intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

28
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk" tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk thời gian qua từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ TRINH CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH KHẮC TUẤN Đắk Lắk, năm 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ TRINH CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH KHẮC TUẤN Đắk Lắk, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Phan Thị Trinh
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Học viện hành chính quốc gia, những người đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức và đã tạo điều kiện giúp tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Đinh Khắc Tuấn đã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk, Tỉnh đoàn Đắk Lắk đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu và cung cấp các thông tin cần thiết cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả Phan Thị Trinh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 8 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 10 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ..................................... 16 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................... 17 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................ 17 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................... 17 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 18 CHƯƠNG 1.................................................................................................... 19 1.1. Một số khái niệm, quan niệm cơ bản về thanh niên, việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên ...................................................................... 19 1.2. Quy trình thực hiện chính sách việc làm ............................................. 36 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên .................................................................................................... 39 CHƯƠNG 2.................................................................................................... 48 2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk ..................... 48 2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ............................................................. 49 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk thời gian qua ................................................................................................ 53 2.3. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Đắk Lắk................................................................ 71 CHƯƠNG 3.................................................................................................... 78 3.1. Mục tiêu tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk giai đoạn tới .................................................................................. 78 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới ................................................................. 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 PHỤ LỤC HỆ THỐNG VĂN BẢN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ........... 101
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Thanh niên cộng sản TNCS 2 Liên hiệp thanh niên LHTN 3 Thiếu niên tiền phong TNTP 4 Chính sách xã hội CSXH
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk 51 Quy mô và cơ cấu GRDP theo giá hiện của tỉnh Đắk 2 53 Lắk 6 tháng đầu năm 2021 3 Bảng 2.1. Dân số trung bình tỉnh Đắk Lắk năm 2020 55-56 Bản 2.2. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc 4 56 tỉnh Đắk Lắk Lao động việc làm và đời sống dân cư tỉnh Đắk Lắk 5 58 năm 2020 6 Phân theo trình độ văn hóa, chuyên môn 60 Đồ thị 2.3. Tư vấn, giới thiệu việc làm tỉnh Đắk Lắk 7 63 giai đoạn 2016 – 2020 8 Bảng 2.4. Thông tin cung – cầu lao động tỉnh Đắk Lắk 64 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động tín dụng hỗ trợ giải quyết 9 việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk từ nguồn vay 67 Ngân hàng CSXH tỉnh 10 Bảng 2.6. Các dự án được triển khai giải quyết vốn vay 68 Bảng 2.7. Hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Đắk 11 70 Lắk Đồ thị 2.8. Kết quả tư vấn, giới thiệu việ làm tại tỉnh 12 72 Đắk Lắk Bảng 2.9. Thống kê về hoạt động giáo dục nghề nghiệp 13 73 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Bảng 2.10. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển mới, 14 74 đào tạo trong năm 2020 Lao động việc làm và đời sống dân cư tỉnh Đắk Lắk 6 15 76 tháng đầu năm 2021
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Vấn đề việc làm, thực hiện chính sách việc làm nhằm giải quyết việc làm cho người dân luôn là ưu tiên chính sách của mọi quốc gia, trong đó, việc làm cho thanh niên, chính sách việc làm cho thanh niên luôn là ưu tiên hàng đầu. Bởi đây là lực lượng lao động chính của mọi gia đình và xã hội; ổn định việc làm và thu nhập cho thanh niên đóng vai trò then chốt cho sự ổn định và phát triển gia đình và xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của những lĩnh vực này, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tạo cơ chế, chính sách, lãnh đạo tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả các chính sách việc làm cho Nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng. Một số văn bản quan trọng đã được đảng, Nhà nước ban hành như: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Quốc hội thông qua Luật Thanh niên năm 2005 và được thay thế bằng Luật Thanh niên năm 2020... Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, ngày 09 tháng 07 năm 2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”... Theo Tổng cục Thống kê, đến hết năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 54,6 triệu người, giảm 1,2 triệu người so với năm 2019. Trong giai đoạn 2016 - 2019, trung bình mỗi năm lực lượng lao động tăng 0,8%. Nếu lực lượng lao động năm 2020 duy trì tốc độ tăng như giai đoạn 2016 - 2019 và không có dịch Covid-19, nền kinh tế Việt Nam sẽ có thêm 1,6 triệu lao động. Nói cách khác, dịch Covid-19 có thể đã tước đi cơ hội tham gia thị trường lao động của 1,6 triệu người. Trong quý IV năm 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên
  9. có việc làm là gần 54 triệu người, giảm gần 945 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 17,6 triệu người giảm 90,2 nghìn người, ở khu vực nông thôn là 35,9 triệu người, giảm 854,3 nghìn người so với quý IV năm 2019. Tính chung năm 2020, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 53,4 triệu người, giảm 1,3 triệu người so với năm 2019 [24]. Với tỉnh Đắk Lắk, lực lượng thanh niên trong độ tuổi lao động hiện nay chiếm gần 500.000 người. Năm 2020, do ảnh hưởng lớn từ đại dịch Covid-19 gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện chính sách việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên toàn tỉnh, nhất là đối với thanh niên đô thị. Tổng kết 10 năm thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhìn chung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã đem đến cho người dân nông thôn, đặc biệt là các đối tượng được ưu tiên là người đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, người khuyết tật ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa một cái nhìn sâu sắc về nghề nghiệp, bà con thấy được lợi ích của nghề được học; nhờ có kiến thức, có kỹ năng nên năng suất, thu nhập, giá trị tạo ra tăng cao gấp nhiều lần so với trước khi chưa được đào tạo; nhiều mô hình hiệu quả được duy trì và phát triển nhân rộng; hiệu quả lớn nhất thu được đó là tiếng vang của những mô hình được bà con truyền nhau học tập, động viên nhau tham gia học nghề, nhận thức lạc quan, sâu rộng hơn về đào tạo nghề nghiệp; tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm mới và làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập tăng lên đạt trên 82%. Bên cạnh đó là sự tin tưởng vào Đảng, Nhà nước để làm ăn kinh tế, ổn định cuộc sống, góp phần không nhỏ vào công cuộc an sinh xã hội, ổn định an ninh chính trị. Tuy nhiên bên cạnh đó là những khó khăn không nhỏ để duy trì nghề, giải quyết việc làm sau tốt nghiệp do tập quán sinh sống không chịu làm ăn xa nhà của bà con đồng bào dân tộc thiểu số nên việc duy trì nghề đã học cũng là thách thức đặt ra đối với chính quyền, cơ quan quản lý. Từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công, nhằm góp
  10. phần nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh đắk lắk trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian gần đây, vấn đề việc làm, chính sách việc làm nói chung và việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên nói riêng, luôn nhận được sự quan tâm lớn của các nhà quản lý, giới nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước với những phương diện, mức độ và mục đích khác nhau. Ở phương diện này, có thể kể đến một số luận văn, luận án và các công trình nghiên cứu sau đây: 2.1. Các công trình nghiên cứu về thanh niên - “Chiến lược phát triển thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Trung ương Đoàn. Đây là đề tài triển khai, thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên trong thời kỳ mới. Qua phân tích tình hình thực tiễn hoạt động mọi mặt của thanh niên ở các địa phương trong cả nước trước xu hướng toàn cầu hóa, đề tài đã xác định phương pháp để thực hiện chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2020. - “Văn hóa thanh niên trong quá trình hội nhập quốc tế” của Đặng Cảnh Khanh đã đề cập đến các vấn đề cơ bản liên quan đến việc hình thành các giá trị văn hóa thanh niên Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, trong đó đã tập trung nghiên cứu và phân tích các mối quan hệ giữa thanh niên với các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường trước tác động của hội nhập; từ đó đề xuất nhiều giải pháp giúp định hình và nâng cao các giá trị văn hóa cho thanh niên Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay. - “Những vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới công tác thanh vận trong tình hình mới” của Nguyễn Đắc Vinh đã nêu lên những vấn đề lý luận về công tác tập hợp, vận động thanh niên. Qua đó, khẳng định tính tất yếu của việc đổi mới công tác vận động thanh niên và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên. Từ thực tiễn công tác vận động thanh niên hiện nay,
  11. tác giả phân tích nguyên nhân của các hạn chế, rút ra kinh nghiệm trong việc vận động, tập hợp đoàn viên, thanh niên. Điểm nhấn của đề tài là đã đưa ra các phương pháp đổi mới công tác vận động, đoàn kết thanh niên trong giai đoạn hiện nay nhằm xây dựng lớp thanh niên thời kỳ mới, phát triển toàn diện đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - “Thanh niên với cách mạng xã hội chủ nghĩa” của Lê Duẩn, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1980. Nội dung cuốn sách là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cách mạng xã hội chủ nghĩa mà lớp lớp thanh niên Việt Nam và thế giới đã và đang tạo ra; là những chia sẻ của đồng chí Tổng Bí thư của Đảng với lớp thanh niên đương thời về lý tưởng cộng sản với mong muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Cuốn sách là cẩm nang gối đầu giường cho lớp thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thời kỳ xây dựng lại đất nước sau giải phóng, góp phần tạo nên lớp thanh niên sống có lý tưởng, hoài bão, có chí lớn trong lập thân lập nghiệp thời kỳ đó và cả sau này. - “Tuổi trẻ Việt Nam đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Đỗ Mười, Nxb thanh niên, Hà Nội, 1997. Nội dung cuốn sách là những đánh giá của đồng chí Tổng Bí thư của Đảng về vai trò của thanh niên Việt Nam trong quá khứ cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà toàn Đảng, toàn dân đang thực hiện, trong đó khẳng định vai trò “đi đầu” của thanh niên trong tiếp thu những tri thức khoa học mới của nhân loại để vận dụng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sách còn thể hiện niềm tin, niềm kỳ vọng của đồng chí Tổng Bí thư vào lớp thanh niên đương thời trong việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - “Đổi mới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Xuân Vĩnh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung Luận văn nêu bật những thành tích trong công tác Đoàn thanh niên tỉnh Bình Định dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh; đồng thời chỉ ra những đặc thù của công
  12. tác thanh niên trong tình hình mới cần phải đổi mới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Bình Định. - “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam của Y Quý Niê Siêng năm 2020. Nội dung Luận văn đề cập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; từ đó nêu lên thực trạng cán bộ Đoàn cấp xã và chính sách cán bộ Đoàn cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; sau đó nêu lên phương hướng và hệ giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cán bộ Đoàn cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - “Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc”, phát biểu của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ 10 (12/2012) đã làm rõ vai trò của công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay và đưa ra các gợi mở để triển khai hiệu quả công tác thanh niên trong thời gian tới. Cụ thể là: cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn nữa vai trò, vị trí của thanh niên và Đoàn Thanh niên trong thời kỳ mới; coi trọng và làm tốt hơn nữa công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho thanh thiếu niên; đẩy mạnh các phong trào hành động cách mạng, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ; tích cực tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị... - “Phát huy vai trò xung kích, tinh thần tình nguyện của tuổi trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, bài phát biểu của đồng chí Trần Quốc Vượng – Thường trực Ban Bí thư tại Ðại hội đại biểu toàn quốc Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam lần thứ VIII (12/2019). Bài phát biểu thể hiện niềm tin sâu sắc của Ðảng vào lực lượng thanh niên Việt Nam qua các thế hệ, đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, lực lượng nòng cốt, đi đầu. Tuy nhiên, đồng chí Thường trực Ban Bí thư cũng chỉ ra những thách thức to lớn mà thanh niên Việt Nam phải vượt
  13. qua trong thời kỳ mới và nhắn gửi tổ chức Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam 6 vấn đề mà Hội cần thực hiện tốt để luôn phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của tuổi trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.2. Các công trình nghiên cứu về việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên - “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải pháp”, đề tài cấp Bộ năm 2013 của tác giả Nguyễn Thúy Hà. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cốt lõi liên quan đến việc làm. Đồng thời, qua các số liệu thống kê năm 2011 và 2012, tác giả đã phân tích cụ thể tình hình lao động, việc làm ở nước ta. Từ đó, đề xuất phương hướng, biện pháp giải quyết việc làm như: tiếp tục tạo khung pháp lý phù hợp, hoàn thiện thể chế thị trường lao động; phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO); Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có văn hóa, trình độ tay nghề cao, lành nghề đối với lao động trẻ, nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động; phát triển mạnh khu vực dân doanh; mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước; mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề; đa dạng hóa các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà nước, của tư nhân và quốc tế. Đồng thời, đề tài cũng đã có cái nhìn sâu sắc về chính sách việc làm của Việt Nam hiện nay, thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện như: ban hành Luật việc làm; gắn kết chính sách việc làm với kế hoạch tổng thể về tái cấu trúc kinh tế; chính sách việc làm cần được thực hiện đồng bộ và đồng thời, thậm chí đi trước một bước so với các chính sách kinh tế khác; chính sách việc làm phải phát huy được các nguồn lực của xã hội vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm... - “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” (2012) của tác giả Hoàng Tú Anh. Đề tài đã đề cập đến các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tế về giải quyết việc làm như: hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách
  14. phát triển sản xuất thu hút lao động nông thôn, chính sách xuất khẩu lao động... ở nước ta nói chung và huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng nói riêng; qua đó phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa phương, đồng thời đề ra hệ thống giải pháp khá toàn diện nhằm giải quyết việc làm một cách hợp lý, có hiệu quả cho lao động nông thôn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, rộng ra là các địa phương khác có điều kiện đặc thù tương tự. - Nguyễn Hữu Dũng - Trần Hữu Trung (1997), “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung của sách nêu lên thực trạng việc làm và giải quyết việc làm của nước ta sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới; từ đó chỉ ra những điều làm được và chưa làm được, nhất là những vấn đề cần hoàn thiện về mặt pháp lý và chính sách việc làm cho các nhóm đối tượng lao động ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách có tính thực tiễn và khái quát cao, góp phần tham mưu cho Đảng, Nhà nước ta trong việc hoàn thiện các chính sách về việc làm và giải quyết việc làm sau này. - Đinh Đặng Định và cộng sự (2004), “Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam”, Nxb Lao động, Hà Nội. Nội dung của sách phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề đảm bảo việc làm với việc nâng cao đời sống của người lao động ở Việt Nam; chỉ ra các nhân tố tác động làm mất việc làm, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của người lao động ở nước ta; từ đó đề xuất các chính sách về lao động, việc làm, chính sách bảo vệ người lao động nhằm đảm bảo đời sống, thu nhập và các hoạt động cần thiết khác của người lao động trong điều kiện có những biến động về lao động, việc làm. - “Quản lý nhà nước về lao động việc làm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công của tác giả Quách Quỳnh Hương năm 2014. Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý lao động, việc làm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về nguồn lao động, việc làm; nâng cao chất lượng
  15. và hiệu quả giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến. - “Giải quyết việc làm cho lao động tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng của Hoàng Thị Nguyệt Nga năm 2012. Đề tài đã nêu lên thực trạng giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, chỉ ra những điều còn chưa làm được, từ đó đề xuất nhiều giải pháp giải quyết việc làm như: tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, phát triển các ngành sản xuất, mở rộng, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện chính sách sử dụng lao động và xuất khẩu, thực hiện chính sách tín dụng... - “Giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Đà Nẵng của Phan Đức Lộc năm 2015. Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về giải quyết việc làm; từ đó nêu lên thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; qua đó đề xuất 5 hệ giải pháp thiết thực, có tính khả thi nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - “Vấn đề lao động - việc làm của thanh niên nông thôn hiện nay - thực trạng và giải pháp” của Triệu Thị Trinh in trên Tạp chí Cộng sản số ra ngày 03/10/2013. Bài viết đã đề cấp đến công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động nông thôn, chỉ ra những bất cập trong vấn đề lao động - việc làm của thanh niên nông thôn. Từ đó đề ra một số giải pháp khắc phục những bất cập về lao động, việc làm cho thanh niên nông thôn dưới góc độ quản lý nhà nước về lao động. - “Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay” của tác giả Khánh Lan trên trang thông tin điện tử của Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương. Đề tài đã tổng hợp các số liệu về thực trạng thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nay. Trên cơ sở các kết quả điều tra, tác giả phân tích xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay, cũng
  16. như phân tích những đánh giá của thanh niên về về hiệu quả của việc nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên. Qua bài báo, tác giả cũng đánh giá về những mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về công tác thanh niên. - “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thúy Hà, đăng trên Cổng Thông tin điện tử Viện Nghiên cứu lập pháp ngày 07/6/2013. Bài viết nêu rõ những ưu điểm và bất cập của chính sách việc làm ở nước ta từ nhiều phương diện, trong đó nhấn mạnh yếu tố luật pháp; từ đó đi sâu phân tích, đề ra những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách việc làm ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống luật pháp. Từ việc khái quát các công trình khoa học, sách tham khảo, Luận văn, Luận án, các bài báo nghiên cứu về thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên nêu trên, ít nhiều đã góp phần làm sáng tỏ những góc độ tiếp cận, những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp mà Luận văn nêu ra sau này; đặc biệt là những vấn đề còn chưa được đề cập và làm sáng tỏ, để tác giả Luận văn đi sâu nghiên cứu trong đề tài này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục tiêu: luận văn tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk thời gian qua từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau đây: Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận chung về thanh niên, việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên.
  17. Hai là, nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: từ 2016-2020 và xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk lắk đến 2025 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mac- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách công, chính sách việc làm nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: - Trên nền tảng phương pháp luận của triết học Mác- Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích - tổng hợp, thống kê, logic – lịch sử, so sánh – đối chiếu, phương pháp trừu tượng hóa khoa học… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ, phong phú thêm những vấn đề lý luận về thanh niên, việc làm và thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần tư vấn hoàn thiện chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến.
  18. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho thanh niên Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm đối với thanh niên tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk hiện nay
  19. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH NIÊN, VIỆC LÀM, CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 1.1. Một số khái niệm, quan niệm cơ bản về thanh niên, việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên 1.1.1. Về thanh niên 1.1.1.1 Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên Thanh niên, là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm những người trẻ hoặc trẻ tuổi, thường nhóm người này trong độ tuổi từ khoảng 16-18 tuổi cho đến 30 tuổi. Mặc dù vậy, các quan điểm về độ tuổi thanh niên hiện nay trên thế giới rất đa dạng, phong phú, tùy thuộc vào quan niệm và luật pháp của mỗi quốc gia. Nhưng có một quan niệm được thống nhất chung, đây là lứa tuổi đang trong quá trình trưởng thành của con người, là giai đoạn quan trọng chuẩn bị về mọi mặt trước khi bước vào tuổi trung niên - tuổi trưởng thành về mọi mặt và có sự tham gia, đóng góp trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của một đất nước, quốc gia, dân tộc. Vì thế, ở lứa tuổi thanh niên, việc giáo dục và được giáo dục, việc được trang bị và tự trang bị cho mình kiến thức, kỹ năng đóng vai trò sống còn cho những bước phát triển quan trọng trong sự nghiệp về sau. Mục đích cuối cùng của việc được trang bị và tự trang bị kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của mỗi thanh niên là tìm kiếm cho mình một công việc phù hợp để nuôi sống mình, để cống hiến cho xã hội sau này. Trách nhiệm này trước hết và trên hết là của mỗi thanh niên. Sự thành bại trong sự nghiệp sau này phụ thuộc vào sự tự giác, kinh nghiệm, kỹ năng được trang bị và tích lũy qua thời gian của mỗi thanh niên. Tuy nhiên, việc được giáo dục, đào tạo ở nhà trường, việc được các tổ chức thanh niên định hướng, giúp đỡ; rộng hơn là sự quan tâm của Nhà nước đối với sự phát triển toàn diện, mọi mặt của thanh niên cũng góp phần không nhỏ vào việc định hình công việc và sự đóng góp của mỗi thanh niên cho xã hội.
  20. Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác-Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời, luôn đánh giá rất cao lực lượng thanh niên và rất quan tâm đến việc giáo dục và tạo việc làm cho thanh niên; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của các tổ chức của thanh niên như Đoàn Thanh niên Cộng sản và Hội Liên hiệp thanh niên. Khi nói về vai trò của công tác giáo dục thanh niên, C.Mác nhấn mạnh: “Công tác giáo dục sẽ làm cho những người trẻ tuổi có khả năng nắm vững nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn” [17, tr.475]. Đồng thời, Mác cho rằng: việc giáo dục thanh niên không những để cho họ có hiểu biết mà còn phải giáo dục các tầng lớp thanh niên để họ có thể nắm vững các kỹ năng, quy trình quản lý sản xuất một cách bài bản, có hệ thống. C.Mác và Ph.Ăngghen trong nhiều thời điểm đã khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, trong đó có thanh niên. Phát triển sáng tạo những luận điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới, V.I.Lênin đã coi thanh niên là “nguồn sinh lực chiến đấu của cách mạng”. V.I.Lênin đã luận giải những nguyên nhân làm xuất hiện phong trào thanh niên, phát hiện ra những đặc điểm của nó và xác định mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa tổ chức thanh niên với Đảng Cộng sản. V.I.Lênin cũng sớm nhìn thấy vai trò cách mạng to lớn không chỉ đối với thanh niên công nhân, mà còn đối với thanh niên học sinh, sinh viên. Đồng thời, nhắc nhở những người bạn chiến đấu của mình tiếp tục đấu tranh một cách kiên trì để phong trào học sinh, sinh viên thống nhất thành một phong trào chung. Đồng thời, Người cũng phê phán gay gắt những đảng viên bảo thủ, không đánh giá đúng vai trò của lực lượng trẻ trong cách mạng, coi thường thanh niên và chế giễu sự ngây thơ, thiếu kinh nghiệm của họ. V.I.Lênin nhấn mạnh, cần có thái độ khoan dung, độ lượng với lớp trẻ và cần thiết phải phòng ngừa khuynh hướng cho rằng lớp trẻ tuy đầy nhiệt tình và sáng kiến, nhưng lại chưa qua trường học của cuộc đấu tranh giai cấp. Người cho rằng đó chỉ là cái cớ để khước từ việc sử dụng thanh niên. V.I.Lênin luôn nhắc nhở người cộng sản: cần phải đòi hỏi ở thanh niên nhiều
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2