intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

21
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nhận thức lý luận về đánh giá công chức cấp xã và thực trạng tại 16 phường thuộc Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức phường tại Quận 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THUỶ TRÚC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC PHƢỜNG, QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THUỶ TRÚC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC PHƢỜNG, QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM MINH TUẤN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, các kết quả nghiên cứu là trung thực. Luận văn sử dụng thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau và được ghi rõ nguồn gốc, số liệu được tổng hợp và xử lý. Tp HCM, ngày tháng năm 2020 HỌC VIÊN Nguyễn Thuỷ Trúc
  4. LỜI CẢM ƠN Học viên trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện hành chính quốc gia, Khoa Sau đại học và toàn thể các thầy giáo, cô giáo của học viện đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành chương trình học tập tại trường. Đặc biệt, học viên xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Minh Tuấn, người đã tận tình giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành Luận văn này. Học viên xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Quận 11, lãnh đạo Phòng Nội vụ Quận 11, các đồng chí lãnh đạo và công chức các phường thuộc Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho Học viên trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu và khảo sát thực tế để thực hiện Luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm công tác chưa nhiều và cũng là lần đầu tiên xây dựng Luận văn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy học viên mong được sự tham gia, bổ sung đóng góp ý kiến của các quý thầy giáo, cô giáo và các đồng chí đồng nghiệp để Luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tp HCM, ngày tháng năm 2020 HỌC VIÊN Nguyễn Thuỷ Trúc
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................................................................... 7 1.1. Khái lược về công chức cấp xã ............................................................ 7 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã ......................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của công chức phường ................................................ 10 1.1.3.Yêu cầu, tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã ............................ 14 1.2. Đánh giá công chức cấp xã ................................................................ 16 1.2.1. Khái niệm đánh giá công chức cấp xã ........................................ 16 1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá công chức cấp xã .............................. 17 1.2.3. Yêu cầu đối với việc đánh giá công chức cấp xã ........................ 18 1.2.4. Nguyên tắc đánh giá công chức cấp xã ....................................... 19 1.2.5. Các yếu tố của công tác đánh giá công chức cấp xã ................... 22 1.3. Những yếu tố tác động đến công tác đánh giá công chức ................. 36 Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC PHƢỜNG TẠI QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................... 38 2.1. Đặc điểm và chất lượng của công chức phường trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 38 2.1.1. Đặc điểm của công chức phường trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 38 2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội, tổ chức bộ máy đến việc đánh giá công chức phường tại Quận 11....................................................... 50 2.2. Thực tiễn đánh giá công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2019 ......................................................................... 51 2.2.1. Về chủ thể tham gia công tác đánh giá ....................................... 51 2.2.2. Về phương pháp đánh giá ........................................................... 53 2.2.3. Về thời điểm đánh giá ................................................................. 53 2.2.4. Về quy trình đánh giá .................................................................. 54
  6. 2.2.5. Về nội dung đánh giá .................................................................. 59 2.2.6. Về tiêu chí đánh giá .................................................................... 60 2.3. Đánh giá chung .................................................................................. 67 2.3.1. Ưu điểm....................................................................................... 67 2.3.2. Tồn tại, hạn chế ........................................................................... 69 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................... 79 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................... 81 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC PHƢỜNG, QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 82 3.1. Định hướng chung về hoàn thiện công tác đánh giá công chức ........ 82 3.2. Một số giải pháp cụ thể ...................................................................... 83 3.2.1. Về chủ thể tham gia công tác đánh giá ....................................... 83 3.2.2. Giải pháp về thời điểm đánh giá ................................................. 89 3.2.3. Giải pháp về nội dung và tiêu chí đánh giá................................. 90 3.2.4. Giải pháp về phương pháp đánh giá ........................................... 93 3.3. Đề xuất, kiến nghị .............................................................................. 95 Tiểu kết Chƣơng 3............................................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................................. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 100 PHỤ LỤC ................................................................................................... 107
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ hành chính Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh .............. 38 Hình 2.2: Cơ cấu giới tính của công chức phường Quận 11 năm 2019 ....... 41 Hình 2.3: Cơ cấu độ tuổi của công chức phường ở Quận 11 năm 2019 ...... 41 Hình 2.4: Tổng hợp Kết quả đánh giá, phân loại công chức phường tại Quận 11 từ năm 2016 – 2019 ........................................................................ 48 Hình 2.5: Sơ đồ quy trình đánh giá công chức phường ................................ 56 Hình 2.6: Kết quả khảo sát về mục đích sử dụng của kết quả đánh giá công chức ...................................................................................................... 70 Hình 2.7: Kết quả khảo sát ý kiến của công chức về việc nhận xét, đóng góp cho đồng nghiệp ............................................................................ 72
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Biên chế công chức 16 phường tại Quận 11 năm 2019 .............. 40 Bảng 2.2: Trình độ của công chức 16 phường tại Quận 11 năm 2019 ......... 42 Bảng 2.3: Kết quả đánh giá công chức tại 16 phường năm 2016. ................ 43 Bảng 2.4: Kết quả đánh giá công chức tại 16 phường năm 2017 ................. 44 Bảng 2.5: Kết quả đánh giá công chức tại 16 phường năm 2018 ................. 45 Bảng 2.6: Kết quả đánh giá công chức tại 16 phường năm 2019. ................ 46 Bảng 2.7: Số lượng công chức phường đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” từ năm 2016 đến 2019 ................................. 49 Bảng 2.8 : Kết quả khảo sát việc thực hiện quy trình đánh giá công chức tại Uỷ ban nhân dân 16 phường ......................................................................... 58 Bảng 2.9: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại công chức phường ..... 61 Bảng 2.10: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại công chức phường giữ chức danh lãnh đạo ....................................................................................... 64
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn: Đánh giá là một khâu quan trọng, căn bản trong quá trình quản lý và sử dụng cán bộ, công chức. Đánh giá không chỉ là một khâu của công tác quản lý mà còn là căn cứ để lựa chọn, sắp xếp, bố trí, đề bạt, sử dụng đúng với năng lực, sở trường, từ đó chủ động trong việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và bổ nhiệm cán bộ. Đánh giá đúng thực chất, khách quan luôn là đòi hỏi của nền công vụ, đồng thời, là mong mỏi của mỗi cán bộm công chức Trong sự nghiệp cải cách nền hành chính, đội ngũ công chức cấp xã là những người trực tiếp tiến hành cải cách hành chính, lại vừa là nội dung, là đối tượng của công cuộc cải cách hành chính. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vừa có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, vừa giác ngộ chính trị, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy, công tâm vừa có đạo đức khi thi hành công vụ trong thời đại ngày nay, ngày càng được đặt lên một vị trí cao hơn. Quận 11 là quận nằm ở phía Tây – Tây Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, là một quận đặc thù với tỷ lệ người Hoa chiếm khá đông, được chia làm 16 phường ứng với 16 đơn vị hành chính. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phường thuộc Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh phải đáp ứng những yêu cầu về bằng cấp, năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, nhất là có sự hiểu biết nhất định về đặc điểm dân cư, văn hoá người Hoa. Thực tiễn công tác đánh giá đội ngũ công chức phường trên địa bàn Quận 11 hiện nay vẫn còn nặng tính hình thức, chưa thúc đẩy, khuyến khích công chức phát huy tinh thần trách nhiệm, góp phần nâng cao hiệu quả công 1
  10. việc. Do đó, kết quả đánh giá công chức chưa có thể trở thành căn cứ hàng đầu trong việc đào tạo, điều động, luân chuyển hay bổ nhiệm cán bộ. Việc thiếu một cơ chế đánh giá công chức thoả đáng hiện nay dẫn đến công tác này không đạt được tác dụng khuyến khích, thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn bao che, dung túng cho sự chây lười, thiếu nghiêm túc trong công việc. Đây cũng là một lý do gây nên hiện tượng người làm không hết việc, người không có việc để làm trong cơ quan hành chính nhà nước hiện nay và nhất là không tạo ra cơ sở để thực thi chính sách tiền lương dựa trên hiệu quả công việc. Đánh giá công chức không nghiêm túc, thiếu khoa học đã dẫn đến sự kém hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Từ thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá chất lượng cán bộ, công chức phường trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến việc đánh giá cán bộ, công chức đã được nghiên cứu trước đây như sau: PGS TS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa công chức cấp xã phù hợp với tình hình tại địa phương. 2
  11. Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn, nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội cán bộ, công chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội ngũ công chức phù hợp với đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Trần Thị Kim dung: “Nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong gia đoạn hiện nay” Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật năm 2011: Trên cơ sơ làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc trưng, vị trí, vai trò của chính quyền cơ sở, của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang. Điểm chung của các đề tài lên là tập trung nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về mặt chất lượng và yêu cầu của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói tiêng. Đây đều là những công trình nghiên cứu có giá trị về mặt thực tiễn cũng như về mặt lý luận, là cơ sở cho những nghiên cứu sau này. Dù vậy, cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách chuyên biệt về “Đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ”. Từ kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn rõ nét để cơ quan quản lý và sử dụng công chức tại Quận 11 tham khảo và thực thi có hiệu quả hơn trong thời gian tới. 3
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Từ nhận thức lý luận về đánh giá công chức cấp xã và thực trạng tại 16 phường thuộc Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức phường tại Quận 11. Nhiệm vụ: + Hệ thống hoá lý luận về đánh giá công chức cấp xã. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác đánh giá công chức Uỷ ban nhân dân phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát công tác đánh giá hàng năm đối với công chức phường tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2016 đến nay. Điều đó phân biệt với các đánh giá khác, ví dụ, đánh giá hoạt động của cán bộ, công chức trong một phong trào, đánh giá khen thưởng, kỷ luật, đánh giá nâng ngạch, bậc, đánh giá cán bộ, công chức theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân… 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đánh giá cán bộ công chức, chủ trương của Đảng, chính sách 4
  13. pháp luật của nhà nước, hệ thống các văn bản của nhà nước có liên quan đến cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, xử lý thông tin, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, v.v. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần vào hệ thống hóa cở sở lý luận về công chức cấp xã và công tác đánh giá công chức cấp xã. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở những lý luận và thực tiễn đánh giá công chức cấp xã tại Quận 11, luận văn sẽ đưa ra những đánh giá, nhận định một cách khách quan, khoa học về công tác đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, rút ra những ưu điểm và hạn chế của công tác đánh giá này. Luận văn sẽ làm rõ và đưa ra định hướng về hoàn thiện công tác đánh giá công chức phường và những giải pháp, đề xuất đối với Ủy ban nhân dân Quận 11 nhằm hoàn thiện công tác đánh giá công chức phường tại Quận 11, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu văn minh đô thị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có cơ cấu gồm 3 chương: 5
  14. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đánh giá công chức cấp xã Chƣơng 2: Thực trạng công tác đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá công chức phường, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh 6
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái lƣợc về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã Khái niệm “công chức” thường được hiểu theo nhiều cách khách nhau ở mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm “công chức” có sự thay đổi nhiều lần. Sự hình thành khái niệm này gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Theo quy định tại Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về quy chế công chức Việt Nam, “công chức” là: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Sau đó, khái niệm “công chức” bị thay thế bởi khái niệm “cán bộ, công chức, viên chức nhà nước” dẫn đến không có sự phân biệt giữa công chức, cán bộ và viên chức nhà nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, trước yêu cầu khách quan phải cải cách nền hành chính nhà nước và chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, khái niệm “công chức” được sử dụng trở lại và quy định tại Nghị định 169/HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991. Theo đó, “công chức” là những người phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) Là công dân Việt Nam; (2) Được tuyển dụng và làm việc trong biên chế chính thức của nhà nước; 7
  16. (3) Được giao giữ một công vụ thường xuyên trong các công sở của Nhà nước, ở trung ương hay địa phương, ở trong hay ngoài nước; Sau đó, cùng với sự ra đời và có hiệu lực của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, tất cả những người là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đều được gọi chung là cán bộ, công chức. Tuy nhiên, phải đến khi Luật cán bộ, công chức được ban hành năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì khái niệm “công chức” mới được quy định một cách rõ ràng và thống nhất, có phạm vi rộng hơn so với các quy định trước đó về khái niệm “công chức”. Theo đó, “công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật”. [23] Khái niệm “công chức” này sau đó đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật cán bộ, công chức, viên chức như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng 8
  17. Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền ở nước ta. Đây là chính quyền gần dân nhất, có tính tự quản, có tính độc lập cao. Yếu tố quản lý của chính quyền cấp xã rất đặc biệt. Chính quyền cấp xã “bị chi phối mạnh mẽ bởi các mối quan hệ cộng đồng gắn bó chằng chịt, những thói quen, lệ làng… hay nói cách khác bên cạnh việc bị chi phối bởi các thiết chế chính thức còn bị chi phối bởi các thiết chế phi chính thức trong đó có cả những quy định và thiết chế do chính những thành viên trong cộng đồng lập ra vô cùng phong phú, đa dạng". [15, tr.10-16] “Uỷ ban nhân dân cấp xã” là tên gọi chung của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, là cấp thứ 4 trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. “Công chức cấp xã” là tên gọi chung của công chức xã, phường, thị trấn, đang làm việc trong hệ thống cơ quan cấp xã. “Công chức cấp xã” không được quy định như là một bộ phận của khái niệm “công chức” nói chung mà được quy định cụ thể và tách bạch tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Theo đó, “công chức cấp xã” là: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 9
  18. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hóa - xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của công chức phƣờng Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [18, tr.371] . Cơ quan hành chính cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống các cơ quan hành chính của nước ta và đây được xem là cấp gần gũi và tiếp xúc với Nhân dân nhiều hơn cả. Với tư cách là cơ quan nhà nước ở địa phương, cấp xã thể hiện vai trò quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương; đồng thời, cũng là cơ quan quản lý việc chấp hành, thực hiện các quyết định, chỉ đạo của Hội đồng nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện gắn với các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Thể hiện trên các hoạt động kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng và môi trường xã hội trên địa bàn. 10
  19. Công chức cấp xã là những người giữ các chức danh chủ chốt, quan trọng trên các lĩnh vực, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương. Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã cũng như trong kết quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Chất lượng quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung đều được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã. Vì lẽ đó mà đội ngũ này được xem là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và "động" nhất của bộ máy chính quyền cấp xã. Công chức cấp xã có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng Nhân dân đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức cấp xã được quy định cụ thể theo từng chức danh công chức. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ là một trong những căn cứ quan trọng nhất được dùng để đánh giá công chức. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức cấp xã được chia là 3 nhóm chính. Cụ thể: Nhóm thứ nhất, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã trong lĩnh vực do công chức đó phụ trách. Mỗi công chức xã phụ trách các lĩnh vực khác nhau và có trách nhiệm tham mưu đối với các lĩnh vực do mình phụ trách, gồm: An ninh, trật tự, an toàn xã hội; quốc phòng, quân sự (Trưởng công an xã); Quốc phòng, quân sự (Chỉ huy trưởng Quân sự); Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên (Văn phòng – thống kê); Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông 11
  20. nghiệp và xây dựng nông thôn mới (Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường); tư pháp và hộ tịch (tư pháp – hộ tịch); Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục (Văn hoá – xã hội). Công tác tham mưu giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nhiệm vụ, quyền hạn của công chức xã cũng như trong sự pháp triển của cơ quan, tổ chức. Tham mưu là đưa ra kiến nghị, đề xuất, giải pháp, đưa ra các đề nghị, ý tưởng, sáng tạo dự trên cơ sở khoa học cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhằm đề ra kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hằng năm đạt được kết quả cao nhất. Nhóm thứ hai, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về chức danh được giao và các văn bản liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Nhóm thứ ba, thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Xét về thực tiễn quản lý công chức, có thể chỉ ra một số đặc điểm của đội ngũ công chức phường như sau: Thứ nhất, đội ngũ công chức phường phải chịu áp lực công việc cao hơn do quy mô/tỷ lệ dân cư và các hoạt động kinh tế ở đô thị lớn hơn ở nông thôn trong khi định biên/biên chế là tương đương nhau. Công chức phường là những người trực tiếp làm việc với dân, có trách nhiệm tổ chức, quản lý việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật trong thực tế cuộc sống, để tổ chức nhân dân thực hiện đúng và đủ chính sách, pháp luật. Đồng thời, họ là những người tham mưu cho cơ quan chức năng ban 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1