intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

41
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở khoa học về cung ứng dịch vụ hành chính công; Thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cung ứng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----------/---------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TỐNG THỊ NGÂN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHÙNG THỊ PHONG LAN HÀ NỘI- 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu trong luận văn này được trích dẫn theo đúng quy định. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Tống Thị Ngân
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học cao học chuyên ngành quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Hành chính học và Tổ chức nhân sự, các Khoa chuyên môn, thư viện của Học viện, các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phùng Thị Phong Lan, Giảng viên hướng dẫn khoa học đã luôn quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Chương Mỹ và các phòng, bộ phận liên quan đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Dù có nhiều cố gắng nhưng công trình khó tránh khỏi những hạn chế nhất định do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn khiêm tốn, tôi rất mong nhận được góp ý của quý thầy cô và các bạn đọc để tôi hoàn thiện luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Tống Thị Ngân
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BPTN&TKQ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả CBCC Cán bộ, công chức CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CƯDVC Cung ứng dịch vụ công CƯDVHCC Cung ứng dịch vụ hành chính công DVC Dịch vụ công DVCTT Dịch vụ công trực tuyến DVHCC Dịch vụ hành chính công ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND&UBND Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân KT-XH Kinh tế-xã hội NSNN Ngân sách nhà nước QLNN Quản lý nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀCUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG ............................................................................................................ 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 9 1.1.1. Dịch vụ công ........................................................................................ 9 1.1.2. Cung ứng dịch vụ công ....................................................................... 10 1.1.3. Dịch vụ hành chính công .................................................................... 11 1.2. Đặc điểm, vai trò của dịch vụ hành chính công...................................... 13 1.2.1. Đặc điểm ............................................................................................ 13 1.2.2. Vai trò của dịch vụ hành chính công................................................... 14 1.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công ....................................... 15 1.3.1. Thể chế cung ứng dịch vụ hành chính công ........................................ 17 1.3.2. Tổ chức bộ máy cung ứng dịch vụ hành chính công............................ 18 1.3.3. Đội ngũ cán bộ công chức tham gia cung ứng dịch vụ hành chính công ... 19 1.3.4. Mô hình, quy trình, các loại hình dịch vụ hành chính công được ủy ban nhân dân cấp huyện cung ứng ...................................................................... 20 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ hành chính công ............... 23 1.4.1. Những yếu tố khách quan ................................................................... 23 1.4.2. Những yếu tố chủ quan ....................................................................... 24 1.5. Kinh nghiệm cung ứng dịch vụ hành chính công tại một số địa phương....... 25 1.5.1. Tại Uỷ ban nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ................. 25 1.5.2. Tại Uỷ ban nhân dân thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ........................... 26
  6. 1.5.3. Tại Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình .......................... 27 1.5.4. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 29 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 30 Chương 2. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠIỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................................................... 31 2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ............................................................................................................... 31 2.2. Phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2018 .................. 35 2.2.1. Về việc thực hiện các văn bản pháp luật về cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .................... 35 2.2.2. Tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất phục vụ cung ứng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội...................... 43 2.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý cung ứng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ......................................................................................... 45 2.2.4. Các loại hình dịch vụ hành chính công được cung ứng tại Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................... 46 2.2.5. Hợp tác với các địa phương khác trong hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công để học hỏi kinh nghiệm ...................................................... 51 2.2.6. Tổng kết, đánh giá và thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ .... 52 2.3. Đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ công tại Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .................................................................... 52 2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 53 2.3.2. Những bất cập .................................................................................... 55 2.3.3. Nguyên nhân bất cập .......................................................................... 56 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 59
  7. Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNGDỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂNHUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................ 60 3.1. Quan điểm của thành phố Hà Nội về cung ứng dịch vụ hành chính công ..... 60 3.2. Phương hướng và mục tiêu của thành phố Hà Nội về cung ứng dịch vụ hành chính công..................................................................................................... 63 3.2.1. Phương hướng .................................................................................... 63 3.2.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công ..................... 63 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.......................... 70 3.3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cung ứng dịch vụ hành chính công................ 70 3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý cung ứng dịch vụ hành chính công 71 3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ hành chính công ................................................ 72 3.3.4. Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm ......................................... 75 3.3.5. Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công ............................................................................... 75 3.3.6. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công ..................................... 76 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 79 KẾT LUẬN.................................................................................................. 80 PHỤ LỤC .................................................................................................... 82
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả cung ứng dịch vụ hành chính tư pháptại UBND huyện Chương Mỹ giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 46 Bảng 2.2: Kết quả cung ứng dịch vụ đăng ký kinh doanh tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2015 – 2018 .......................................................... 48 Bảng 2.3: Kết quả cung ứng dịch vụ hộ khẩu tại UBNDhuyện Chương Mỹ giai đoạn 2015 – 2018 ................................................................ 49 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ cung ứng dịch vụ hành chính tư pháptại UBND huyện Chương Mỹ giai đoạn 2015 – 2018......................................... 47 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cung ứng dịch vụ đăng ký kinh doanh tại UBND huyện Chương Mỹ giai đoạn 2015 – 2018......................................... 48 Biểu đồ 2.3: Kết quả cung ứng dịch vụ hộ khẩu tại UBNDhuyện Chương Mỹ giai đoạn 2015 – 2018............................................................. 50
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dịch vụ công (DVC) có vai trò hết sức quan trọng đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong quá trình cung ứng các DVC mỗi quốc gia có sự lựa chọn các loại hình, điều kiện cụ thể để cung ứng các loại hình DVC cần thiết. Cung ứng DVC là trách nhiệm vô cùng to lớn và khó khăn của mọi nhà nước do nhu cầu về DVC luôn lớn hơn nguồn cung về DVC, hơn nữa cách hiểu về DVC cũng không hoàn toàn thống nhất. Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã khẳng định “Trọng tâm CCHC trong giai đoạn 10 năm tới là nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ công” [22]. Trong khu vực công, chất lượng dịch vụ đóng vai trò như một công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý. Hà Nội là Thủ đô, trung tâm Chính trị - Hành chính quốc gia, một trong những trọng tâm hàng đầu cả nước về phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo; có nhu cầu cao về dịch vụ hành chính công (DVHCC) và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng DVHCC đòi hỏi phải được các cơ quan hành chính trên địa bàn (Trung ương, địa phương) đáp ứng; có nhiều tiềm năng, lợi thế vượt trội so với các địa phương khác trong phát triển DVHCC và cung cấp các DVHCC chất lượng cao… Có thể nói, Hà Nội là “thị trường” kiểm định đầu tiên về chất lượng của hoạt động quản lý hành chính và cung ứng DVHCC của Việt Nam. Theo kết quả của dự án Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI) 2015, mức độ cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công trong thời gian qua không đáng kể. Đặc biệt, kết quả xếp hạng cho thấy trong khi một số địa phương đông dân đã cải thiện được chất lượng DVC thì Hà Nội lại tụt hạng và trở thành một trong những thành phố lớn có chỉ số 1
  10. CCHC thấp nhất. Trong số các thành phố trực thuộc trung ương, Hà Nội cần cải thiện ở nhiều tiêu chí để bắt kịp với TP. Hồ Chí Minh. Nội dung “TTHC công” đo lường một số loại dịch vụ hành chính được xem là quan trọng đối với người dân, qua đó tìm hiểu mức độ hiệu quả cung ứng dịch vụ và chất lượng dịch vụ hành chính của các cơ quan hành chính ở địa phương. Nội dung này đo lường trải nghiệm thực tiễn của người dân khi tương tác, giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương để làm các thủ tục liên quan đến (i) Dịch vụ chứng thực, xác nhận; (ii) Dịch vụ và thủ tục cấp phép xây dựng; (iii) Dịch vụ và thủ tục về chứng nhận quyền sử dụng đất và (iv) TTHC cấp xã/phường. Trong 03 năm liên tiếp, từ 2011- 2013, chỉ số này của Hà Nội luôn ở mức 6.80/10.0 điểm. Tuy nhiên, điểm của chỉ số đã giảm xuống còn 6.80 năm 2014. Đặc biệt, năm 2015, chỉ số này chỉ còn 6.52 và đứng thứ 52/63 tỉnh, thành phố (PAPI 2011-2015). Để khắc phục tình trạng trên, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XVI (2015) đã xem CCHC là 1 trong 3 khâu đột phá của nhiệm kỳ 2015-2020: “Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển biến mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức; cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thủ đô” (Đảng bộ Thành phố Hà Nội, 2015). Để cụ thể hóa nội dung này, tại Chương trình 08 về "Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân và đội ngũ CBCC giai đoạn 2016-2020", Đảng bộ thành phố khẳng định quyết tâm cao độ nhằm thay đổi toàn diện, tạo đột phá trong công tác này. Hà Nội đặt mục tiêu là xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại và phục vụ, bảo đảm liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập quốc tế nhằm thực hiện có hiệu quả công tác QLNN trên địa bàn và thúc đẩy KT-XH của Thủ đô [42, tr.1-4]. 2
  11. Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Nam của thủ đô Hà Nội, có gần 100 cơ quan, đơn vị Nhà nước, Trung ương và Thành phố đóng trên địa bàn. Thực hiện theo sự chỉ đạo của thành phố Hà Nội, UBND huyện Chương Mỹ đã tích cực triển những kế hoạch, chương trình về cải cách thủ tục hành chính. Đó là tuyên truyền cải thiện nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn huyện; ứng dụng công nghệ thông tin; tuyên truyền, hướng dẫn về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và tiếp nhận hồ sơ, trả két quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công. Đặc biệt, trong năm 2020, UBND huyện cũng đồng thời triển khai kế hoạch ứng dụng Zalo trong giải quyết TTHC; thành lập Tổ hỗ trợ dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn huyện; thí điểm mô hình “Một cửa hiện đại, thân thiện, gần dân” tại thị trấn Xuân Mai. Trong thời gian qua mặc dù đã có nhiều cố gắng để tăng cường CƯDVC nhưng trên thực tế hoạt động này trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập do các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Chính vì những lý do trên đây, tác giả đã chọn đề tài “Cung ứng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Những công trình nghiên cứu về dịch vụ công - Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, tác giả đã hệ thống một cách khá đầy đủ và toàn diện lý luận về dịch vụ công, các kinh nghiệm về cung ứng dịch vụ công trên thế giới cũng như thực trạng CƯDVC, DVHCC ở Việt Nam. - Phạm Quang Lê (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác giả đã hệ thống lý luận và thực tiễn về quá trình xã hội hóa 3
  12. các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam. Khái quát bức trang toàn cảnh về xã hội hóa DVC ở Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực. - Nguyễn Văn Bền (2012), luận văn thạc sỹ Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, Cung ứng dịch vụ công trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, Hà Nội. Tác giả luận văn đã đạt hệ thống hóa, làm rõ cơ sở khoa học về CƯDVC; phân tích thực trạng CƯDVC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng CƯDVC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. - Trần Quang Vịnh (2017), luận văn thạc sỹ tại Đại học Quốc gia Hà Nội, Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cung ứng dịch vụ sự nghiệp công tại Việt Nam hiện nay, Hà Nội. Tác giả luận văn đã làm rõ cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về pháp luật cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam hiện nay; Phân tích thực trạng pháp luật về cung ứng dịch vụ sự nghiệp công tại Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật về cung ứng dịch vụ sự nghiệp công tại nước ta trong thời gian tới. 2.2. Những công trình nghiên cứu về cung ứng dịch vụ hành chính công - Bài “Cải cách DVHCC ở nước ta qua các mô hình thí điểm” PGS.TS. Lê Chi Mai / Tạp chí Quản lý Nhà nước. Học viện Hành chính quốc gia, Số 7/2004, tr. 13 – 17, lại đi nghiên cứu các mô hình thí điểm về cải cách DVHCC ở nước ta, tìm ra những điểm đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa (2010), Tiêu chí đánh giá chất lượng DVHCC tại các cơ quan hành chính Nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 3 năm 2010. Nhóm tác giả đã trình bày vai trò của DVHCC trong các cơ quan hành chính nhà nước, những tiêu chí đánh giá chất lượng DVHCC và đề xuất 4
  13. bộ tiêu chính đánh giá chất lượng DVHCC tại các cơ quan hành chính nhà nước trong tương lai. - Đề tài khoa học cấp bộ năm 2011 của ThS. Đoàn Văn Dũng - Học viện Hành chính “Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng DVHCC và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CƯDVHCC” cũng là một nghiên cứu về DVHCC. - Cao Duy Hoàng và Lê Nguyễn Hậu (2011), Chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân – một nghiên cứu tại thành phố Đà Lạt, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 14, (02). - Thái Thanh Hà, Tôn Đức Sáu (2014), Ứng dụng mô hình SERVQUAL trong đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công: Nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Huế. 2.3. Đánh giá những công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận văn Các công trình nêu trên đã đạt được một số kết quả nghiên cứu quan trọng như sau: - Đối với các DVC: Các công trình nêu trên đã làm rõ khái niệm DVC, vai trò của DVC đối với nền kinh tế - xã hội của các quốc gia; Phân tích nguyên tắc quản lý CƯDVC; Luận giải cải cách dịch vụ công ở Việt Nam; Làm rõ DVC và xã hội hóa DVC - một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Đề cấp các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về cung ứng dịch vụ sự nghiệp công tại nước ta hiện na, những giải pháp để nâng cao chất lượng cung ứng DVC trên địa bàn một huyện cụ thể cũng như các giải pháp tổng thể đẩy mạnh chất lượng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đối với CƯDVHCC: Các công trình liên quan đã làm rõ nội hàm khái niệm CƯDVHCC, vai trò, nguyên tắc quản lý CƯDVHCC. Phân tích hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng DVHCC tại các cơ quan hành chính 5
  14. Nhà nước. Nghiên cứu sự hài lòng của người dân về chất lượng DVHCC qua thực tiễn thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu thực tiễn tại Huế thông qua mô hình SERVQUAL trong đánh giá chất lượng DVHCC. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình này nghiên cứu về CƯDVHCC tại UBND huyện Chương Mỹ dưới góc độ của khoa học quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nhận thức lý luận và tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tiễn CƯDVHCC tại UBND huyện Chương Mỹ, tác giả luận văn đưa ra những kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý CƯDVHCC tạiUBND huyện Chương Mỹ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ hành chính công (CƯDVHCC); - Nghiên cứu kinh nghiệm cung ứng dịch vụ hành chính công tại một số địa phương; - Phân tích thực trạng CƯDVHCC tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, từ đó đánh giá ưu, nhược điểm, nguyên nhân; - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả CƯDVHCC tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động CƯDVHCC tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại trụ ở UBND huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. 6
  15. - Về nội dung: Hoạt động CƯDVHCC tại UBND huyện Chương Mỹ, Hà Nội theo quy định của pháp luật. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể như: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp được tác giả luận văn sử dụng để nghiên cứu cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Phương pháp này giúp tác giả nghiên cứu một cách hệ thống lý luận về cung ứng dịch vụ hành chính công. Trong quá trình sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả đã thực hiện những hoạt động sau: - Sưu tầm, nghiên cứu các công trình nghiên cứu như: các giáo trình, sách, bài viết khoa học, luận văn, luận án về CƯDVC và CƯDVHCC - Phân tích, đánh giá, hệ thống các tài liệu đã sưu tầm, nghiên cứu. + Phương pháp tổng hợp Đây là phương pháp quan trọng được triển khai trong đề tài luận văn, phương pháp này nhằm tổng kết, đánh giá những kết quả nghiên cứu trước đố liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài luận văn để kế thừa các kết quả nghiên cứu lí thuyết về CƯDVHCC. Phương pháp phân tích và tổng hợp được tác giả sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ các chương của luận văn để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như: các quan niệm, đặc điểm, vai trò của DVHCC; đánh giá thực trạng hoạt động CƯDVHCC, thực trạng CƯDVHCC tại UBND huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội; chỉ ra ưu điểm, bất cập và nguyên nhân của những bất cập. 7
  16. + Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh các quan niệm khác nhau ở Việt Nam và thế giới về những thuật ngữ được nghiên cứu trong đề tài và so sánh các kết quả đạt được trong quá trình CƯDVHCC qua các năm, giữa các địa phương với nhau. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Về mặt lý luận Nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận quản lý CƯDVHCC, khẳng định vai trò to lớn của cơ quan nhà nước trong việc CƯDVHCC ở nước ta nói chung và tại UBND huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội nói riêng. 6.2. Về mặt thực tiễn - Thông qua việc đề xuất các giải pháp, luận văn góp phần tăng cường hiệu quả quản lý CƯDVHCC tại UBND huyện Chương Mỹ, Hà Nội. - Nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương chính như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học về cung ứng dịch vụhành chính công Chương 2. Thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội 8
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀCUNG ỨNG DỊCH VỤHÀNH CHÍNH CÔNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Dịch vụ công Về lý thuyết, DVC là những dịch vụ có đặc tính là không loại trừ và không cạnh tranh trong tiêu dùng. Không loại trừ có nghĩa là tất cả mọi người đều sử dụng, tiêu dùng dịch vụ này, bất kể họ có trả tiền cho dịch vụ hay không. Không cạnh tranh, có nghĩa là việc sử dụng, tiêu dùng của người này không ảnh hưởng đến sử dụng, tiêu dùng của người khác. Khái niệm DVC ở tiếng Anh là "public Service và tiếng Pháp là Service publique. Theo đó, dịch vụ (service) nghĩa là phục vụ. Công (public - tiếng Anh, Publique - tiếng Pháp) nghĩa là chung do nhà nước thực hiện một cách công khai, minh bạch [4]. Như vậy, theo từ điển Le Petit Larousse “Dịch vụ công là hoạt động với lợi ích chung, do một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhận”. Từ đó vấn đề được đặt ra là không phải ai là người trực tiếp cung ứng một dịch vụ phục vụ lợi ích chung mà là ở chỗ ai chịu trách nhiệm cuối cùng về việc cung ứng DVC này cho xã hội, nhằm bảo đảm công bằng và ổn định xã hội. Theo từ điển Oxford, dịch vụ công: “Dịch vụ được cung cấp bởi Chính phủ hoặc một tổ chức chính thức cho người dân trong một xã hội cụ thể”. Ở Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (năm 1999) lần đầu tiên đề cập đến khái niệm “dịch vụ công”. Trong giới khoa học, dù có nhiều cách định nghĩa về DVC, nhưng nhiều người đã chung quan điểm: “Dịch vụ công là những hoạt động của các tổ chức nhà nước hoặc của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước uỷ quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ trực 9
  18. tiếp nhu cầu thiết yếu chung của cộng đồng, công dân, theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội”. Theo nội hàm của khái niệm DVC hiện nay mà Việt Nam đang sử dụng có thể phân biệt ba nhóm dịch vụ chủ yếu. Một là, nhóm dịch vụ hành chính công; hai là nhóm dịch vụ công cộng và ba là, nhóm dịch vụ công ích. Theo tác giả Vũ Quỳnh thì “DVC là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội” [41]. DVC là những dịch vụ đáp ứng nhu cầu chung, nhu cầu cơ bản và thiết yếu của công dân và toàn xã hội do nhà nước hoặc tổ chức ngoài nhà nước đứng ra cung cấp không vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, nhà nước giữ vai trò quyết định đối với hoạt động cung cấp DVC. 1.1.2. Cung ứng dịch vụ công DVC được hiểu là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội và người dân; vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội; do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện. Cung ứng dịch vụ (Sevice delivery) được hiểu “liên quan đến việc cung cấp hàng hóa công hữu hình và bản thân các dịch vụ vô hình”. Như vậy, DVC không chỉ thuần tuý là dịch vụ do Nhà nước cung cấp, bản chất của nó là sự cung ứng hàng hóa, sản phẩm hữu hình hoặc vô hình cho lợi ích công cộng. Theo đó, xuất hiện các mô hình CƯDVC: mô hình nhà nước cung cấp tài chính và tổ chức cung ứng dịch vụ; mô hình tư nhân cung ứng tài chính và tư nhân tổ chức cung ứng dịch vụ; mô hình liên kết giữa nhà nước và tư nhân trong cung ứng dịch vụ; mô hình “lấp chỗ trống” (thay thế). Khi hoạt động cung ứng dịch vụ còn khoảng trống nào đó chưa được tính đến thì các cá nhân, tổ chức sẽ được quyền đề xuất bổ sung và thực hiện. 10
  19. Việc CƯDVC được chia thành khu vực CƯDVC cốt lõi. Theo đó, khu vực cốt lõi này sẽ cung cấp dịch vụ dựa trên cơ sở pháp lý và các nguyên tắc trong quản lý công. Đối với khu vực CƯDVC mở rộng, chủ yếu dựa trên nhu cầu người thụ hưởng, do đó mang tính cạnh tranh cao. Hoạt động CƯDVC được thực hiện trên nguyên tắc, cái gì xã hội làm được thì “Nhà nước sẽ chuyển giao”. Nhà nước chỉ đảm nhận cung ứng các DVC cốt lõi mà không thể thay thế được. 1.1.3. Dịch vụ hành chính công Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng QLNN nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay đối tượng cung ứng duy nhất các DVC này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hay DVC. Đây là một phần trong chức năng QLNN. Để thực hiện chức năng này, nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch (Ở một số nước, DVHCC được coi là một loại hoạt động riêng, không nằm trong phạm vi DVC. Ở nước ta, một số nhà nghiên cứu cũng có quan điểm như vậy). Người dân được hưởng những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường, mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước [4,7,42]. Hiện nay “nhiều nước không sử dụng khái niệm DVHCC mà chỉ sử dụng khái niệm DVC với nghĩa là tất cả dịch vụ nào thuộc về chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Đồng thời, nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam sử dụng khái niệm DVHCC vì hiện nay Nhà nước còn quản lý khá nhiều hoạt động của các tổ chức, công dân trên các lĩnh vực và các tổ chức, công dân phải xin phép các cơ quan nhà nước đối với nhiều loại hoạt động “trong điều kiện đó chúng ta gọi loại dịch vụ đặc thù này là DVHCC (hoặc dịch vụ hành chính) là cần thiết để phân biệt nó với loại dịch vụ phục vụ các nhu cầu có 11
  20. tính phúc lợi xã hội”. Hơn thế nữa, việc thừa nhận khái niệm DVHCC rất phù hợp với xu thế đổi mới trong hoạt động QLNN ở nước ta khi “xác định đây là một loại hình DVC còn là để thúc đẩy thái độ phục vụ người dân của cán bộ, cơ quan nhà nước, tránh tình trạng cửa quyền hiện vẫn đang tồn tại trong các cơ quan hành chính và công chức hiện nay”. Như vậy, hiện nay ở nước ta khái niệm DVHCC được sử dụng để chỉ một loại hình DVC đặc thù gắn liền với chức năng quản lý của các cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, chủ thể cung ứng các DVHCC là cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan được Nhà nước ủy quyền [31,35]. Về mặt pháp lý, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ xác định: “DVHCC là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý”. Tuy nhiên, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ lại xác định: “DVHCC là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý”. Như vậy, khái niệm DVHCC trong Nghị định số 64/2007/NĐ-CP có nội hàm rộng hơn trong Nghị định số 43/2011/NĐ-CP vì Nghị định số 43/2011/NĐ-CP xác định chủ thể CƯDVHCC là “cơ quan nhà nước có thẩm quyền”, trong khi đó Nghị định số 64/2007/NĐ-CP xác định chủ thể CƯDVHCC là “cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền”. Như vậy, DVHCC là một loại hình DVC do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện để phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân. Nói cách khác, DVHCC là những hoạt động phục vụ các quyền và 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2