấp. - Trình độ quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều hành, quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu các công chức phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước, để qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước. - Trình độ ngoại ngữ là mức độ đạt được về những kiến thức trong lĩnh vực ngoại ngữ. Trong thời kỳ hội nhập toàn cầu hóa nền kinh tế, ngoại ngữ đang là một vấn đề đối với công chức. Sử dụng 15
- được ngoại ngữ thông dụng như tiếng Anh sẽ giúp cho các hoạt động giao tiếp với người nước ngoài trở nên dễ dàng hơn và sự khâm phục về hình ảnh lịch sự, thân mật và giỏi giang của công chức trong mắt người nước ngoài sẽ được nâng lên. - Trình độ tin học là mức độ đạt được về những kiến thức, những kỹ năng trong lĩnh vực tin học. Trong thời đại ngày nay sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, cũng như ngoại ngữ việc trang bị về kiến thức tin học đối với công chức ngày càng trở nên cấp thiết. Máy tính và kỹ thuật tin học là những công cụ có vai trò rất quan trọng trong hiệu quả công việc. Thông qua máy tính và mạng internet việc xử lý giải quyết công việc cũng như quản lý hồ sơ, văn bản sẽ được giải quyết một cách dễ dàng. 1.3.2. Kỹ năng - Năng lực thực thi công vụ Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp bao giờ cũng gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể. Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng công chức khi thực thi công vụ. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận cần có những kỹ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi công chức và có những kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm công chức nhất định, phụ thuộc vào tính chất công việc mà họ đảm nhận. Căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với công chức có thể chia thành các nhóm như sau: - Kỹ năng ứng xử và kỹ năng giao tiếp: Đây là kỹ năng giúp cho công chức nâng cao sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nhận diện và công nhận các giá trị và nhu cầu của các đối tượng giao tiếp. Khả năng này đòi hỏi sự tinh tế, linh hoạt, kiến thức, kinh nghiệm xã 16
- hội. Đây là cơ sở quan trọng của giao tiếp, xử lý mâu thuẫn và thương lượng trong khi giải quyết công việc, nhất là khi xử lý các tình huống phức tạp, tế nhị trong thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. - Kỹ năng thuyết phục: Là kỹ năng làm cho người khác thấy được tính ưu việt, hợp lý trong ý tưởng mà mình đưa ra. Thuyết phục người khác tin và làm theo ý tưởng của mình. Đồng thời công chức phải có kỹ năng công tác, đó là tổng hợp những khả năng của công chức trong việc tham mưu, kỹ năng sử dụng những công cụ, phương tiện làm việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách thành thạo và khéo léo. Kỹ năng này được tích lũy thông qua đào tạo, bồi dưỡng và trong quá trình làm việc. Theo số liệu của Phòng Nội vụ, 100% công chức của Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy có các chứng chỉ, bằng cấp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến vị trí công việc. Công chức đều có chứng chỉ Tin học văn phòng đạt trình độ B trở lên, chứng chỉ Tiếng Anh căn bản…. Các cán bộ công chức thành thạo trong các công việc, nắm rõ các văn bản Luật, các quy định, thông tư, xử lý bằng phần mềm chuyên dùng…. Bên cạnh đó, các công chức tích cực rèn luyện các kỹ năng mềm như: Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng quản lý thời gian và kỹ năng làm việc nhóm. Tuy nhiên cũng còn tồn tại số ít công chức chưa đạt yêu cầu về các kỹ năng này cần phải được bồi dưỡng thêm trong những năm tới. 1.3.3. Ý thức thái độ - Đạo đức công vụ Thái độ biểu hiện ở sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp đối với công chức. Nó tạo ra bầu không khí làm việc, có những biểu hiện cụ thể như sau: Sự miệt mài, say sưa hàng ngày đi sâu nghiên cứu, học tập, thường xuyên nâng cao trình độ, khả năng, kinh nghiệm công tác, có tinh thần trách nhiệm và sự hiểu biết trong thực thi không vụ, có tinh thần chủ động trong 17
- công việc, có ý thức về thời gian làm việc, kỷ luật lao động, quan hệ tốt với đồng nghiệp, nhân dân …Phong cách làm việc và thái độ ứng xử trong giao tiếp của công chức tại công sở đều ảnh hưởng đến hình ảnh của cơ quan, đơn vị, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và hiệu lực quản lý Nhà nước. 1.3.4. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Học tập và rèn luyện bản thân là một quá trình dài, đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ và một định hướng đúng đắn, rõ ràng. Theo UNESCO mục đích học tập là: “Học để biết (liên quan đến kiến thức), học để làm (liên quan đến kỹ năng), học để chung sống (liên quan đến ý thức thái độ). Năng lực theo trường phái của Anh: Năng lực giới hạn bởi các yếu tố: Kiến thức (Knowledge), Kỹ năng (Skill), Thái độ ( Attitude). Đây còn gọi là mô hình ASK. Năng lực của công chức được đánh giá trên các khía cạnh: Kiến thức, kỹ năng, thái độ. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức và kỹ năng tốt nhưng không có thái độ làm việc - đạo đức công vụ tốt công chức cũng chưa thể thành công. Công chức chỉ thành công khi hội đủ các yếu tố: kiến thức tốt, kỹ năng tốt, thái độ tích cực. Phép cộng hưởng của kiến thức, kỹ năng, thái độ. Khả năng (ability) là kỹ năng thực hiện một công việc nào đó, có thể là về thể chất, tinh thần hoặc ngôn ngữ, hay bất kỳ lĩnh vực nào. Khả năng là sự cộng hưởng giữa kiến thức và kỹ năng, sự cộng hưởng càng cao bao nhiêu thì khả năng càng cao bấy nhiêu và ngược lại. 1.4. Các đặc điểm của chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn ở nước ta hiện nay Công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận trước hết cũng phải hội tụ đủ những điều kiện là công chức, nhưng làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước ở quận. Do tính chất đặc thù của công việc, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có những đặc điểm cơ bản sau đây: 18
- Thứ nhất, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước và phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, văn bản Quy phạm pháp luật vừa là người thực thi và bảo vệ pháp luật; đồng thời họ là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh trực tiếp của Luật cán bộ, công chức và hệ thống luật pháp có liên quan như Luật Hành chính, Luật Phòng chống tham nhũng...Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là người thực hiện quyền lực của nhà nước, giám sát, kiểm tra đối với các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn quận, từ phát triển kinh tế, văn hóa, y tế, xã hội, xây dựng chính quyền địa phương, phát triển dịch vụ công đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trên địa bàn quận. Do đó, việc thực thi công vụ của công chức có tính pháp lý cao và phải tuân thủ đầy đủ các quy định của phápluật. Thứ hai, địa bàn hoạt động của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận không rộng nhưng thường rất phức tạp, đòi hỏi sự sâu sát của công chức. Trên địa bàn quận có rất nhiều tổ chức, ngành nghề cùng hoạt động, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng rất đa dạng. Thành phần dân cư sinh sống tại quận cũng rất phức tạp, là điều kiện dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội, gây mất trật tự an toàn trên địa bàn. Thứ ba, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có mối quan hệ công tác với cơ quan nhà nước các cấp; mối quan hệ công tác với các lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và các đơn vị trên địa bàn. Như vậy, khi thực thi công vụ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đồng thời giải quyết nhiều mối quan hệ khác nhau nên đòi hỏi sự khéo léo và có kỹ năng chuyên môn. Thứ tư, về trình độ, năng lực làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật Nhà 19
- nước vào cuộc sống. Địa phương có phát triển, chính quyền có giải quyết tốt các nhu cầu của người dân trên địa bàn, trật tự an toàn trên địa bàn có được ổn định hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, trình độ, năng lực của công chức. Thứ năm, về tính chất công việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đòi hỏi phải đề cao đạo đức công vụ không ngừng nâng cao tinh thần, trách nhiệm, sâu sát quần chúng nhân dân, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của nhân dân, kiên định, vững vàng trong mọi tình huống, giữ vững uy tín, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn