intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công chức này đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../……….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ THƯƠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../……….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ THƯƠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ CẨM HÀ ĐẮK LẮK - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ: “Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Trong luận văn này có sử dụng các tài liệu và thông tin có xuất xứ rõ ràng, có trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan nội dung bản luận văn là kết quả tự nghiên cứu và thực hiện của bản thân tôi. Học viên thực hiện luận văn Võ Thị Thương
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, khoa sau đại học, khoa Hành chính công và Phân viện hành chính khu vực Tây Nguyên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Cẩm Hà, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ CBCC Cán bộ công chức CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân NĐ Nghị định TT Thông tư TW Trung ương
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đơn vị hành chính, số lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ............................................................................ 51 Bảng 2.2. Số lượng, cơ cấu độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 ............. 52 Bảng 2.3. Thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch theo trình độ văn hóa từ năm 2015 đến năm 2019 ................................................................................. 55 Bảng 2.4. Thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2015 đến năm 2019 ............................................................ 56 Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 .......................................................... 58 Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 .......................................................... 60 Bảng 2.7. Trình độ tin học của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 .................................................................... 61 Bảng 2.8. Trình độ ngoại của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thị xã Buôn Hồ, giai đoạn 2015 – 2019 .............................................................................. 62 Bảng 2.9. Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của thị xã Buôn Hồ...................................................... 63 Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý xã, phường về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ................ 65 Bảng 2.11. Kết quả đánh giá của công dân địa phương về thái độ, ý thức trong thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ............................. 66 Bảng 2.12. Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với kết quả phục vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã............................................................... 68
  7. 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ ........................................................................ 12 1.1. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã....................................................... 12 1.2. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã .................................... 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ..................................................................................................................... 31 1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ...... ......................................................................................................................... 36 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 42 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................................ 43 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và những tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã Buôn Hồ tới chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch ................................................................................................. 43 2.2. Tình hình công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ .................................................................................................................... 49
  8. 2 2.3. Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ trong giai đoạn hiện nay ........................................................................................... 53 2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Buôn Hồ .................................................................................. 69 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 80 Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ......................... 81 3.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk................................... 81 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ............................................... 88 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 105 KẾT LUẬN ................................................................................................. 106
  9. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm và chăm lo đến việc xây dựng chính quyền cơ sở và cán bộ cấp cơ sở, Người nói: “cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay gồm có bốn cấp đó là: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn. Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là đơn vị hành chính thấp nhất trong phân định các đơn vị hành chính ở Việt Nam. Chính quyền cấp xã là nơi đại diện cho Nhà nước quản lý mọi mặt công tác Nhà nước ở địa phương; là sợi dây nối liền giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước; đồng thời, đảm bảo tổ chức thực hiện, đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Mặt khác, đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu, lắng nghe những ý kiến của Nhân dân để hoàn thiện chính sách, pháp luật; qua đó, cán bộ, công chức cấp xã phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống. Vì vậy, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức vừa “hồng” vừa “chuyên”; đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có trình độ, năng lực và các kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong các chức danh công chức cấp xã, công chức Tư pháp – Hộ tịch là chức danh giữ vai trò hết sức quan trọng, được xem là người “gác cửa” về pháp luật cho UBND cấp xã; là cầu nối đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với người dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý của người dân, tích cực tham mưu với chính quyền trong công tác quản lý Nhà nước ở địa phương… Do đó, đòi hỏi công
  10. 4 chức Tư pháp – Hộ tịch phải có trình độ, kiến thức, hiểu biết một cách sâu, rộng về chuyên môn cũng như phong tục, tập quán, đặc điểm dân cư, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để giúp chính quyền cấp xã triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ về công tác tư pháp. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhiệm vụ tư pháp ở cấp xã và khung năng lực, tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, thời gian qua, đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở nước ta nói chung, thị xã Buôn Hồ nói riêng về cơ bản đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm củng cố, kiện toàn về số lượng, không ngừng nâng cao về chất lượng; đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác của ngành Tư pháp; giúp cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật; giải quyết các công việc phát sinh ở cơ sở, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay vẫn chưa thực sự đồng đều, một số công chức làm công tác Tư pháp – Hộ tịch cấp xã còn thiếu và yếu về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác, kỹ năng hành chính có mặt còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu công việc, đáng chú ý là những vụ việc sai phạm xảy ra liên quan đến công tác Tư pháp - Hộ tịch dẫn đến những khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của công dân… làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả, chất lượng công tác Tư pháp – Hộ tịch ở cơ sở cũng như lòng tin của Nhân dân đối với chính quyền. Đây là một trong những vấn đề bất cập, đáng quan tâm và cần có sự nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, toàn diện, kịp thời để nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong thời gian tới, giúp chính quyền cấp xã thực hiện tốt công tác tư pháp cũng như góp phần thúc
  11. 5 đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Có thể nói vấn đề liên quan đến chất lượng công chức nói chung hay chất lượng công chức cấp xã nói riêng là một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng công chức, năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã liên quan đến đề tài Luận văn tiêu biểu như: TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó, xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu chuẩn để xây dựng công chức cấp xã phù hợp với xu thế phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của thị xã Buôn Hồ nói riêng [34].
  12. 6 Tác giả Lê Thị Thu Ba - Viện Khoa học pháp lý (2003), Cán bộ tư pháp cấp xã, phường, thị trấn, thực trạng và phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động. Đề tài đã xác định vị trí, vai trò của Ban Tư pháp và công chức tư pháp cấp xã; đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của tư pháp cấp xã, nêu lên những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những ưu, nhược điểm đó. Từ đó đề xuất các giải pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của công chức tư pháp cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao [9]. Tác giả Trần Văn Quảng – Viện Khoa học pháp lý (2010), Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp”. Đề án đã nêu ra 04 yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp cấp xã. Đề án nhận định trong số các nhóm nhiệm vụ được giao, công chức tư pháp – hộ tịch chủ yếu tập trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đăng ký, quản lý hộ tịch và chứng thực mà chưa dành nhiều thời gian cho công tác xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật [35]. Tác giả Trịnh Văn Khánh và Đinh Thị Minh tuyết (2011). Tạp chí Quản lý nhà nước Học viện Hành chính, số 3, với bài viết: “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã”. Tác giả đã đề cập các yếu tố cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có đối tượng là công chức phường; người công chức thực trong thực thi chức trách, nhiệm vụ để đạt được hiệu quả phụ thuộc vào năng lực, trình độ [30]. Tác giả Trần Thị Hạnh - Trường Đại học Bộ Nội vụ: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa XI và một số kiến nghị. Tạp chí Cộng Sản 7/2015. Đề cập đến trình độ của cán bộ, công chức cấp xã hiện nay còn thấp so với mặt bằng chung của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp; một số cán bộ, công chức tuy có bằng cấp loại giỏi nhưng
  13. 7 chất lượng thực hiện công việc thực tế không tương xứng với kết quả học tập; cần có biện pháp nhìn nhận đánh giá tổng thể trong tuyển chọn và các chế độ, chính sách để công chức yên tâm công tác [27]. Nguyễn Hữu Hải (2017), “Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Trong đề tài này, tác giả đã đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh [28]. Huỳnh Anh Quốc (2018), “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Nội dung của Luận văn đã phân tích những tồn tại, hạn chế của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã; đồng thời, chỉ rõ những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên [36]. Nhìn chung, các công trình khoa học nói trên đều đề cập đến chất lượng công chức, năng lực của công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng ở nhiều góc độ. Tuy nhiên, các công trình này hầu hết đều nghiên cứu nhằm hướng đến việc đổi mới, nâng cao chất lượng công chức nói chung hoặc năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch chứ chưa tập trung nghiên cứu một cách toàn diện về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch. Đặc biệt, chưa có bất kỳ đề tài nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch, đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước ta hiện nay.
  14. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công chức này đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; nêu các khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; trong đó, tập trung đánh giá những ưu điểm, kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng công chức. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu, trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn thị xã trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Nội dung nghiên cứu liên quan đến chất lượng công chức là rất rộng; vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ tập
  15. 9 trung nghiên cứu một số nội dung đó là: trình độ của công chức; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực; đạo đức công vụ; phong cách làm việc, hành vi ứng xử trong phục vụ; sự hợp tác với các đồng nghiệp khác trong thực thi công vụ; chất lượng dịch vụ công; kết quả thực thi công vụ; mức độ hài lòng của người dân đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, bao gồm cả số công chức và nhân viên hợp đồng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Tư pháp – Hộ tịch tại UBND các xã, phường trên địa bàn thị xã; qua đó, đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp để nâng cao chất lượng công chức. + Về không gian nghiên cứu: Tại 12 xã, phường (5 xã, 7 phường) trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. +Về thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từ năm 2015 – đến nay (10/2019). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chất lượng công chức làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài Luận văn. - Phương pháp nghiên cứu: Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm thu thập thông tin, hệ thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả. Đồng thời, luận văn nghiên cứu tài liệu thông qua các văn bản pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị quyết, Nghị định,
  16. 10 Thông tư ... của các cơ quan Đảng, Nhà nước để làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài. Ngoài ra, phương pháp này còn làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp thống kê, so sánh: Thông qua báo cáo của Phòng Nội vụ qua các năm và các số liệu thu thập được để so sánh, đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp điều tra xã hội học, khảo sát thu thập số liệu bảng hỏi: xây dựng phiếu bảng hỏi với 03 mẫu phiếu cho 03 loại khách thể khảo sát, mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung tập trung vào chủ đề nghiên cứu của luận văn; trong đó: mẫu phiếu thứ nhất, phát 16 phiếu dành cho đối tượng là công chức Tư pháp – Hộ tịch của 12 xã, phường trên địa bàn thị xã; mẫu phiếu thứ hai, phát 60 phiếu dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của 12 xã, phường (mỗi xã, phường phát 05 phiếu cho Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND); mẫu phiếu thứ ba, phát 60 phiếu dành cho những người dân đang sinh sống tại các xã, phường trên địa bàn thị xã. Trên cơ sở tổng hợp kết quả khảo sát để đánh giá chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ một cách khách quan và toàn diện. - Phương pháp quan sát: Thông qua phương pháp quan sát để thu thập thông tin về lời nói, cử chỉ, thái độ, hành vi của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trong thực thi công vụ. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan; trong đó, chủ yếu phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài. Ngoài ra luận văn kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung
  17. 11 cơ bản của đề tài luận văn, đảm bảo tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. Luận văn cũng kế thừa, phát triển các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về công chức nói chung và chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng, các tiêu chí đánh giá chất lượng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn của thị xã Buôn Hồ, qua đó thấy được những hạn chế, yếu kém còn tồn tại cần phải khắc phục trong thời gian tới. Các giải pháp của luận văn giúp cho cơ quan quản lý công chức có kế hoạch quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, phát triển nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Chương 2. Thực trạng chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
  18. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Trước khi Luật cán bộ, công chức năm 2008 ra đời, ở Việt Nam tồn tại song song 02 thuật ngữ “cán bộ Tư pháp – Hộ tịch” và “công chức Tư pháp – Hộ tịch”. Thuật ngữ “cán bộ Tư pháp – Hộ tịch” chỉ được nhắc tới trong Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Thông tư 01/2008/TT-BTP. Ngoài ra, tất cả các văn bản pháp luật khác từ năm 2003 đến nay khi quy định về chức danh này đều thống nhất quy định rõ là “ công chức Tư pháp – Hộ tịch”. Nhìn chung việc quy định “cán bộ Tư pháp – Hộ tịch” hay “công chức Tư pháp – Hộ tịch” đều không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và quyền hạn của chức danh này; nội dung cần quan tâm hơn cả đó là cụm từ “Tư pháp – Hộ tịch”, nhằm mục đích phân biệt với công chức làm công tác tư pháp tại Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện; công chức làm công tác tư pháp tại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp. Ngoài ra, theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016), cụm từ Tư pháp – Hộ tịch cũng là cơ sở để phân biệt đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch với công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện. Hiện nay, khái niệm công chức cấp xã đã được quy định rõ tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [37]. Theo đó công chức tư pháp - hộ tịch là một chức danh thuộc công chức cấp xã, có sự lồng ghép giữa công tác tư pháp với công tác hộ tịch nhằm tham
  19. 13 mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật [22]. Như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về công tác tư pháp - hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương. 1.1.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã 1.1.2.1. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền của Nhà nước ta, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hoá, xã hội... ở địa phương, bảo đảm cho các đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật đi vào cuộc sống. Công chức cấp xã nói chung, công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng là bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy chính quyền cở sở ở nước ta. Họ vừa là người đại diện của Nhân dân trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, vừa là người trực tiếp tổ chức thực hiện quyền hành pháp và quản lý hành chính nhà nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh - quốc phòng ở cơ sở. Với nhiệm vụ được giao, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, là người gần dân, sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của Nhân dân. Kết quả hoạt động của đội ngũ công chức này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả
  20. 14 quản lý Nhà nước bằng pháp luật của chính quyền cấp xã trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thực tế cho thấy, ở đâu mà đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà cán bộ, công chức chính quyền cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền, xa dân thì sẽ đề ra chính sách không phù hợp. Như vậy, có thể khẳng định rằng các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có được thực hiện một cách có hiệu quả và đi vào đời sống Nhân dân hay không phụ thuộc rất lớn vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã, trong đó có công chức Tư pháp – Hộ tịch. 1.1.2.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) trong nền công vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã nên đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau: Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc biên chế của UBND cấp xã; họ phải thường xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân, giải quyết công việc mà dân yêu cầu; đồng thời, họ là cầu nối đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Hoạt động thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2