Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắc
lượt xem 6
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc, đề tài đề xuất những phương hướng, giải pháp phù hợp và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk, đáp ứng yêu cầu quản lý công chức, xây dựng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc chính quy, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………./……………. ………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Y YÔ THAM NIÊ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC- TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. HOÀNG MAI ĐĂK LĂK – NĂM 2018
- LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn chân thành cảm ơn TS. Hoàng Mai,giảng viên Học viện hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc cùng các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong suốt quá trình tuyển sinh, đến tổ chức đào tạo và truyền đạt kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Phân viện khu vực Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo UBND huyện Krông Pắc – tỉnh Đắk Lắk nơi tác giả đã đến khảo sát, lấy số liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận văn này. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, các anh chị học viên và bạn đọc để bản luận văn được hoàn thành tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả Y Yô Tham Niê 1
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn chuyên ngành Quản lý công về đề tài: "Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắc" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn có xuất xứ rõ ràng, kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động trung thực của bản thân tác giả. Tác giả luận văn xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia về nội dung của bản luận văn này. Tác giả Y Yô Tham Niê 2
- MỤC LỤC 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 5 . Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 7. Kết cấu của luận văn. Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN 1.1. Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1 Khái niệm đánh giá công chức. 1.1.2. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện 1.1.2.1. Công chức 1.1.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện 1.1.2.3. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện 1.1.3. Khái niệm đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện 1.2. Vai trò đánh giá công chức trong quản lý công chức 1.3. Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk 1.3.1. Chủ thể đánh giá công chức 3
- 1.3.2. Đối tượng đánh giá 1.3.3. Mục đích đánh giá công chức 1.3.4. Nội dung đánh giá công chức 1.3.5. Tiêu chí đánh giá công chức 1.3.6. Trình tự, thủ tục đánh giá công chức 1.3.7. Phương pháp đánh giá công chức 1.3.7.1. Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định 1.3.7.2. Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí 1.3.7.3. Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý 1.3.7.4. Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo 1.3.7.5. Phương pháp đánh giá dựa vào hành vi ứng xử 1.3.7.6. Phương pháp phỏng vấn 1.3.7.7. Phương pháp bình bầu 1.3.7.8 Phương pháp chuyên gia 1.3.8. Thời điểm đánh giác ông chức 1.3.9. Kết quả đánh giá công chức 1.4. Những yếu tố có ảnh hƣởng đến đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.1.1 . Đặc điểm của đối tượng được đánh giá công chức 1.4.1.2. Môi trường thực thi công vụ 1.4.2. Yếu tố chủ quan Tiểu kết Chƣơng 1 4
- Chương 2 : THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC- TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Krông Pắc 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế 2.1.3. Đặc điểm về xã hội 2.2. Khái quát công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 2.2.1. Khái quát hệ thống cơ quan chuyên môn của Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 2.2.2. Số lượng, chất lượng, cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 2.2.2.1. Số lượng công chức 2.2.2.2. Chất lượng công chức 2.2.2.3. Đánh giá chung về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 2.3. Thực trạng công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 2.3.1. Những quy định pháp lý về đánh giá công chức 2.3.2. Về chủ thể đánh giá công chức 2.3.2.1. Người đứng đầu cơ quan đánh giá và thủ trưởng cấp trên trực tiếp đánh giá 2.3.2.2. Công chức tự đánh giá 2.3.2.3. Các chủ thể khác đánh giá 2.3.3. Về đối tượng đánh giá 2.3.3.1. Đánh giá đối với công chức lãnh đạo, quản lý 5
- 2.3.3.2. Đánh giá đối với công chức chuyên môn 2.3.4. Về nội dung và tiêu chí đánh giá công chức. 2.3.4.1. Về nội dung đánh giá công chức 2.3.4.2. Về tiêu chí đánh giá công chức 2.3.5. Về quy trình đánh giá công chức 2.3.5.1. Đánh giá công chức hàng năm 2.3.5.2. Đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng 2.3.6. Về phương pháp đánh giá công chức 2.3.7. Về kết quả đánh giá công chức 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân về công tác đánh giá công chức 2.4.1.1. Những kết quả đạt được 2.4.1.2. Nguyên nhân 2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân 2.4.2.2. Những hạn chế, bất cập 2.4.2.2. Nguyên nhân Tiểu kết Chƣơng 2 6
- Chương 3 : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC 3.1. Phƣơng hƣớng đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 3.2. Giải pháp đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông pắc 3.2.1. Cơ sở đề ra giải pháp 3.2.1.1. Cơ sở lý luận 3.2.1.2. Cơ sở pháp lý 3.2.1.3. Cơ sở thực tiễn 3.2.2. Giải pháp đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 3.2.2.1. Xây dựng hệ thống phương pháp đánh giá phù hợp với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 3.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá công chức phù hợp với đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc 3.2.2.3. Tổ chức nhiều chủ thể tham gia đánh giá công chức 3.2.2.4. Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong việc đánh giá công chức 3.2.2.5. Công khai, minh bạch trong đánh giá công chức 3.2.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát công tác đánh giá công chức Tiểu kết Chƣơng 3 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua đội ngũ công chức hành chính ở các bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương có nhiều chuyển biến tích cực, đã phát huy tốt được vai trò, trách nhiệm, thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần quyết định cho những thành quả của công tác cải cách hành chính nhà nước để phục vụ nhân dân phục xã hội được tốt hơn. Việc quản lý, đánh giá công chức hàng năm cũng như đánh giá trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái đã được quan tâm và chú trọng hơn. Tuy vậy, trong công tác đánh giá công chức hiện nay vẫn còn không ít tồn tại, hạn chế, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá cũng như việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính chính quy, chuyên nghiệp và hiện đại. Những tồn tại, hạn chế này do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể nhận thấy các tiêu chí, nội dung đánh giá được đưa ra còn quá chung cho nhiều đối tượng mà chưa cụ thể hóa cho phù hợp với từng đối tượng được đánh giá. Việc áp dụng một phương pháp chung cho tất cả các đối tượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đã không phản ánh được những đặc điểm của từng đối tượng nên thiếu tính khoa học và chưa chính xác. Việc đánh giá công chức chưa bám vào kết quả cụ thể thực hiện công việc. Vì thế, khi đánh giá dễ chung chung, bình quân, khó chỉ ra được những điểm hạn chế cần khắc phục cũng như những điểm mạnh cần phát huy. Việc đánh giá còn xem nhẹ sát hạch, phương pháp đánh giá chưa đưa ra các tiêu chí và yêu cầu đánh giá thường ngày. Vai trò của đánh giá thường ngày chính là cơ sở để đánh giá hàng năm nhưng chưa được chú trọng. Việc đánh giá mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá từ bên ngoài. Cách thức đánh giá chủ yếu tập trung vào đánh giá cá nhân mà không xem xét mối quan hệ giữa cá nhân và đơn vị, tổ chức công chức đang làm việc. Do không xem xét mối quan hệ cá nhân, tập thể nên có những đơn vị cuối năm được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ, nhưng trong đơn vị vẫn có rất nhiều cá 8
- nhân được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thậm chí có cả những công chức lãnh đạo cũng được đánh giá là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tạo nên sự khập khiễng. Thiếu sự đánh giá độc lập, không có các nhân sự đánh giá chuyên trách, thường xuyên, cũng như không có sự tách bạch giữa các cấp trong việc đánh giá. Chính những hạn chế này dẫn đến kết quả đánh giá công chức thiếu tính khách quan, chưa chính xác với tình hình thực tế. Vì thế, một mặt đã không khuyến khích được những người làm việc có hiệu quả, đồng thời bao che, dung túng cho sự chây lười, làm việc thiếu nghiêm túc của không ít công chức. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong thực thi công vụ của công chức cũng như của nền hành chính Việt Nam hiện nay. Trong công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã đạt được nhiều kết quả rất khích lệ song cũng đang gặp phải những tồn tại, hạn chế trong đánh giá công chức như nêu trên. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài "Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk" là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Các đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, sách chuyên khảo, bài viết trên các tạp chí, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Những vấn đề lý luận chung, thực tiễn, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá công chức hành chính đáp ứng nhu cầu quản lý công chức trong thời kỳ hội nhập chưa được nghiên cứu chuyên sâu. Đặc biệt với huyện Krông Pắc việc nghiên cứu về đánh giá đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện chưa có một công trình nào được thực hiện. Có thể nhận thấy một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đánh giá công chức như: 9
- Đào Thị Thanh Thủy( 2015): “ Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ” Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện hành chính; TS.Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005): "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức", Nxb. Chính trị Quốc gia; GS.TS. Nguyễn Duy Gia chủ biên (1989): "Cải cách hệ thống tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước", đề tài khoa học cấp bộ; TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2002): "Hoàn thiện phương pháp đánh giá cán bộ, công chức hàng năm", đề tài khoa học cấp bộ; Nguyễn Thị Lệ Dung (2012 )"Hoàn thiện đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính; Nguyễn Thu Hương (2010): "Đánh giá công chức hành chính” , Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính; Võ Duy Nam (2006): "Xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá thực thi công vụ hàng năm của cán bộ, công chức - Lấy thực tiễn từ TP. Cần Thơ - Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia; Nguyễn Thị Bích Thủy (2013) “Đánh giá công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính; Trên đây là những công trình nghiên cứu có giá trị cả về lý luận và thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá nhân lực nói chung, đánh giá cán bộ, công chức nói riêng. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị, gợi mở nhiều vấn đề thuộc về lý luận và thực tiễn khi nghiên cứu vấn đề đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên cũng tồn tại những hạn chế nhất định các tác giả thường đề cập chung chung cả cán bộ, công chức lại để nghiên cứu hoặc nghiên cứu đánh giá công chức. Đối với huyện Krông Pắc, đánh giá 10
- công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Krông Pắc chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ khắc phục tình trạng nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc, đề tài đề xuất những phương hướng, giải pháp phù hợp và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk, đáp ứng yêu cầu quản lý công chức, xây dựng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc chính quy, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Xây dựng cơ sở lý luận chung về đánh giá công chức; Phân tích thực trạng đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc – tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng này; - Đề xuất một số giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng được giới hạn là công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk. 11
- - Về thời gian, luận văn nghiên cứu công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến năm 2018. - Về không gian, luận văn nghiên cứu tại 13 Phòng ( hoặc tương đương sau đây gọi chung là Phòng) chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đánh giá cán bộ, công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài dưới góc độ của khoa học quản lý công chủ yếu như phương pháp thu thập số liệu, tư liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp phỏng vấn, khảo sát, điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ hơn những cơ sở lý luận về đánh giá công chức trong đó đề cập đến những vấn đề cần tiếp tục được quan tâm, làm sâu sắc hơn như vai trò của đánh giá công chức trong quản lý công chức, phương pháp, công cụ, mục đích, tiêu chí đánh giá, kỹ năng và thời điểm đánh giá, chủ thể đánh giá. Đồng thời, luận văn cũng làm rõ thêm những yếu tố có tác động đến đánh giá công chức. Thông qua việc nghiên cứu về đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk, Luận văn sẽ cung cấp, bổ sung và hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về đánh giá cán bộ, công chức, từ đó đặt 12
- ra những yêu cầu phù hợp đối với việc đánh giá công chức cũng như nội dung, yêu cầu khi nghiên cứu về đánh giá công chức. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc thống kê, tổng hợp, Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk hiện nay; - Trên cơ sở phân tích lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn đánh giá công chức, Luận văn chỉ ra những tồn tại, hạn chế cũng như những bất cập trong công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc hiện nay, đó là cơ sở để kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về đánh giá công chức cho phù hợp; - Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cán bộ làm công tác tổ chức trong việc đánh giá công chức và làm tài liệu tham khảo để giảng dạy, học tập của giảng viên, sinh viên trong lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực nói chung, quản lý công chức nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; Chương 2. Thực trạng công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc- tỉnh Đắk Lắk; Chương 3. Phương hướng và giải pháp đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc - tỉnh Đắk Lắk. 13
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm đánh giá công chức Đánh giá là thuật ngữ được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở một nghĩa chung nhất đánh giá có nghĩa là nhận định giá trị, vì thế đánh giá được xác định gần nghĩa với nhận xét, nhận định, bình luận, xem xét. Đánh giá một đối tượng nào đó, chẳng hạn một con người, một tác phẩm nghệ thuật, một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ, đội ngũ giáo viên hay đánh giá tác động môi trường, vì thế đánh giá có ý nghĩa quan trọng trong nhiều lĩnh vực như chính trị, quản lý, văn hóa nghệ thuật, kinh tế thương mại, giáo dục hay môi trường. Dưới góc độ quản lý, đánh giá được xác định là quá trình thu thập, xử lý thông tin để định lượng tình hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả. Trong khoa học quản lý, đánh giá được xác định là một hoạt động nhằm nhận định và xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, đánh giá được tiếp cận dưới góc độ khoa học quản lý, vì thế đánh giá được xác định là đánh giá nhân lực nói chung và đánh giá công chức nói riêng, đó là hoạt động gắn liền với việc quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. 14
- Đánh giá được xác định ở đây là đánh giá con người nên dễ bị chi phối, ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan. Các yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhưng đồng thời lại chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác có liên quan khác trong quá trình tổ chức đánh giá. Trong đánh giá nhân sự nói chung, đánh giá công chức nói riêng không thể bỏ qua các yếu tố này. 1.1.2. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện 1.1.2.1. Công chức Công chức là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên thuật ngữ này có nội hàm khác nhau giữa các nền hành chính và ngay trong từng nước cũng có sự khác nhau trải qua-các thời kỳ lịch sử khác nhau. Ở nước ta thuật ngữ công chức mang dấu ấn lịch sử-chính trị rõ rệt. Sau thành công của cách mạng Tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa đã mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc nước ta. Hiến pháp 1946, bản Hiến pháp đầu tiên là cơ sở, nền tảng cho Sắc lệnh 76/SL về quy chế công chức Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Tại Điều 1 của Sắc lệnh 76/SL quy định: "Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định" [13 tr.217]. Theo quy định này thì công chức là những người làm việc thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước. Khi Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và bước vào công cuộc vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa là hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến trường kỳ giải phóng Miền Nam thì Sắc lệnh 76/SL năm 1950 cũng có những thay đổi nhằm phù hợp với yêu cầu của tiến trình phát triển chế độ công chức dần được thay thế bằng chế độ "cán bộ, công nhân viên chức" bao gồm tất cả những người làm việc trong cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức xã hội, 15
- các đơn vị kinh tế nhà nước. Tất cả đều thuộc biên chế nhà nước và được gọi là "cán bộ, công chức, viên chức nhà nước" chung chung, không phân biệt ai là cán bộ, công chức, viên chức. Vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX, trước yêu cầu của quá trình đổi mới, bên cạnh việc đổi mới tư duy về kinh tế cũng đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với việc xây dựng bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, năng động cùng với việc đổi mới cách thức quản lý những con người làm việc trong bộ máy này. Ngày 25/5/1991 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) đã ban hành Nghị định 169-HĐBT về Công chức nhà nước. Cũng bắt đầu từ đây thuật ngữ "công chức" được sử dụng lại ở Việt Nam với nội dung mới. Theo Nghị định này "Công dân Việt nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào ngạch, hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước" Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 (sửa đổi năm 2003) đã đưa ra khái niệm chung cho cả cán bộ, công chức mà không phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Điều 1 quy định "Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nám, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Trên cơ sở Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, trong đó xác định khá rõ quan niệm về công chức. Theo Nghị định này, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ, công vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Nghị định trực tiếp chỉ ra những người được coi là công chức khi làm việc trong các cơ quan, tổ chức sau: 1. Văn phòng Quốc hội; 2. Văn phòng Chủ tịch nước; 16
- 3. Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; 4. Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; 5. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; 6. Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân; 7. Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Luật Cán bộ, công chức 2008 ra đời là bước tiến mới trong việc xây dựng và hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam. So với Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, Luật Cán cộ, công chức đã có những quy định mới quan trọng, đó là tách bạch rõ ràng những người là cán bộ, những người là công chức và tách đối tượng là viên chức ra khỏi quy định này; quy định về chế độ công vụ và nguyên tắc khi thi hành công vụ. Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Luật cũng quy định về công chức cấp xã, cụ thể công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 17
- Trên cơ sở Luật Cán bộ, công chức 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những người là công chức. Theo quy định này thì công chức ở Việt Nam được xác định sẽ bao gồm: - Công chức làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; - Công chức làm việc trong cơ quan nhà nước; - Công chức làm việc trong các tổ chức chính trị-xã hội; - Công chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam; - Công chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy Ban Nhân dân huyện Như đã đề cập đến ở trên, công chức ở nước ta hiện nay được xác định khá rộng: Đối với cấp huyện sẽ có công chức làm việc trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp do cấp huyện quản lý. Trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Theo quy định của Hiển pháp 1992 và Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 thì cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức tại cấp huyện sẽ bao gồm UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Nhiệm kỳ của UBND theo nhiệm kỳ của HĐND. Trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến đối tượng là công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc được thành lập theo quy định tại Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh. Khoản 2 Điều 1 của Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định: cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng). Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan 18
- tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Krông Pắc được tổ chức thống nhất gồm: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh tra huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân, Phòng dân tộc, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng kinh tế và Hạ tầng. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và công chức như đã phân tích ở trên, có thể quan niệm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phó thuộc tỉnh. Căn cứ vào tiêu chí cụ thể, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được phân loại thành: 1. Phân loại theo ngạch được bổ nhiệm. a. Loại A là những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; b. Loại B là những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương; 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn