intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

44
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THANH TÚ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THANH TÚ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠO HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của học viên. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thị Thanh Tú
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Học viên rất vinh dự khi được học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia. Để hoàn thành được cuốn luận văn này, học viên xin chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo tại Học viện Hành chính quốc gia, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Đạo - Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Nội vụ đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung “Công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng”. Đây là công trình nghiên cứu mang tính cá nhân, nhận định của bản thân, do vậy, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và năng lực có hạn nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Học viên rất mong nhận được những đúng góp ý kiến quý báu của các thầy, các cô. Học viên xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thị Thanh Tú
  5. 5 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ......................................................................................... 6 1.1. Khái niệm chung về thi đua, khen thưởng ........................................... 6 1.1.1. Khái niệm thi đua ................................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm khen thưởng ....................................................................... 13 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng........................................... 16 1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ........................................ 18 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ........... 18 1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .......................... 20 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ........................ 20 1.2.4. Văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong thời gian qua ............................................................................................................... 21 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ............. 24 1.2.6. Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng ......................... 24 Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................... 28 Chương 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG ............................................ 29 2.1. Khái quát về Văn phòng Trung ương Đảng....................................... 29 2.1.1. Chức năng .......................................................................................... 29 2.1.2 Nhiệm vụ ............................................................................................. 29
  6. 6 2.1.3. Tổ chức bộ máy .................................................................................. 33 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng............................................................................ 35 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài ........................................................ 35 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng bên trong ......................................................... 36 2.3. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng ............................................................................................................ 37 2.3.1. Hoạt động của tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng .......................................................................................................... 37 2.3.2. Thực hiện và xây dựng các văn bản về thi đua, khen thưởng .............. 40 2.3.3. Công tác thi đua ................................................................................. 41 2.3.4. Công tác khen thưởng......................................................................... 46 2.3.5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng ........................................................... 54 2.3.6. Công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng ................................................................................ 56 2.3.7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ........... 57 2.3.8. Công tác sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng .......................................................................................................... 58 2.3.9. Quản lý và sừ dụng quỹ thi đua, khen thưởng ..................................... 60 2.3.10. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin .......... 60 2.4. Đánh giá thực trạng............................................................................. 61 2.4.1. Ưu điểm .............................................................................................. 62 2.4.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................. 62 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ............................................................. 64 Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................... 66
  7. 7 Chương 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG............................................................................................. 67 3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.. 67 3.2. Phương hướng ..................................................................................... 70 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng ....................................................................................... 71 3.3.1. Lãnh đạo phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng và phát triển cơ quan ............................... 72 3.3.2. Kiện toàn, ổn định, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ..................................................................................... 73 3.3.3. Nâng cao nhận thức, đề cao vai trò, trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức và người lao động đối với công tác thi đua, khen thưởng ..................... 74 3.3.4. Tích cực, chủ động phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua ........................................................................ 75 3.3.5. Tổ chức sơ, tổng kết, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua .............................................................. 76 3.3.6. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các phong trào thi đua theo hướng thiết thực, trọng tâm, hiệu quả, bám sát nhiệm vụ chính trị được giao .................................................................................. 78 3.3.7. Tạo sự thống nhất về tư tưởng trong việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong toàn đơn vị ...................................................... 81 3.3.8. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thi đua, khen thưởng ............................................................................................... 81 Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................... 83 KẾT LUẬN ................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 86
  8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng số 2.1: Tổng hợp số lượng khen thưởng cấp nhà nước (khen thưởng thường xuyên) (trang 50) Bảng số 2.2: Tổng hợp số lượng khen thưởng cấp nhà nước (khen thưởng cống hiến) (trang 51) Bảng số 2.3: Bảng tổng hợp số lượng khen thưởng tồn đọng kháng chiến (trang 52) Bảng số 2.4: Bảng tổng hợp số lượng khen thưởng do Chánh Văn phòng Văn phòng Trung ương Đảng (Khen thưởng thường xuyên) (trang 53) Bảng số 2.5: Bảng tổng hợp số lượng khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp văn phòng cấp ủy” (trang 54)
  9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: công tác thi đua, khen thưởng không chỉ động viên kịp thời, đánh giá đúng thành tích, sự cống hiến của mỗi cá nhân và tập thể, mà còn “để xây dựng con người, làm cho cái thiện trong mỗi con người sinh sôi thêm và hạn chế và đẩy lùi cái ác”. Đó chính là mục tiêu, nhiệm vụ mà công tác thi đua, khen thưởng phải hoàn thành. Người cũng nói: “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất”. Công việc hàng ngày chính là nền tảng của thi đua. Có thể nói, trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào của đất nước, công tác thi đua, khen thưởng đã trở thành động lực thúc đẩy toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong chiến đấu chống ngoại xâm cũng như trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. Phong trào thi đua yêu nước đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. Cùng với phong trào thi đua yêu nước nói chung, công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng, những năm qua đã trở thành động lực khuyến khích các tổ chức, cán bộ, công chức phấn đấu, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hòa hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về chủ trương và các chính sách lớn thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của cơ quan Đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là một trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ
  10. 10 lãnh đạo. Vì vậy, với số lượng lớn cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại 17 đơn vị trực thuộc (gần 2.500 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động), có các đơn vị miền Trung và miền Nam, thì việc phát động phong trào thi đua, khen thưởng tới từng cán bộ, công chức, viên chức, công nhân chưa thật sự đạt hiệu quả. Phong trào thi đua phát triển chưa đồng đều, liên tục, nhiều nơi còn mang nặng tính hình thức, chưa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ chính trị. Nhiều nơi việc khen thưởng còn thiếu chính xác, chưa kịp thời; khen thưởng bình quân, cào bằng, khen thưởng luân phiên làm mất tác dụng của khen thưởng. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến hiệu quả chưa cao; biện pháp tuyên truyền thiếu đồng bộ…làm hạn chế động lực phấn đấu của tập thể và cá nhân. Bên cạnh đó, các hình thức khen thưởng chưa phong phú. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng còn hạn chế về chuyên môn và không đồng nhất. Một số đơn vị lập hồ sơ đề nghị khen thưởng chưa bám sát theo hướng dẫn, chưa đúng quy định, thời gian nộp còn chậm so với thời gian quy định. Để đánh giá đúng thực trạng công tác thi đua, khen thưởng, từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện về công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng, học viên đã chọn đề tài “Công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài về công tác thi đua, khen thưởng tại nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương khác nhau như:
  11. 11 - Phùng Ngọc Tấn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay, luận văn tiến sĩ chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính - Học viện khoa học xã hội, năm 2016. - Ngô Hiền Giang: Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia, năm 2017. Luận văn đã phân tích thực trạng công tác thi đua khen thưởng tại Tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra các giải pháp nâng chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tại tỉnh Quảng Ninh. - Nguyễn Thị Hạnh: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia, năm 2017; - Phạm Vũ Ninh: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện hành chính quốc gia, năm 2017; - Nguyễn Như Minh Thu: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia, năm 2017; - Nguyễn Thị Việt Anh: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại Bệnh viện tuyến Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia, năm 2016; - Nguyễn Thị Việt Anh: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công - Học viện Hành chính quốc gia, năm 2016; Tuy nhiên việc nghiên cứu công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng chưa được đề cập đến. Vì vậy, trong đề tài này sẽ nêu rõ thực trạng về thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
  12. 12 - Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thi đua, khen thưởng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng; những quan điểm, chính sách cơ bản của Đảng về thi đua, khen thưởng để làm cơ sở lý luận cho việc kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. + Nghiên cứu, phân tích thực trạng của công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng hiện nay; đánh giá những mặt được, những hạn chế, bất cập và rút ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan. + Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp hoàn đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng hiện nay theo luật Thi đua, khen thưởng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng: Công tác thi đua, khen thưởng của Văn phòng Trung ương Đảng. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: cơ quan Văn phòng Trung ương Đảng. + Phạm vi thời gian: Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng thời gian từ đầu năm 2015 đến hết năm 2019. Việc lựa chọn thời gian nghiên cứu trong khoảng thời gian này là do thực hiện các nghị quyết trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở lý luận duy vận biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thi đua, khen thưởng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
  13. 13 - Phương pháp nghiên cứu: + Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp số liệu, phương pháp thống kê…từ đó tổng hợp số liệu qua các năm, phân tích số liệu, từ đó đánh giá hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng. 6. Những đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận: Củng cố cơ sở lý luận khoa học và nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng. - Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị khác, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu, tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, tiểu kết các chương, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu bài Luận văn được chia thành 3 Chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Chương 2: Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện về công tác thi đua, khen thưởng tại Văn phòng Trung ương Đảng.
  14. 14 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1. Khái niệm chung về thi đua, khen thưởng 1.1.1. Khái niệm thi đua 1.1.1.1. Một số quan điểm cơ bản của Mác, Ăng-ghen về "cạnh tranh" và "thi đua" Mác, Ăng-ghen cho rằng gốc rễ của cạnh tranh là chế độ tư hữu, cạnh tranh không thể mất khi vẫn còn chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Chỉ khi nào chế độ tư hữu đó bị xoá bỏ, hình thành một xã hội có sự tương đồng nhất định về lợi ích và mục tiêu giữa các tầng lớp nhân dân, lúc đó mới có cơ sở để có thể "tổ chức lao động", trong đó xuất hiện thi đua thay thế cạnh tranh để trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mác đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động. Sự hiệp tác lao động tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại. Chính thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và có kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội đẻ ra thi đua, thi đua làm tăng năng suất lao động của người công nhân. Những quan điểm cơ bản của Mác, Ăng-ghen về cạnh tranh và thi đua đặt nền tảng tư tưởng về tổ chức thi đua trong xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở tương lai. 1.1.1.2. Một số quan điểm cơ bản của Lê nin về thi đua xã hội chủ nghĩa Lê nin thừa nhận tính tất yếu của tự do cạnh tranh trong chế độ tư bản chủ nghĩa và còn coi cạnh tranh là một hình thức "thi đua đặc biệt" mà xã hội tư bản chủ nghĩa vốn có, nhưng chỉ ra trong mục đích, bản chất của tự do cạnh tranh có những mặt tiêu cực trái ngược với mục đích tốt đẹp của thi đua trong chế độ xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
  15. 15 Trong thực tế, cạnh tranh trong chủ nghĩa tư bản có tính phủ định. Nó tất yếu dẫn đến tình trạng "cá lớn nuốt cá bé". Còn thi đua trong chủ nghĩa xã hội làm cho mọi người, mọi tổ chức cùng thi đua, hợp tác để phát triển. Đó là sự khác nhau về bản chất giữa thi đua và cạnh tranh. Nhưng chúng có thể cùng tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bởi sự cùng tồn tại cả hai thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ này. 1.1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước a) Mục đích của phong trào thi đua yêu nước Vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh nước ta, trên cơ sở phát huy truyền thống của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng cao quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị. Coi thi đua yêu nước là biểu hiện của lòng yêu nước của mỗi người dân Việt Nam. Thi đua yêu nước là cốt cách, phẩm chất đạo đức của người Việt Nam yêu nước. Người khẳng định "Thi đua ái quốc nhằm 3 mục đích chính: Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm. Tức là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm cho Tổ quốc độc lập tự do" [15, tr.445] b) Nền tảng và phạm vi phong trào thi đua yêu nước Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Công việc hàng ngày là nền tảng thi đua, mọi việc đều thi đua”. Đây là luận điểm có giá trị bổ sung và phát triển lý luận Mác - Lê nin về thi đua trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nó có giá trị lớn về thực tiễn không chỉ trong thời kỳ kháng chiến kiến quốc trước đây, mà còn hết sức có giá trị lý luận và thực tiễn trong việc tổ chức, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong công cuộc đổi mới hiện nay. Theo dõi sát việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước trong toàn quốc Chủ tịch Hồ Chí Minh phát hiện thấy trong nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân có nơi chưa thật hiểu rõ nội dung, phạm vi, nhiệm vụ của phong trào
  16. 16 thi đua yêu nước. Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc làm hàng ngày, hoặc tưởng rằng thi đua chỉ là công việc nhất thời. Người vạch rõ nền tảng của phong trào thi đua là công việc thường ngày của tất cả mọi người. Thi đua là hoạt động có tính tất yếu nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi con người. Người khẳng định rõ: "Thật ra, công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua".[15, tr.658] Người người phải thi đua, ngành ngành phải thi đua. Ai làm việc gì, nghề gì cũng thi đua làm cho nhanh, cho tốt, cho nhiều. "- Quân đội thi đua giết giặc lập công”, “Công nhân thi đua tăng gia sản xuất”, “Nông dân thi đua sản xuất lương thực”.[16, tr.200-201] c) Kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua yêu nước * Xây dựng kế hoạch: Trong kế hoạch thi đua cần xác định rõ thời gian, địa điểm, định mức công việc thực hiện một cách tỉ mỉ, cụ thể, tránh đại khái chung chung. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Phải có kế hoạch tỉ mỉ. Kế hoạch ấy phải do từng đơn vị nhỏ, từng gia đình, từng cá nhân bàn bạc kỹ, hiểu biết thấu, vui vẻ làm”. Nghĩa là phải sao cho mỗi nhóm, mỗi người tự giác, tự động. Nội dung của kế hoạch phải thiết thực, rõ ràng, đúng mức. Khi đạt kế hoạch phải tuyệt đối tránh sự sơ xuất, đại khái, quá cao, phiền phức, miễn cưỡng" [16, tr.270]. * Tổ chức phong trào thi đua yêu nước: Kế hoạch thi đua vạch ra muốn biến thành hiện thực thì đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân phải có những tổ chức chịu trách nhiệm vận động, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá phong trào thi đua. d) Đặt khẩu hiệu và phương pháp động viên trong phong trào thi đua yêu nước * Đặt khẩu hiệu và tên phong trào thi đua
  17. 17 Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ mỗi ngành, mỗi nơi thi đua, cần đặt một khẩu hiệu mấu chốt cho phong trào thi đua ở đó để mọi người nhằm theo đó mà cố gắng phấn đấu thực hiện. Trong thời kỳ chống thực dân Pháp có những phong trào thi đua yêu nước, tên gọi và khẩu hiệu nổi tiếng như: “Yêu nước thì phải thi đua. Thi đua là yêu nước”; “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”; “Người người thi đua, ngành ngành thi đua”. Trong thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã có các phong trào thi đua và khẩu hiệu cách mạng nổi tiếng như: Phất cao cờ Duyên hải trong công nhân; Cờ Đại phong trong nông dân; Cờ 3 nhất trong Quân đội và thường được gọi tắt là: "Sóng Duyên hải, Gió Đại phong, Cờ Ba nhất". - Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt. - Thanh niên "3 sẵn sàng", Phụ nữ "3 đảm đang". * Phương pháp động viên phong trào thi đua yêu nước Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: muốn vận động được nhiều tập thể và cá nhân tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, cần phải biết tuyên truyền, giải thích, động viên tinh thần trong toàn Đảng, toàn dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Sáng kiến và kinh nghiệm là của quý chung cho cả dân tộc. Chúng ta phải ra sức làm cho nó dồi dào thêm và lan rộng mãi. Ban đầu thì lan khắp một đơn vị, một nhà máy, một làng... dần dần lan khắp cả quân đội, cả ngành công nghệ, cả nước. Sáng kiến và kinh nghiệm cũng như những con suối nhỏ chảy vào sông to, những sông to chảy vào bể cả. Không biết quý trọng sáng kiến và phổ biến kinh nghiệm tức là lãng phí của dân tộc" [16, tr.471]. e) Những điều nên tránh, nên làm trong phong trào thi đua yêu nước * Những điều nên tránh
  18. 18 Thi đua mà không khéo lãnh đạo, tổ chức, điều khiển thì thường nảy sinh ra chia rẽ, ganh tị, tức tối nhau, ghét bỏ nhau, lại có thể làm những người tham gia thi đua kiệt sức, mất dẻo dai và bền bỉ. Tránh hiện tượng các cá nhân, tập thể tham gia thi đua mà chia rẽ, bản vị, chỉ biết mưu lợi ích cho địa phương mình, công việc mình mà không ngó đến lợi ích của nơi khác và cả nước; tránh tư tưởng anh hùng cá nhân. * Những điều nên làm - Cấp uỷ Đảng trên chỉ thị cho cấp dưới phải cụ thể, thiết thực, nhưng không nên máy móc, hẹp hòi, để ý lỗi nhỏ nhặt. Phải để cho cấp dưới có sáng kiến. Chỉ thị của cấp trên là chỉ thị chung. Các địa phương nhận được chỉ thị của cấp trên, phải đem ra thảo luận, tự đặt ra kế hoạch cho sát với hoàn cảnh của mình. - Kế hoạch thi đua đặt ra, khi thi hành không nên máy móc, thụ động. - Muốn thắng lợi cần phải học hỏi kinh nghiệm của nhau, trao đổi kinh nghiệm cho nhau. - Đã tổ chức thi đua cần phải làm cho thiết thực. Đã thi đua phải cố gắng làm cho bằng được. Trước hết tập trung vào phát động thi đua ở một vài nơi để lấy phong trào và lấy đà cho những nơi khác. "Lãnh đạo phải cụ thể, phải kịp thời, phải thiết thực, phải có trọng điểm và nắm điển hình" [17, tr.92]. g) Thi đua phải có kiểm tra, sơ kết, tổng kết Muốn lãnh đạo phong trào thi đua thành công là phải có kiểm tra. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên nhắc nhở phải thực hiện việc kiểm tra cho đúng, nhằm khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm trong các phong trào thi đua. Người chỉ rõ: kiểm tra, cố nhiên không phải cứ ngồi trong phòng giấy mà chờ người ta báo cáo, mà phải đi tận nơi, xem tận chỗ. Cán bộ tỉnh phải đến tận các huyện, các xã. Cán bộ huyện phải đến tận các xã các thôn để thiết
  19. 19 thực điều tra, giúp đỡ, kiểm soát, rút kinh nghiệm, trao đổi kinh nghiệm giúp đỡ nông dân và học hỏi dân. Sau mỗi đợt thi đua phải có kiểm tra, sơ kết, tổng kết những điển hình tiên tiến và phong trào thi đua từ địa phương cho đến toàn quốc, phổ biến kinh nghiệm và sáng kiến trong phong trào thi đua. Khen thưởng những người kiểu mẫu, nâng đỡ những người kém cỏi. h) Đảng lãnh đạo phong trào thi đua yêu nước Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Thi đua phải có sự lãnh đạo đúng" [16, tr.270]. Để các phong trào thi đua mang lại hiệu quả thiết thực, cần có sự lãnh đạo thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Đảng, chính quyền với các đoàn thể nhân dân, bảo đảm các mặt hoạt động thi đua ăn khớp với nhau, nhằm vào mục đích chung, vào mục tiêu thi đua để hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị do Đảng, Nhà nước đề ra. 1.1.1.4. Theo Luật thi đua, khen thưởng Theo định nghĩa của Luật Thi đua, Khen thưởng: "Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". a) Mục tiêu của thi đua: nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. b) Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. c) Các danh hiệu thi đua: - Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: + Chiến sĩ thi đua toàn quốc; + Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
  20. 20 + Chiến sĩ thi đua cơ sở; + Lao động tiến tiến; Chiến sĩ tiên tiến. - Danh hiệu thi đua đối với tập thể: + Cờ thi đua của Chính phủ; + Cở thi đua cấp bộ,ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; + Tập thể lao động xuất sắc; Đơn vị quyết thắng; + Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị tiên tiến; + Danh hiệu thi đua đối với thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa. - Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa. d) Các hình thức tổ chức thi đua gồm: thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt (chuyên đề) - Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau. Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua. - Thi đua theo theo đợt (chuyên đề): là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2