intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở làm rõ cơ sở khoa học về chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV và đánh giá thực trạng chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRIỆU THỊ BÍCH HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRIỆU THỊ BÍCH HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ NỘI – NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là công trình nghiên cứu độc lập, do tác giả thực hiện. Các số liệu minh hoạ trong Luận văn là trung thực, có trích dẫn cụ thể. Những kết quả tổng kết được từ Luận văn chưa được sử dụng hay công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Học viên Nguyễn Chung Hà
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Trang MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN MỞ ĐẦU 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ 14 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Khái niệm, đặc điểm và vai trò 14 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 14 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 19 1.2. Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa - Khái 22 niệm, nội dung và tác động 1.2.1. Khái niệm chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ 22 và vừa 1.2.2. Nội dung của chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp 25 nhỏ và vừa 1.2.3. Tác động của chính sách tài chính đến sự phát triển của 31 doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 36 ương; một số quốc gia và bài học cho Bắc Ninh 1.3.1 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 36 ương 1.3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 39 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh 42 Chương 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ 43 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH BẮC NINH 2.1. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và thực trạng doanh nghiệp 43 nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh 43
  5. 2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh 46 2.2. Thực trạng chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ 57 và vừa ở tỉnh Bắc Ninh 2.2.1. Chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 57 2.2.2. Chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 66 2.2.3. Chính sách tài chính đất đai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ 73 và vừa 2.3. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân 77 2.3.1. Kết quả đạt được 77 2.3.2. Hạn chế 78 2.3.3. Nguyên nhân 81 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH 83 TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030 3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ doanh 83 nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 3.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh 83 Bắc Ninh 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ 86 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ doanh 88 nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 3.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế 88 3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng 99 3.2.3. Hoàn thiện chính sách tài chính đất đai 105 KẾT LUẬN 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa GDP: Tổng sản phẩm trong nước GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GTGT: Giá trị gia tăng HĐND: Hội đồng nhân dân NHNN: Ngân hàng Nhà nước NSNN: Ngân sách Nhà nước NXB: Nhà xuất bản SXKD: Sản xuất kinh doanh TNDN: Thu nhập doanh nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân VAMC: Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Trang Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia 16 Bảng 1.2. Phân loại DNNVV tại Việt Nam 18 Bảng 2.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 48 Bảng 2.2. Số lượng và tỷ trọng DNNVV tại thời điểm 31/12 hằng 48 năm phân theo quy mô lao động Bảng 2.3. Số DNNVV đang hoạt động phân theo quy mô lao động 49 và hình thức sở hữu năm 2019 Bảng 2.4. Số lượng DNNVV đang hoạt động tại thời điểm 31/12 51 hằng năm phân theo ngành kinh tế Bảng 2.5. Đóng góp của DNNVV vào GRDP và NSNN của tỉnh 52
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm trên 98% tổng số doanh nghiệp, đóng góp 40% GDP và tạo ra 50% số lượng việc làm cho xã hội [10], góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước (NSNN), thúc đẩy an sinh xã hội. Phát triển DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã tác động tích cực đến quá trình phát triển doanh nghiệp Việt Nam, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, các DNNVV hiện nay chủ yếu là thiếu vốn và khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thức; trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ quản lý thấp; thiếu thông tin, hoạt động trong một phân khúc thị trường nhỏ, năng lực cạnh tranh kém. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV song kết quả thực hiện các chính sách còn hạn chế, các DNNVV vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. Một số nguyên nhân dẫn đến các chính sách hỗ trợ của Chính phủ chưa thực sự phát huy hiệu quả như mong đợi đó là: hệ thống chính sách hỗ trợ DNNVV còn phân tán, quy mô chưa đủ lớn, thiếu trọng tâm, thiếu nhất quán; doanh nghiệp phải chịu nhiều áp lực của thủ tục hành chính phức tạp, tốn kém; DNNVV chưa nhận được sự bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực (vốn, đất đai). Tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua đã có bước phát triển toàn diện, kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2015-2019 gần 10%, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng, hình thành các khu kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, khu công nghiệp lớn, thu hút đầu tư đạt kết quả cao. Các dự án lớn của các tập đoàn quốc tế, tập đoàn trong nước, các công trình dự án trọng điểm quy mô quốc gia trên địa bàn tỉnh đang được đẩy nhanh tiến độ. Điều này mở
  9. 2 ra thời cơ, vận hội mới cho sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đó là phát triển công nghiệp dịch vụ phụ trợ, liên doanh liên kết đầu tư, mở rộng giao thương, sản xuất hàng hoá, tiếp cận thuận lợi với thị trường lao động, tài chính tín dụng, kỹ năng và kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, công nghệ mới. Kết quả cho thấy là sự gia tăng về số lượng, quy mô trung bình, đa dạng về hình thức sở hữu, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp nhiều vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của tỉnh. Có được kết quả này là do tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện nhiều giải pháp và đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ DNNVV phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức trong việc thành lập doanh nghiệp, triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn; công tác cải cách hành chính; kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp; quy hoạch và xây dựng các khu, cụm công nghiệp nhỏ và vừa để hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định, như phần lớn DNNVV có nguồn lực tài chính yếu, khoa học, công nghệ thấp, quy mô nhỏ, chất lượng nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, bản thân nội tại doanh nghiệp phát triển chưa vững chắc, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn và chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có tại tỉnh. Trước tình hình đó, đòi hỏi tỉnh Bắc Ninh phải có những chính sách cụ thể để hỗ trợ các DNNVV, đặc biệt là các chính sách tài chính giúp các DNNVV vượt qua khó khăn, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức để phát triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách nghiêm túc, điều tra ghi nhận những đánh giá từ phía doanh nghiệp về các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đã và đang được thực hiện để hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV phù hợp với môi trường kinh tế mới. Với những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về sự phát triển của DNNVV và
  10. 3 các chính sách tài chính ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV đã được một số nhà khoa học, thực tiễn nghiên cứu thực hiện, tiêu biểu là: Một là, các công trình nghiên cứu về vai trò của DNNVV. - Cuốn sách“Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [56]. Các tác giả đã nghiên cứu về thực trạng phát triển DNNVV ở Việt Nam trong những năm 90, khẳng định tầm quan trọng của DNNVV trong sự phát triển của đất nước. Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng đánh giá sự ảnh hưởng của việc Việt Nam gia nhập vào ASEAN đến hoạt động của DNNVV. - Cuốn sách “Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đến 2005” của Nguyễn Cúc [24]. Tác giả nghiên cứu sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế trong quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường tác động đến sự phát triển các DNNVV. Phân tích thực trạng của một số chính sách đối với sự hoạt động của các DNNVV như: chính sách thị trường, xúc tiến thương mại, chính sách đất đai.. trên cơ sở đó đề xuất cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước nhằm hỗ trợ phát triển các DNNVV. - Cuốn sách“Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Trường Sơn [73] nghiên cứu đã tổng hợp những vấn đề lý luận chung về DNNVV, đặc biệt là sự phát triển lý luận và các nghiên cứu chuyên sâu về các đặc trưng của DNNVV xuất phát từ cấu trúc bên trong của doanh nghiệp; các nghiên cứu phát hiện và lượng hoá các nhân tố tác động đến quá trình tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp thông qua việc khảo sát thực tiễn các doanh nghiệp hiện tại. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập và đi sâu phân tích, giải quyết các vấn đề đặc thù của DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, như vấn đề áp dụng quản trị công ty, việc tạo lập quan hệ lao động lành mạnh trong doanh nghiệp, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, vấn đề tiếp cận nguồn lực kinh doanh, đặc biệt là nguồn tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng đi sâu bàn luận và giải quyết vấn đề quản lý nhà nước đối với DNNVV của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Luận án “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá
  11. 4 trình hội nhập quốc tế” của Phạm Văn Hồng [35] nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển DNNVV, thực trạng phát triển DNNVV ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế, các cơ hội và thách thức đặt ra với các DNNVV. Luận án đã đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước nhằm phát triển DNNVV như: đẩy mạnh tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật doanh nghiệp, cải cách hành chính, hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng, hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV. - Luận án “Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” của Mẫn Bá Đạt [27], nghiên cứu về cơ sở lý luận phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Bằng phương pháp thống kê, phân tích tác giả luận án đã làm rõ thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 1997-2003 và đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. - Luận án“Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO” của Thái Văn Rê [71], nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về DNNVV trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập quốc tế của Việt Nam; tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến DNNVV. Luận án cũng nghiên cứu thực trạng DNNVV ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005- 2010 từ đó đề xuất các giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố đến năm 2020. Giải pháp phát triển DNNVV nhìn từ góc độ doanh nghiệp - nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV và các giải pháp phát triển DNNVV dưới góc độ phía ngoài doanh nghiệp như: cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện tiếp cận đất đai, tiếp tục thực hiện các chương trình hỗ trợ DNNVV, khuyến khích DNNVV tham gia vào các chương trình liên kết ngành và liên kết vùng, nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp DNNVV phát triển. Hai là, các công trình nghiên cứu về chính sách tài chính có tác động đến hoạt động của DNNVV.
  12. 5 - Cuốn sách“Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa” [35] đã chỉ rõ vai trò của DNNVV trong nền kinh tế, vai trò của chính sách tài chính trong việc phát triển DNNVV. Phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ DNNVV trong giai đoạn 1997-2002 và đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách tài chính phát triển DNNVV tại Việt Nam. - Luận án “Sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích và định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Bạch Đức Hiển [31]. Nghiên cứu đã làm rõ vai trò của DNNVV trong nền kinh tế; lý luận và thực trạng về sử dụng công cụ tài chính: thuế, tín dụng ưu đãi, bảo lãnh tín dụng, đầu tư và tài trợ trong việc khuyến khích và định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp này. - Luận án“Tác động của các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính phủ đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam” của Trần Thị Vân Hoa [34]. Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của các chính sách của Chính phủ đến sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam. Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và phương pháp phân tích tác động qua lại giữa Chính phủ và doanh nghiệp, nghiên cứu đã đánh giá sự tác động của các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô đến sự phát triển của DNNVV. Nghiên cứu rút ra kết luận về các chính sách có tác dụng rõ nét nhất đến DNNVV đó là: chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, chính sách tài chính tín dụng và chính sách đổi mới các doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động của các chính sách này là không đồng đều trên tất cả các ngành và loại hình doanh nghiệp. - Luận án“Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Thiện Phong [55], đã hệ thống hoá lý luận về DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV. Thống kê, phân tích thực trạng tài chính các DNNVV ngoài quốc doanh vùng đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính (chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách phát triển thị trường, chính sách phát triển thị trường tài chính) và các chính sách có liên quan hỗ trợ phát triển các DNNVV trên địa bàn.
  13. 6 - Luận án“Các giải pháp tài chính - kế toán để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Hà Quý Sáng [72], nghiên cứu về các tiêu thức phân loại DNNVV, ưu thế và hạn chế của DNNVV trong hoạt động kinh doanh. Luận án phân tích thực trạng phát triển DNNVV; thực trạng chính sách tài chính (chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá, chính sách chi ngân sách) và chính sách kế toán (chế độ kế toán, công tác tổ chức và chuẩn mực kế toán) đối với phát triển DNNVV. Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính, kế toán để phát triển DNNVV. - Luận án “Phát huy vai trò của nhà nước trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”của Lê Quang Mạnh [44], chứng minh vai trò quan trọng của Nhà nước trong phát triển DNNVV. Luận án đã chỉ ra 2 nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV đó là nhân tố nội tại như: năng lực quản lý, trình độ công nghệ, lao động, vốn,… và nhân tố bên ngoài như: môi trường kinh tế, môi trường hành chính- pháp lý, sự phát triển của các thị trường. Luận án sử dụng mô hình phân tích đa nhân tố được phát triển dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng để đánh giá cụ thể hiệu quả từng can thiệp của Nhà nước đến sự tăng trưởng của DNNVV và rút ra kết luận: môi trường kinh doanh và khả năng tiếp cận nguồn vốn là 2 yếu tố ảnh hưởng rõ nét nhất đến sự phát triển của DNNVV. Từ đó, tác giả đã đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể để phát triển DNNVV, trong đó nhấn mạnh tới vai trò của Nhà nước trong việc tạo dựng và duy trì một môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV hoạt động, các chính sách hỗ trợ trực tiếp cần được xem xét và thiết kế cẩn thận hạn chế sự bóp méo thị trường. - Luận án “Tác động của một số công cụ tài chính vĩ mô đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Việt Nga [46], nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của DNNVV. Từ kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy năng lực cạnh tranh của DNNVV được thể hiện trong toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng; từ huy động nguồn lực, sử dụng nguồn lực đến chiếm lĩnh thị trường. Năng lực cạnh tranh của DNNVV chịu tác động của các công cụ tài chính vĩ mô như công cụ thuế, công cụ tín dụng nhà nước, công cụ tỷ giá và công cụ chi ngân sách. Các công cụ này đã có
  14. 7 những tác động tích cực nhất định đến năng lực cạnh tranh của DNNVV tuy nhiên tác động của các công cụ này mới dừng lại ở mức độ giảm bớt bất lợi chứ chưa tạo được những tác động hỗ trợ. Luận án cũng đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các công cụ tài chính vĩ mô nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV Việt Nam. - Luận án “Giải pháp tài chính phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập” của Ngô Thị Mai Linh [43], nghiên cứu làm rõ nội hàm phát triển DNNVV; thực trạng hoạt động của các DNNVV tại Hà Nội trong giai đoạn 2008-2014; đánh giá các giải pháp tài chính (thuế, tín dụng, tỷ giá, các quỹ trợ giúp, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh (SXKD) mà Thành phố Hà Nội đã sử dụng để phát triển DNNVV. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp tài chính phát triển DNNVV Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, các bài viết: Sử dụng chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Đỗ Minh Tuấn, đăng trên Tạp chí Tài chính, 2002, số 7; Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tiễn Việt Nam của Nguyễn Đình Tài, Lê Thanh Tú đăng trên Tạp chí Tài chính, 2008, số 4; Chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: trao đổi kinh nghiệm một số nước và vấn đề đối với Việt Nam của Bình Vũ, đăng trên Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, 2002, số 5; Chính sách tài chính hỗ trợ khởi nghiệp: kinh nghiệm quốc tế và bài học với Việt Nam của Phạm Hữu Hồng Thái, Hồ Thị Lam, đăng trên Tạp chí Tạp chí Tài chính, 2018, số 678 (kỳ 1 tháng 4); Chính sách hỗ trợ tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái Lan của Nguyễn Tuấn Anh, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, 2019, số 7… Ba là, các công trình nghiên cứu về từng nội dung của chính sách tài chính đến sự phát triển của DNNVV. - Luận án“Các giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Nghiêm Văn Bảy [5] đã góp phần củng cố thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng tín dụng trong việc hỗ trợ phát triển DNNVV đặc biệt trong điều kiện suy thoái kinh tế thế giới. Luận án đi đến
  15. 8 khẳng định tín dụng ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng và có hiệu quả cao trong việc thúc đẩy phát triển DNNVV. - Luận án“Hiệu quả hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” của Trương Văn Khánh [42] đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV. Đề tài đưa ra những chỉ tiêu đo lường hiệu quả của Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV. Nghiên cứu đã góp phần làm rõ những nguyên nhân dẫn đến hệ quả là các Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV ở Việt Nam hoạt động không hiệu quả và chưa góp phần đáng kể vào sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam như: quy mô vốn của phần lớn Quỹ bảo lãnh tín dụng là nhỏ; trình độ của cán bộ Quỹ hạn chế; sản phẩm bảo lãnh còn ít; cơ chế, chính sách bảo lãnh tín dụng còn nhiều bất cập, thường xuyên thay đổi. - Luận án“Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Phạm Xuân Hoà [33], nghiên cứu về gánh nặng thuế của DNNVV. Luận án chỉ ra gánh nặng thuế của DNNVV bao gồm 2 yếu tố: số thuế mà doanh nghiệp phải nộp và chi phí tuân thủ thuế. Luận án đã nghiên cứu gánh nặng do thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) tạo ra cho DNNVV. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Phạm Xuân Hoà đã tính toán chi phí tuân thủ thuế của DNNVV được đo bằng tiền và thời gian. Kết quả cho thấy chi phí tuân thủ thuế của DNNVV ở Việt Nam là rất cao. - Bài viết “Ưu đãi thuế - giải pháp tài chính hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” của PGS,TS Nguyễn Thị Thương Huyền và TS Lý Phương Duyên [39]. Cấu trúc bài viết gồm 3 phần: (1) Chính sách ưu đãi thuế trong việc hỗ trợ, phát triển DNNVV; (2) Thực tiễn sử dụng chính sách ưu đãi thuế trong việc hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam và (3) Đề xuất sử dụng chính sách ưu đãi thuế đối với việc phát triển DNNVV trong thời gian tới. Trong đó, tác giả bài viết tập trung phân tích, nhấn mạnh một số giải pháp sử dụng chính sách ưu đãi thuế cho việc phát triển DNNVV đến năm 2020, cụ thể: Giảm thuế suất thuế TNDN. Hiện nay, mức thuế suất áp dụng chung cho các doanh nghiệp đều là 25%, không phân biệt quy mô doanh nghiệp và để thúc đẩy sự phát triển của các
  16. 9 DNVVN, nên cho áp dụng mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn so với mức thuế suất phổ thông - có thể là 20% thay vì 25% cho các DNNVV hoặc cho các DNNVV trong một số lĩnh vực nhất định cần khuyến khích đầu tư như sản xuất, gia công, chế biến nông lâm thuỷ sản, dệt may, da giày. Việc giảm gánh nặng thuế thông qua ưu đãi về mức thuế suất sẽ làm tăng phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thêm vốn để đầu tư và phát triển SXKD. Áp dụng hình thức khấu hao nhanh hoặc cho khấu trừ gấp đôi một số khoản chi phí khi tính thuế TNDN cho các DNNVV. Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao nhanh trong trường hợp có lãi và có nhu cầu trích khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ. Như vậy, các DNNVV muốn trích khấu hao nhanh sẽ phải đảm bảo có lãi - đây là một điều kiện làm hạn chế tác động của việc trích khấu hao nhanh. Mặc dù phương pháp này không làm thay đổi tổng số chi phí về vốn được khấu trừ nhưng nó làm tăng giá trị hiện tại của các khoản được khấu trừ, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn so với quy định chung về khấu hao tài sản cố định. Vì vậy, có thể nghiên cứu để cho phép các DNVVN được trích khấu hao nhanh khi mua tài sản cố định. Khấu trừ thuế cho hoạt động đầu tư. Khác với hình thức khấu hao nhanh hoặc cho phép khấu trừ gấp đôi các khoản chi phí khi tính thu nhập chịu thuế TNDN, khấu trừ thuế cho hoạt động đầu tư là hình thức ưu đãi mà hiện nay đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng, đó là hình thức cho phép các cơ sở được giữ lại một phần thuế thu nhập phải nộp trong năm để mua sắm máy móc, thiết bị, thực hiện các hoạt động đầu tư. Đây là biện pháp hạ thấp nghĩa vụ thuế nhằm khuyến khích việc thay thế, mua sắm máy móc, thiết bị, tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới. Khoản ưu đãi này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, vì bản thân nó là sự hỗ trợ trực tiếp một phần vốn đối với doanh nghiệp, tương ứng với khả năng tạo vốn và tạo thu nhập trên cơ sở kinh doanh có lãi và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. - Bài viết “Hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia và vấn đề đặt ra với Việt Nam” của TS Nguyễn Thị Quỳnh Anh [2]. Bài
  17. 10 viết khẳng định, hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV là một trong những chính sách quan trọng được các nước chú trọng nhằm khuyến khích, thúc đẩy khu vực doanh nghiệp này nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, qua đó góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Từ thực trạng Chính sách hỗ trợ tín dụng cho DNNVV ở một số quốc gia như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan, bài viết chỉ ra một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, gồm: Thứ nhất, đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của DNNVV trong phát triển kinh tế. Thứ hai, thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực. Thứ ba, hỗ trợ tín dụng không nên triển khai một cách đại trà, cần có chọn lọc, có trọng tâm, trọng điểm. Thứ tư, việc hỗ trợ doanh nghiệp DNNVV tiếp cận tín dụng cần được nhìn nhận như một cấu phần trong hệ thống hỗ trợ tổng thể cho DNNVV. Thứ năm, cần có sự phối hợp, chia sẻ thông tin của các cơ quan hỗ trợ từ cấp trung ương đến địa phương như ngân hàng, các quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, các tổ chức thẩm định... Thứ sáu, trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, để hỗ trợ DNNVV tiếp cận các nguồn tài chính, tín dụng cần tích cực triển khai các giải pháp công nghệ mới nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của chương trình. - Bài viết “Tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Trần Hiền [30] đã đề xuất các giải pháp: Thứ nhất, ngân hàng chính sách xã hội cần tiếp tục phối hợp, phát huy vai trò của xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của DNNVV, nâng cao ý thức của cộng đồng xã hội đối với sự phát triển của DNNVV. Thứ hai, đối với chương trình phát triển DNNVV đang triển khai tại ngân hàng chính sách xã hội, đề nghị ký lại hợp đồng để gia tăng thêm nguồn vốn, gia hạn thời gian trả lại nguồn vốn, ưu đãi lãi suất cho vay đối với DNNVV. Thứ ba, đối với chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, đề nghị tăng thêm nguồn vốn sử dụng Quỹ Quốc gia về việc làm, cũng như thông qua đề án kiến nghị nâng mức lãi suất của chương
  18. 11 trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Thứ tư, đối với chương trình tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn, đề nghị Chính phủ quan tâm nhiều hơn tới các doanh nghiệp hoạt động trong vùng khó khăn bằng việc tăng mức vay vốn từ tối đa 500 triệu lên 1 tỷ đồng để đáp ứng kịp nhu cầu, tình hình phát triển kinh tế của doanh nghiệp trong thời đại mới. Thứ năm, đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách nhằm mục đích cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường trong nước và ngoài nước. Những công trình trên đã nghiên cứu về DNNVV ở nước ta ở những góc độ khác nhau, trong những giai đoạn nhất định và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy các DNNVV phát triển. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu làm rõ quan niệm, nội dung và những tác động về các giải pháp tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Hiện nay, quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới đặt ra yêu cầu phải thực hiện các cam kết thuế quan trong WTO và AFTA/ASEAN, đặc biệt quá trình đàm phán gia nhập Hiệp định Đối tác Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương TPP... đã và đang tác động rất lớn tới DNNVV nói chung và DNNVV Bắc Ninh nói riêng, tác động đến tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và tỉnh Bắc Ninh, đòi hỏi việc sử dụng các giải pháp tài chính cần được tiếp tục hoàn thiện phù hợp nhằm trợ giúp DNNVV phát triển. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở khoa học về chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV và đánh giá thực trạng chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030. Nhiệm vụ: Hệ thống hoá cơ sở khoa học về phát triển DNNVV trong giai đoạn hiện nay; phân tích, đánh giá thực trạng DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015 đến
  19. 12 năm 2019; đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi nghiên cứu: + Về loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập theo quy định của pháp luật (Luật doanh nghiệp), đang còn tồn tại về mặt pháp lý tại thời điểm 31/12 hằng năm. + Về nội dung nghiên cứu: Những chính sách của Nhà nước, tỉnh Bắc Ninh có tác động đến sự hoạt động của DNNVV: chính sách thuế (thuế TNDN, thuế GTGT), chính sách tín dụng, chính sách tài chính đất đai (tiền thuế đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp). + Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá sự tác động của các chính sách tài chính đến sự phát triển của DNNVV từ năm 2015 đến năm 2019, các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2030. + Về không gian nghiên cứu: DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng làm cơ sở chung trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp duy vật biện chứng nghiên cứu các giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh các thành phần kinh tế nói chung và các DNNVV nói riêng; không tồn tại một cách độc lập mà luôn có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau, các mối quan hệ đó như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội... được đặt trong một thể thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Bên cạnh phương pháp duy vật biện chứng, chúng ta sử dụng cả phương pháp duy vật lịch sử để đánh giá những vấn đề đã hình thành trong quá khứ,
  20. 13 tìm hiểu và kiểm chứng sự phát triển của DNNVV trong tương lai. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích; công cụ xử lý số liệu: số liệu sau khi được điều tra, thu thập được chọn lựa số liệu liên quan, tổng hợp và phân theo mục đích nghiên cứu; xử lý, phân tích bằng các phần mềm phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Luận văn hệ thống hoá và làm rõ một số lý luận cơ bản về DNNVV, chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trong giai đoạn hiện nay, tác động của chính sách tài chính đến sự phát triển của DNNVV, trong đó tập trung vào ba chính sách bộ phận là chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách tài chính đất đai. Đánh giá thực trạng DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu về phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách về tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn đến năm 2030, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Bắc Ninh. Những giải pháp luận văn đưa ra có thể là nguồn thông tin tham khảo trong nghiên cứu, tham mưu, chỉ đạo, điều hành công tác hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV. Chương 2: Thực trạng DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV ở tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2