intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đổi mới Tổ chức và hoạt động của thanh tra quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

16
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của thanh tra quận; đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của thanh tra quận Đống Đa tại Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra quận Đống Đa trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đổi mới Tổ chức và hoạt động của thanh tra quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......................./........................ ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ TRÀ MY ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......................./........................ ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ TRÀ MY ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Đức Đán HÀ NỘI – NĂM 2023
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn .................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .......................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn..................................................... 4 3.1. Mục đích: .............................................................................................. 4 3.2 Nhiệm vụ: ............................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................. 4 4.1 Đối tượng nghiên cứu:........................................................................... 4 4.2 Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .......... 5 5.1 Phương pháp luận: ................................................................................ 5 5.2 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................... 5 6.1 Ý nghĩa lý luận của luận văn ................................................................ 5 6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ............................................................ 6 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 6 Chương 1: .................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA........................................................................ 7 1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra ...................... 7 1.1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm và các cơ quan thực hiện chức năng Thanh tra...................................................................................................... 7 1.1.2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Thanh tra ......................... 15 1.1.3 Thực hiện kết luận Thanh tra......................................................... 17 1.1.4 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra .............. 23 1.2. Cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra....... 25 1.2.1. Khái niệm đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra ............. 25 1.2.2. Nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra ....................... 27 1.2.3. Yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra ................ 30 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 36 Chương 2.................................................................................................... 39 THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ............ 39 2.1. Quá trình tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội..................................................................................... 39 2.1.1 Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 ........................................... 39 2.1.2 Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2021 ........................................... 44
  4. 2.1.3. Giai đoạn từ năm 2021 đến tháng 6 năm 2023............................. 46 2.2 Đánh giá quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội ................................................................... 48 2.2.1. Kết quả đã đạt được ....................................................................... 48 2.2.2. Nguyên nhân, hạn chế .................................................................... 53 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội................................. 56 2.3.1 Yếu tố chính trị - pháp lý ................................................................ 57 2.3.2 Yếu tố về tổ chức - cán bộ ............................................................... 58 2.3.3 Yếu tố về kinh tế - cơ sở vật chất.................................................... 59 2.3.4 Yếu tố văn hoá – xã hội ................................................................... 60 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 62 Chương 3.................................................................................................... 64 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................................... 64 3.1 Quan điểm tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội........................................................... 64 3.1.1 Quán triệt tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác thanh tra ............................................ 64 3.1.2. Quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân..................................................... 65 3.1.3 Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận gắn với việc tiếp tục cải cách nền hành chính Nhà nước, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước trong điều kiện mới ................................................................. 66 3.1.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận là một yêu cầu cấp thiết nhưng không nóng vội mà phải theo lộ trình cụ thể, từng bước vững chắc phù hợp với đổi mới hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước, phòng chống tham nhũng và hội nhập quốc tế hiện nay. .................................................................. 67 3.2. Các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội ......................................................... 68 KẾT LUẬN ................................................................................................ 81
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. KLTT Kết luận thanh tra 2. KNTC Khiếu nại Tố cáo 3. PCTN Phòng chống tham nhũng 4. UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kết quả tổ chức và hoạt động 48 của Thanh tra quận Đống Đa từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2023
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Từ những ngày đầu xây dựng chính quyền nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến vấn đề giải quyết đơn thư của nhân dân. Vì vậy, ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Ngay khi ra đời, ngành Thanh tra đã khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong bộ máy chính quyền nhân dân. Sau khi Pháp lệnh Thanh tra được ban hành năm 1990, tiếp theo là Luật Thanh tra năm 2004, Luật Thanh tra năm 2010, và ngày nay là Luật Thanh tra 2022, ngành Thanh tra Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc phòng chống tham nhũng; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị xử lý những sai phạm liên quan tới các lĩnh vực quản lý nhà nước; làm tốt công tác giải quyết đơn thư, nhất là các vụ đông người, phức tạp; đề xuất với Đảng và nhà nước có chủ trương, biện pháp để khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết về cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực quản lý nhà nước…qua đó góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, giữ vững kỷ cương, luật pháp, đảm bảo an ninh trật tự xã hội để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của ngành thanh tra vẫn còn những bất cập, hạn chế trong tổ chức và hoạt động gây khó khăn, vướng mắc, làm giảm hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra, chưa cụ thể hóa quan điểm đổi mới của Đảng và Hiến pháp năm 2013, cụ thể như Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa 12 chỉ rõ nhiệm vụ: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất; theo chuyên đề, chuyên ngành, của cấp trên đối với cấp dưới; cấp dưới giám sát cấp trên; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham
  8. 2 nhũng, kinh tế; đặc biệt, hiện nay đang đặt ra yêu cầu đối với ngành Thanh tra phải thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013. Từ những vấn đề nêu trên, ngày 14/11/2022 Quốc hội đã thông qua Luật thanh tra năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 để khắc phục những vấn đề còn hạn chế. Đối với Thanh tra quận Đống Đa, trải qua 10 thực hiện triển khai Luật thanh tra 2010, đã hoạt động tích cực gặt hái được nhiều kết quả tốt trong công tác, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại bất cập, hạn chế như: Cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra thường xuyên biến động; chưa phát huy hết vị trí, vai trò theo quy định; đội ngũ cán bộ năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều; trong tổ chức, hoạt động vẫn chưa phát huy được tính độc lập; sự phối hợp giữa các ngành trong hoạt động thanh tra còn thiếu chặt chẽ; kết quả các cuộc thanh tra trách nhiệm hiệu quả chưa cao; việc thực hiện các quyết định, kết luận có hiệu lực pháp luật chưa dứt điểm và đến nay là việc thay đổi Luật thanh tra 2010 sang Luật Thanh tra 2022. Từ thực tế trên đã đặt ra những yêu cầu cho quản lý nhà nước về công tác thanh tra ở quận Đống Đa, thực sự là một cơ quan bảo vệ pháp luật, nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Từ những lý do này, học viên chọn đề tài “Đổi mới Tổ chức và hoạt động của thanh tra quận
  9. 3 Đống Đa, Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình hoạt động của ngành Thanh tra kể từ khi ra đời nhất là khi có Luật Thanh tra 2004, tiếp đó là Luật Thanh tra 2010 và hiện nay là Luật Thanh tra 2022. Đã luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của đông đảo các nhà khoa học, các nhà quản lý, công chức trong toàn ngành Thanh tra. Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động thanh tra, như: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra thành phố - từ thực tiễn ở thành phố Phú Thọ (2020) do ông Nguyễn Trung Kiên thực hiện[9]. Trong công trình này tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về thanh tra, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh tra nhà nước cấp thành phố ở thành phố Phú Thọ đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh tra cấp thành phố. “Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra quận - từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” (2016) do ông Cao Văn Tâm thực hiện[13]. Trong công trình này tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về thanh tra, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh tra nhà nước cấp thành phố ở huyện Hoài Đức đồng thời đưa ra các giải pháp, quan điểm nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh tra huyện. Ngoài ra còn một số bài viết, bài nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra nói chung và của Thanh tra cấp quận nói riêng. Những công trình nghiên cứu trên phần lớn là nghiên cứu ở tầm vĩ mô, mang tính tổng thể, ở không gian rộng hoặc ở chuyên ngành nhất định. Do vậy việc nghiên cứu đề tài “Đổi mới Tổ chức và hoạt động của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” tiếp tục góp phần bổ sung và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về tổ chức và hoạt động của thanh tra quận.
  10. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đề tài nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của thanh tra quận; đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của thanh tra quận Đống Đa tại Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra quận Đống Đa trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ: Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Thanh tra cũng như lý luận về đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra. - Đánh giá thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa đồng thời chỉ ra những thành tựu đạt được và nguyên nhân, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận văn nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận ở trên một địa bàn cụ thể là quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2023.
  11. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước nói chung và Thanh tra quận nói riêng hiện nay. 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp hệ thống - cấu trúc, phương pháp thống kế, so sánh… Cụ thể: - Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp lịch sử và lôgíc được sử dụng bao quát trong tất cả các chương, mục của luận án để tìm hiểu, phát hiện, luận giải một cách thuyết phục các nội dung liên quan đến chủ đề luận văn. - Phương pháp lịch sử và lôgíc được sử dụng trong chương 1, chương 2 và chương 3 của luận văn nhằm nhận diện và đánh giá đổi mới tổ chức và hoạt động Thanh tra quận. - Phương pháp thống kê: được sử dụng trong lời nói đầu, chương 1 và 2 của luận văn nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và đánh giá thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận của luận văn Nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận của tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận, khẳng định thanh tra là nội dung, chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước; là phương thức bảo đảm pháp chế, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật trong quản lý nhà nước; là công cụ bảo đảm, bảo vệ quyền
  12. 6 và lợi ích hợp pháp của công dân. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn nêu được các tác động ảnh hưởng đến quá trình đổi mới của Thanh tra quận Đống Đa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách cụ thể và sâu sắc về thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa, luận văn làm rõ được những ưu điểm cần phát huy; những hạn chế cần khắc phục. Luận văn cũng chỉ ra nguyên nhân của hạn chế và đề xuất một số quan điểm, giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động Thanh tra quận Đống Đa. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong việc kiến nghị hoàn thiện quy định về thanh tra nói chung và quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận nói riêng ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và yêu cầu đổi mới về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Chương 2: Thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội hiện nay Chương 3: Quan điểm, giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Đống Đa, thành phố Hà Nội hiện nay.
  13. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA 1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của thanh tra 1.1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm và các cơ quan thực hiện chức năng Thanh tra - Khái niệm của Thanh tra Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc latinh (Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất định. Theo từ điển Pháp luật Anh - Việt [16] động từ “inspect” có nghĩa là “thanh tra” và được giải thích là hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra; còn theo nghĩa của danh từ “inspectorate” Từ điển Luật học[1] giải thích “Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc” Theo Đại từ điển Tiếng việt [19] “Thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền) kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”; thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra”, “đoàn thanh tra” và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”. Từ những nghĩa như vậy, nhận thấy, Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. - Vai trò của Thanh tra
  14. 8 Thanh tra là phương thức bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị quản lý, bao gồm giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước và công chức nhà nước; việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác chịu sự quản lý của Nhà nước; thanh tra kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, cũng như trách nhiệm và quyền hạn được giao; kết luận và xử lý kịp thời những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước góp phần bảo đảm trật tự kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy nhà nước Trong điều kiện nước ta thực hiện quá trình đổi mới mà trọng tâm là đổi mới về kinh tế thì vai trò của công tác thanh tra ngày càng cần thiết và quan trọng để quản lý nền kinh tế thị trường hoạt động ngày càng có hiệu quả. Việc thanh tra còn nhằm mở rộng và bảo đảm cho quyền dân chủ của nhân dân được thực thi một cách nghiêm minh. Theo lý thuyết, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, cho nên Nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người dân, tạo mọi điều kiện cho họ thực hiện các quyền về dân chủ - chính trị của mình như: quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quyền tự do lập hội, tự do ngôn luận, quyền khiếu nại, tố cáo... Do đó, pháp luật Việt nam không chỉ ghi nhận các quyền của cong dân mà còn ghi nhận các cơ chế đảm bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện như quyền kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước do mình bầu ra, các tổ chức chính
  15. 9 trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp mà mình là thành viên và các Ban Thanh tra nhân dân.... Mặt khác, việc xem xét, kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, các tổ chức Thanh tra giúp Đảng và Nhà nước phát hiện kịp thời những vi phạm của cán bộ, công chức, loại trừ những biểu hiện quan liêu, cửa quyền, mất dân chủ, thiếu công bằng, xa rời lợi ích của nhân dân, từ đó có các biện pháp xử lý, khắc phục, góp phần xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó, hoạt động Thanh tra còn nhằm tìm ra những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, phát hiện những nội dung chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan, từ đó có các biện pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương, hoàn thiện cơ chế quản lý. Tuy nhiên, cũng phải hiểu rằng chỉ phát hiện, tìm kiếm sai phạm, sơ hở, yếu kém trong quản lý thì chưa đủ, mà Thanh tra còn phải phát hiện và khẳng định, đồng thời tạo điều kiện cho những nhân tố mới, cơ chế mới nảy sinh phát triển. Có như vậy thì hiệu quả công tác quản lý mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của thực tiễn. Khi xem xét vai trò của Thanh tra trong các giai đoạn lịch sử cho thấy, vai trò quan trọng nữa của Thanh tra là nhằm thực hiện tham mưu cho các cấp chính quyền trong giải quyết khiếu nại hành chính, nhất là trong việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc tiếp công dân, nhận các khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo. Như vậy, vai trò của thanh tra trong hoạt động quản lý nhà nước ngày càng có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn phát triển ở nước ta hiện nay, nhất là trong điều kiện chúng ta thực hiện Chương trình cải cách bộ máy nhà nước, trong đó có các cơ quan thanh tra.
  16. 10 - Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thanh tra được tổ chức theo nguyên tắc song trùng trực thuộc: tức là về mặt tổ chức, bộ máy, con người, ngân sách, cơ sở vật chất sẽ do cơ quan quản lý nhà nước (Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân) đảm bảo và chỉ đạo. Thanh tra có nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; giúp quản lý nhà nước về công tác giải quyết KNTC; thực hiện nhiệm vụ giải quyết KNTC; giúp quản lý về công tác PCTN; thực hiện nhiệm vụ PCTN theo quy định của pháp luật. Bên cạnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Bộ thì Thanh tra còn chịu sự quản lý của Cơ quan thanh tra cấp trên theo quan hệ ngành dọc, vì vậy thanh tra còn phải chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cơ quan thanh tra cấp trên trong các lĩnh vực thanh tra; giải quyết KNTC; PCTN và đôn đốc, thực hiện các quyết định, kết luận có hiệu lực pháp luật Thanh tra là cơ quan hành chính: Hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn. Với đặc điểm là cơ quan hành chính, Thanh tra có chức năng, nhiệm vụ là xem xét, đánh giá các đối tượng thuộc quyền quản lý trực tiếp của UBND cùng cấp. Đối tượng thanh tra của Thanh tra là các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc sự quản lý trực tiếp của UBND cùng cấp bao gồm: các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, các cơ quan thanh tra cấp dưới và cá nhân, tổ chức thuộc sự quản lý trực tiếp của UBND cùng cấp. Với tư cách là cơ quan thanh tra thực hiện hoạt động thanh tra hành chính, Thanh tra giúp UBND xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật của các đối tượng thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình nhằm ngăn ngừa
  17. 11 hoặc phát hiện các sai phạm của họ, đồng thời phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết trong cơ chế chính sách với mục đích cao nhất là nâng cao hiệu quả quản lý của UBND, làm bộ máy trong sạch, tạo dựng niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, là yếu tố quyết định thành công của một chính quyền. Thanh tra cấp quận trong hệ thống các cơ quan Thanh tra hành chính là cơ quan thấp nhất. Do đó, để hướng dẫn chuyên môn và nắm số liệu liên quan đến hoạt động công tác giải quyết đơn thư, PCTN của cơ sở, cơ quan Thanh tra quận đều thực hiện qua hoạt động báo cáo của UBND phường. Thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước: Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt chẽ với tính quyền uy - phục tùng của quản lý nhà nước. Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra phải thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Nói về quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra cũng có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra. Vì vậy, thanh tra phải được Nhà nước sử dụng như một công cụ có hiệu quả trong quá trình quản lý. Có thể nói, thanh tra là một hoạt động luôn mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra phải là cơ quan nhà nước, áp dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình hoạt động của mình và nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó. Thanh tra chỉ xuất hiện từ khi Nhà nước ra đời trong lịch sử và nó cũng sẽ tiêu vong cùng với sự tiêu vong của Nhà nước. Như vậy, chủ thể duy nhất tiến hành thanh tra là Nhà nước, thanh tra xuất hiện, tồn tại và tiêu vong cùng với Nhà nước. Hoạt động của Thanh tra quận gắn liền với hoạt động quản lý của UBND, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu quản lý nhà nước ở địa phương:
  18. 12 Thanh tra là một phạm trù lịch sử, thanh tra gắn liền với vai trò của Nhà nước trong kiểm soát nhà nước, kiểm soát xã hội. Chính bản chất của quá trình lao động xã hội đã đòi hỏi tất yếu phải có sự quản lý của Nhà nước để điều hoà những hoạt động đơn lẻ và thực hiện những chức năng chung. Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra, quy định về tổ chức, quyết định và kết luận thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin từ phía các cơ quan thanh tra). Mặt khác, hoạt động chấp hành của quản lý nhà nước thường bao hàm cả sự điều hành, cho nên trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật đòi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền. Qua phân tích cho thấy, thanh tra là những công cụ, phương tiện để quản lý nhà nước. Đối với cấp quận, Thanh tra là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, có chức năng xem xét, đánh giá kết quả, hiệu quả công việc thực hiện các quyết định quản lý của UBND quận, phát huy những mặt tích cực, phát hiện những sai phạm để đề xuất, kiến nghị với UBND cấp quận sửa đổi, điều chỉnh các thức điều hành và xử lý các vi phạm. Thanh tra quận là một khâu trong chu trình quản lý, bị rằng buộc, chế ước bởi quản lý của chủ thể quản lý nhà nước cấp quận. Trong quá trình đó, thanh tra phản ánh và bảo vệ mục đích của quản lý. Hoạt động của Thanh tra quận có tính khách quan và độc lập tương đối: Khác với hoạt động kiểm tra thường do bản thân các cơ quan, tổ chức tự thực hiện, hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một cơ quan chuyên trách. Cơ quan thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi UBND
  19. 13 cùng cấp quản lý. Tính khách quan thể hiện trong quá trình thanh tra của thanh tra phải căn cứ vào pháp luật và chính sách hiện hành, đồng thời phải xuất phát từ thực tế cuộc sống, đặt sự vật, hiện tượng, việc làm đang xem xét trong sự phát triển biện chứng với quan điểm khoa học, hoàn cảnh của từng vấn đề cụ thể từ đó mới đánh giá được đâu là đúng, đâu là sai, nguyên nhân của tình trạng đó để ra kết luận một cách chính xác. Đồng thời nó thể hiện ở việc quyết định của cơ quan thanh tra không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người ra quyết định và không bị phụ thuộc vào bất cứ nhân tố nào có thể dùng ảnh hưởng hay quyền lực để tác động đến kết quả thanh tra. Tính độc lập của cơ quan thanh tra là một thuộc tính bản chất của hoạt động thanh tra, cần phải hiểu đây là quan niệm mang tính tương đối, không nên cho rằng tính độc lập của hoạt động thanh tra hoàn toàn biệt lập, tách rời quản lý nhà nước. Khi nói đến tính độc lập của thanh tra cần phải xem xét sự độc lập của hoạt động đến đâu, độc lập với chủ thể, đối tượng nào; sự độc lập đó thể hiện như thế nào và giới hạn của sự độc lập đó ra sao. Chủ thể Thanh tra phải tương đối độc lập với chủ thể quản lý nhà nước trong việc xem xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý; sự độc lập của cơ quan thanh tra trong việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tự chịu trách nhiệm về việc ra các quyết định trong hoạt động thanh tra; tự mình tổ chức các hoạt động thanh tra theo thẩm quyền hoặc theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; độc lập trong việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ thanh tra; về tài chính, vật chất, phương tiện và các điều kiện khác, không bị phụ thuộc vào đối tượng thanh tra về nơi ăn, ở, phương tiện đi lại… Có tính độc lập thì hoạt động thanh tra mới khách quan, thể hiện rõ hơn quan điểm trong việc thực thi và hoàn thành nhiệm vụ. Độc lập trong hoạt động thì cơ quan
  20. 14 thanh tra mới đảm bảo được tính khách quan. Khi đạt được sự khách quan nhất định, cơ quan thanh tra mới có thể thực sự tách ra khỏi sự chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động từ các cơ quan khác, chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao, làm việc đạt được mục đích đặt ra. Sự thừa nhận này không xuất phát từ quan điểm coi tính độc lập của thanh tra đồng nghĩa với sự cô lập, tự tách mình ra mà nó hòa quyện trong trật tự pháp chế thống nhất với các thuộc tính quyền lực nhà nước và gắn liền với quản lý nhà nước. Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra - Theo Điều 4 Luật Thanh tra 2010 [11], cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, bao gồm: Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện). Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Nhưng bắt đầu từ ngày 01/7/2023 Luật thanh tra 2022[12] có hiệu lực, thì cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm các cơ quan sau: Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra thành phố, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra thành phố); Thanh tra quận, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra quận); Cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định. Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực bao gồm: Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ); Thanh tra Tổng cục,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1