Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh
lượt xem 5
download
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TỐNG NGỌC ĐÔNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TỐNG NGỌC ĐÔNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THỊ THỦY HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ quản lý công “Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu luận văn có nguồn gốc rõ ràng, bảo đảm sự tin cậy và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Luận văn Tống Ngọc Đông
- LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, Em đã hoàn thành Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công. Trước hết, cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để truyền dạy những kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu giúp em nâng cao được trình độ và khả năng ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác tại cơ quan. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Thị Thủy - Cô đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở GTVT Bắc Ninh, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện trong suốt quá trình thu thập thông tin, số liệu cũng như có những ý kiến đóng góp giúp em hoàn thành làm luận văn. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng, tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức về mặt lí luận vẫn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp cùng độc giả để giúp đỡ em có điều kiện hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả Luận văn Tống Ngọc Đông
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin HCC Hành chính công DVHCC Dịch vụ hành chính công TTHC Thủ tục hành chính GTVT Giao thông vân tải
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG ............................................................................................ 9 1.1. Dịch vụ công và dịch vụ hành chính công .............................................. 9 1.1.1. Dịch vụ công ........................................................................................ 9 1.1.2. Dịch vụ hành chính công ................................................................... 15 1.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công ...................................... 19 1.2.1. Khái niệm hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công .................... 19 1.2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công ........ 20 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ hành chính công.............. 28 1.3.1. Yếu tố thể chế .................................................................................... 28 1.3.2. Năng lực của chủ thể cung ứng dịch vụ hành chính công .................. 30 1.3.3. Trình độ dân trí, nhu cầu ngày càng cao của người dân đối với các dịch vụ công ................................................................................................ 30 1.3.3. Trình độ phát triển của khoa học công nghệ ...................................... 31 1.3.4. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ......................................................... 32 1.4. Vai trò của hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công ..................... 32 1.5. Kinh nghiệm cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải ở một số địa phương và giá trị tham khảo ............................................... 34 1.5.1. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ............... 34 1.5.2. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải thành phố Hải Phòng .......... 35 1.5.3. Kinh nghiệm của Sở Giao thông vận tải Nghệ An .............................. 36 1.5.4. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................ 39 Chương 2 THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH ........................ 40 2.1. Khái quát về Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh ....................................... 40
- 2.1.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức ....................................................... 40 2.1.2. Các dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông Vận tải Bắc Ninh ................................................................................................ 42 2.1.3. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở GTVT ....................... 47 2.2. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh ................................................................................ 51 2.1.1. Thủ tục hành chính ............................................................................. 51 2.2.2. Hình thức, quy trình thực hiện ........................................................... 54 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự ................................................... 63 2.2.4. Các phương tiện, máy móc, trang thiết bị được sử dụng trong cung ứng dịch vụ hành chính công .............................................................................. 67 2.2.5. Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh .......................................................................................................... 70 2.3. Đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh ................................................................................ 80 2.3.1. Những mặt đạt được .......................................................................... 80 2.3.2. Những mặt hạn chế ............................................................................ 82 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 83 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 85 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH .......... 86 3.1. Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cung ứng dịch vụ hành chính công .............................................................................. 86 3.2. Phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh .......................... 88 3.3. Giải pháp hoàn thiện cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh ................................................................................ 89
- 3.3.1. Đổi mới nhận thức và tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, người đứng đầu cơ quan về cung ứng dịch vụ hành chính công ............. 89 3.3.2. Hoàn thiện tổ chức, hoạt động và cải tiến quy trình, thủ tục hành chính trong cung ứng dịch vụ hành chính công ..................................................... 93 3.3.3. Nâng cao năng lực, đạo đức và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức trong cung ứng dịch vụ hành chính công ............................................ 99 3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ hành chính công ..................................................................... 101 3.3.5. Thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch ................................... 104 3.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công ..... 105 3.3.7. Thu hút sự tham gia của công dân và tổ chức trong đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công ............................................................................ 106 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................... 108 KẾT LUẬN .............................................................................................. 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 111 PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................ 116 PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT ...................... 117
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực đường bộ ............... 42 Bảng 2.2. Các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực thủy nội địa ............ 44 Bảng 2.3. Các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực đăng kiểm .............. 47 Bảng 2.4: Số lượng công chức, viên chức, người lao động của Sở GTVT Bắc Ninh từ năm 2015- 2019 .............................................................................. 64 Bảng 2.5: Kết quả giải quyết các dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh năm 2015 ............................................................................................ 70 Bảng 2.6: Kết quả giải quyết các dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh năm 2016 ............................................................................................ 71 Bảng 2.7. Kết quả giải quyết các dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh năm 2017 ............................................................................................ 72 Bảng 2.8. Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh năm 2018 ..................................................................................................... 73 Bảng 2.9. Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh năm 2019..................................................................................................... 74 Bảng 2.10: Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019 ........................................................................... 75
- DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Phân loại dịch vụ công ................................................................. 15 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Sở GTVT Bắc Ninh ........................................... 41 Hình 1.1: Mô hình “một cửa” ..................................................................... 24 Hình 2.1. Đánh giá của người dân về kết quả giải quyết DVHCC của Sở GTVT Bắc Ninh ....................................................................................................... 76 Hình 2.2. Số lượng dịch vụ hành chính công cung cấp trực tuyến mức độ 4 của Sở GTVT Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 .............................................. 78 Hình 2.3. Đánh giá của người dân về tiến độ, thời gian giải quyết hồ sơ trong cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở GTVT Bắc Ninh ................................ 79 Hình 2.4. Đánh giá của người dân về sự hài lòng đối với chất lượng DVHCC ... 81
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách khu vực công đang ngày càng trở nên mạnh mẽ trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều chú trọng hơn vào tính hiệu quả, tính phục vụ của Nhà nước, nhằm bảo đảm thực hiện một cách tốt nhất việc cung ứng những dịch vụ công cho người dân và tổ chức. Việt Nam hiện nay cũng đang triển khai mạnh mẽ nhằm xây dựng một Chính phủ hành động, liêm chính, kiến tạo và phục vụ. Dịch vụ hành chính cônglà một loại hình dịch vụ công đặc biệt, gắn với thẩm quyền hành chính – pháp lý của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Chính vì vậy, trong những năm qua, với nỗ lực không ngừng,cả hệ thống hành chính nhà nước đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC, coi đó là một khâu quan trọng trong thực hiện chương trình CCHC theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Trong thời gian qua, kết quả của đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, với bốn trụ cột, trong đó đặc biệt là những “điểm sáng” từ cải cách TTHC và hiện đại hóa nền hành chính, áp dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử, tin học hiện đại trong hoạt động cấp giấy chứng đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư; cấp mới và cấp đổi các loại giấy phép lái xe, cấp phù hiệu xe kinh doanh vận tải, giấy chứng minh thư nhân dân...; tổ chức đấu thầu các dự án chi tiêu công; rà soát để loại bỏ những TTHC không cần thiết, các giấy phép còn gây phiền hà cho người dân, rút ngắn thời gian cung ứng dịch vụ..., nền hành chính đã bước đầu bảo đảm về số lượng lẫn chất lượng dịch vụ khi người dân có nhu cầu, làm tăng sự hài lòng của người thụ hưởng dịch vụ nói chung. Những kết quả khả quan trên đã gia tăng niềm tin của người dân đối với Nhà nước, vào sự phục vụ, đáp ứng của chính quyền; làm tăng sự tin tưởng, tín nhiệm của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó đã tạo ra những động lực mạnh mẽ, rõ rệt, kịp thời cho sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. 1
- Tuy nhiên, hoạt động cung ứng DVHCC vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người dân và tổ chức của tổ như: TTHC còn phức tạp, phiền hà;các thông tin cần thiết về thủ tục cũng như cách thức và quy trình thực hiện DVHCC,... chưa được công khai rõ ràng, minh bạch; năng lực của các cơ quan nhà nước, và các cán bộ, công chức trong cung ứng dịch vụ còn nhiều bất cập, hạn chế; đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức nhất là người trực tiếp giải quyết các DVHCC sa sút, biến chất, gây ra các biểu hiện sách nhiễu, tham nhũng; kỷ luật, kỷ cương công vụ chưa được siết chặt... người dân phải đi lại nhiều lần, mất nhiều thời gian trong việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, khiến cho người dân và tổ chức bức xúc, không hài lòng với chính quyền. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến dư luận và cơ hội phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cung ứng DVHCClà một vấn đề cần được quan tâm, giải quyết một cách thiết thực, nhằm góp phần xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, mang tinh thần phục vụ, tạo động lực cho sự phát triển. Là một cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Với đặc thù là một ngành kinh tế kỹ thuật, các mặt công việc thường xuyên phải tiếp xúc nhiều với các doanh nghiệp hoạt động trong xây dựng cơ bản, lĩnh vực quản lý vận tải; quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe,… Trong những năm qua, Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh quyết tâm thực hiện CCHC, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm và chất lượng phục vụ bằng nhiều kế hoạch, biện pháp cụ thể và đã có những cải thiện rõ nét. Sở đã lồng ghép nội dung tuyên truyền mục tiêu, nhiệm vụ CCHC trong các cuộc họp giao ban, kết hợp công tác kiểm tra với tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nhiệm vụ CCHC, gắn kết chặt chẽ với chức năng, nhiệm vụ được giao, qua đó căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn, Sở đã tham mưu trình UBND 2
- tỉnh ban hành kịp thời nhiều quy định, chính sách nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải, góp phần tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thông thoáng, minh bạch hơn cho các hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số điểm hạn chếnhư việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện công bố các TTHC đôi lúc còn chậm, chưa đúng với tiến độ, thời gian theo yêu cầu, quy định; tình trạng khi nhận hồ sơ đầu vào không kiểm tra kỹ dẫn đến phải yêu cầu bổ sung hồ sơ, trong thành phần hồ sơ tiếp nhận còn có giấy tờ ngoài quy định, công chức tự ý liên hệ với tổ chức, công dân để yêu cầu bổ sung hồ sơ, nhận hồ sơ không đúng, không đủ thành phần theo quy định, một số trường hợp công chức không nghiên cứu kỹ các văn bản quy phạm dẫn đến hẹn trả kết quả cho tổ chức công dân sai quy định. Yêu cầu thực tế trên cũng đòi hỏi thêm nhiều nỗ lực của Lãnh đạo Sở GTVT, của các cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng tốt hơn nữa những mong muốn của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Với những lý do trên, học viên lựa chọn hướng nghiên cứu: “Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công với mong muốn tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nói riêng cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cung ứng dịch vụ hành chính công là nội dung đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, với nhiều công trình nghiên cứu có thể được kể đến như sau: - Tác giả Nguyễn Khắc Hùng, Lê Thị Vân Hạnh (2001) Cải tiến việc cung ứng dịch vụ công trong tiến trình cải cách hành chính nước ta, Kỷ yếu 3
- Hội thảo “ Dịch vụ công - nhận thức và thực tiễn”, Học viện Hành chính Quốc gia, T9-2001) nghiên cứu về quá trình đổi mới cung ứng dịch vụ công gắn với CCHC [14]. - Tác giả Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2003 đã đề cập một cách tổng thể về dịch vụ công cả về lý luận lẫn thực tiễn, trong đó có đề cập đến cải cách cung ứng dịch vụ hành chính công với tư cách là một loại hình dịch vụ công đặc biệt [17]. - Tác giả Chu Văn Thành (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã nghiên cứu về đổi mới cung ứng dịch vụ công nói chung, trong đó có dịch vụ hành chính công [30]. - Tác giả Nguyễn Ngọc Hiến, Vai trò của Nhà nước trong cung ứng DVC: nhận thức, thực trạng và giải pháp, NXB. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội – 2004, đã đi sâu phân tích quan niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò của dịch vụ công cũng như trách nhiệm, vai trò của của nhà nước trong cung ứng DVC; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về DVC và để xuất giải pháp nhằm năng cao chất lượng cung ứng DVC. - Tác giả Phạm Quang Lê (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội [15], đã nêu và phân tích khái niệm, vai trò của dịch vụ công; quan niệm về xã hội hóa DVC cũng như thực trạng xã hội hóa một số dịch vụ công cụ thể. - Tác giả Đỗ Thị Hải Hà, Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội – 2007, đã tập trung vào những nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước đối với DVC, từ thể chế, chính sách; bộ máy, con người và nguồn lực tài chính. - Tác giả Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2007): Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, tìm hiểu đổi mới cung ứng dịch vụ công trong bối cảnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 [1]. 4
- - Tác giả Chu Văn Thành, Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2007 [31]. - Tác giả Đặng Khắc Ánh (Chủ nhiệm 2012): Hợp tác công - tư và vận dụng vào cải cách khu vực công ở Việt Nam, Đề tài NCKH, Học viện Hành chính, 2012, đề tài đã nêu quan điểm về hợp tác công tư, các hình thức hợp tác công tư, và đề xuất các giải pháp nhằm vận dụng vào cải cách khu vực công ở Việt Nam. - Tác giả David Osborne, Ted Gaebler (1997), Đổi mới hoạt động của chính phủ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã đi sâu phân tích và chỉ ra các xu hướng đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ, trong đó có các giải pháp về tư nhân hóa, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công. - Tác giả Vũ Thanh Sơn (2009), Cạnh tranh đối với khu vực công trong cung ứng hàng hoá và dịch vụ, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội [26]. - Tác giả Lê Việt Hà (2015) “Cung ứng dịch vụ hành chính công tại UBND cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia [13]. - Tác giả Nguyễn Văn Đồng (2017)“Thực tiễn dịch vụ hành chính công trong nền hành chính Nhà nước Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị [11]. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, có thể thấy: Cung ứng dịch vụ hành chính công là vấn đề được nghiên cứu trong nhiều công trình, đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng DVHCC của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh trong thời gian tới. 5
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, Luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về cung ứng dịch vụ hành chính công. - Phân tích và đánh giá thực trạng cung ứng DVHCC của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh. Chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cung ứng DVHCC của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu CCHC và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh, gồm: chủ thể cung ứng; thủ tục hành chính; hình thức, quy trình cung ứng và các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cung ứng DVHCC. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: cung ứng dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh theo quy định của pháp luật hiện hành và sự phân cấp quản lý hiện nay. - Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2015 - 2019 và định hướng đến năm 2025. - Phạm vi về không gian: Tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh và Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. 5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ công nói chung và hoạt động cung ứng DVHCC nói riêng. 6
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: -Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu, tìm hiểu những tài liệu, công trình khoa học, sách, báo viết về dịch vụ công, dịch vụ hành chính côngnhằm cung cấp những căn cứ lí luận cho việc nghiên cứu hoạt động cung ứng DVHCC tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh; nghiên cứu tìm hiểu cácchủ trương, chính sách, các văn bản quản lý nhà nước, các báo cáo, kế hoạch,... của cơ quan nhà nước về quản lý dịch vụ hành chính công để bổ sung thêm cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn trong quá trình nghiên cứu. Qua đó, tác giả phân tích, đánh giá, tổng hợp các số liệu, thông tin phục vụ cho nội dung nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng nhằm giải quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn của hoạt động cung ứng DVHCC. - Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả tiến hành khảo sát vào thời điểm tháng 12 năm 2019. Số phiếu phát ra là 150 phiếu, số phiếu thu về là 142 phiếu. Đối tượng khảo sát là người dân, doanh nghiệp đến sử dụng DVHCC tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh. Trong đó: người dân là 85 phiếu, doanh nghiệp là 57 phiếu. Thông qua khảo sát bằng bảng hỏi, tác giả thu thập các ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh, trên cơ sở đó bổ sung cơ sở khoa học trong phân tích, đánh giá thực trạng trong chương 2 và đề xuất các giải pháp ở chương 3. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu thập được, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra những luận điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với đề tài luận văn. - Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh qua các năm trong giai đoạn 2015-2019 trong hoạt động cung ứng DVHCC 7
- của Sở để đưa ra các đánh giá chính xác. Bên cạnh đó, tác giả cũng đối chiếu những kinh nghiệm, cách thức thực hiện hoạt đông cung ứng DVHCC của các địa phương. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp cho Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn nghiên cứu toàn diện hệ thống lý luận và thực tiễn về hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau: 6.1. Về lý luận Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cung ứng DVHCC với các nội dung: khái niệm, các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng. Luận giải xu hướng tất yếu phải hoàn thiện cung ứng DVHCC tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh trong thời gian tới. 6.2. Về thực tiễn - Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cung ứng DVHCC tại Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh; - Các giải pháp đề xuất trong luận văn góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý nhà nước đối với dịch vụ công nói chung và cung ứng DVHCC nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu về dịch vụ công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về cung ứng dịch vụ hành chính công. Chương 2: Thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh. 8
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG 1.1. Dịch vụ công và dịch vụ hành chính công 1.1.1. Dịch vụ công 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ công Khái niệm dịch vụ công được dịch ra từ tiếng Anh - Public services và tiếng Pháp là Service publique. Theo đó, từ dịch vụ (service) có gốc Latinh từ thời cổ đại, dùng để chỉ thân phận của người nô lệ, người phục vụ chủ nô. Công (public) ngược nghĩa với tư, là việc chung mà Nhà nước cần nắm giữ, Nhà nước nhân danh lợi ích chung mà hoạt động. Có các quan niệm khác nhau về khái niệm dịch vụ công: - Theo từ điển Petit Larousse: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm” [33]. - Theo Từ điển Oxford, dịch vụ công là: Các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khoẻ do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho nhân dân nói chung [34]. Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về khái niệm dịch vụ công, chẳng hạn: - Dịch vụ công là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân và cộng đồng, bảo đảm ổn định và công bằng xã hội, do Nhà nước chịu trách nhiệm, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. - Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lọi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay uỷ quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện [46]. Nhà nước bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước để duy trì xã hội trong ổn định, trật tự thì nhà nước còn có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho người dân như: chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đường xá, 9
- cầu cống, nhà ở, vệ sinh đô thị, thu gom và xử lý chất thải… Đây là nhóm hoạt động điển hình gắn liền với chức năng phục vụ của nhà nước và việc thực hiện chức năng này ở mỗi quốc gia sẽ thể hiện một cách sâu sắc bản chất xã hội của nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước với người dân. Hoạt động đó gọi là hoạt động cung ứng dịch vụ công. Mặc dù có nhiều quan niệm về dịch vụ công, tuy nhiên có thể chỉ ra một đặc điểm cơ bản của dịch vụ công là: - Đó là việc làm của Chính phủ, chính quyền, hoặc của tư nhân được Chính phủ uỷ nhiệm phục vụ cộng đồng, nhân dân; - Vì lợi ích chung; - Không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yểu của người dân vì lợi ích chung của chung của xã hội, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư thực hiện) nhằm bảo đảm hiệu quả, ổn định và công bằng xã hội [2]. Từ cách hiểu dịch vụ công như trên, phạm vi của dịch vụ công cũng được xác định rất khác nhau. Phạm vi dịch vụ công biến đổi tuỳ thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi quốc gia. Ở Canada, dịch vụ công bao gồm từ quốc phòng, an ninh, pháp chế, đến các hoạt động cụ thể như y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội. Trong khi đó, Pháp và Italia quan niệm dịch vụ công là các hoạt động phục vụ các nhu cầu thiết yếu của người dân do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm hoặc do các tổ chức tư nhân thực hiện theo những quy định và tiêu chuẩn của Nhà nước. Như vậy, có thể xem xét phạm vi dịch vụ công theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo nghĩa rộng nhất, dịch vụ công là những hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Theo đó, dịch vụ công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 248 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 241 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 151 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 139 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 33 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn