intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

40
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là trên cơ sở phân tích về mặt lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ....…/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ THU THẢO GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ....…/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ THU THẢO GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN CẢNH HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và lao động một cách nghiêm túc của tác giả trong suốt thời gian dài, là thành quả của quá trình học tập suốt 4 năm đại học và 02 năm học thạc sĩ tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả xin chân thành cám ơn sự quan tâm, hướng dẫn tận tình và những kiến thức quý báu từ các thầy, cô giảng viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia và trong quá trình thực hiện luận văn này. Đặc biệt là sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn của thầy hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp. Tác giả xin chân thành cám ơn các cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Nguồn thông tin, tài liệu mà Ủy ban nhân dân Quận cung cấp là nguồn tư liệu quý giá để luận văn thêm khách quan, trung thực và chính xác. Trân trọng cám ơn sự hỗ trợ từ phía Học viện Hành Chính Quốc, sự động viên, quan tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè là nguồn động lực tinh thần giúp tác giả hoàn thành luận văn với tất cả tâm huyết của mình. Xin chân thành cám ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2019 Tác giả Trương Thị Thu Thảo
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, trong luận văn này: - Các số liệu, thông tin được trích dẫn theo đúng quy định; - Dữ liệu khảo sát là trung thực và có căn cứ, cơ sở; - Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân và nghiên cứu của tác giả. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, việc thu thập và xử lý tài liệu, số liệu về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh được sự chấp thuận, tạo điều kiện của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Trương Thị Thu Thảo
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG STT NỘI DUNG TRANG Bảng 2.1: Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố 2 cáo quận Thủ Đức 55 giai đoạn 2014 – 2018 3 Bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức của Thanh tra quận Thủ Đức. 66 Bảng 2.3. Tổng hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trực 4 tiếp pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức (giai 72 đoạn 2013 – 2016)
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ......................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ......................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................5 7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................6 Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cấp huyện. .........................................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT.....................7 KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CẤP HUYỆN.............................................................7 1.1 Những vấn đề lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu nại .........................7 1.1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................7 1.1.2. Ý nghĩa của việc ghi nhận và bảo đảm quyền khiếu nại của cá nhân, tổ chức ....................................................................................................................16 1.1.4.Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại ........................................................22 1.2. Những vấn đề lý luận về tố cáo và giải quyết tố cáo ..................................36 1.2.1 Những khái niệm cơ bản ...........................................................................36 1.2.2 Ý nghĩa của giải quyết tố cáo ....................................................................37 1.2.3 Thẩm quyền giải quyết tố cáo ...................................................................38 1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo ............................................................41 1.3. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính tại cấp huyện và cấp xã .............................................49 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................51 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI ..53 QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................53 2.1. Khái quát chung ............................................................................................53
  7. 2.2. Tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................56 2.2.1. Tình hình khiếu nại tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh .............56 2.2.2. Kết giải quyết khiếu nại tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ......56 2.3. Tình hình tố cáo và kết quả giải quyết tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................60 2.3.1. Tình hình tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ..................60 2.3.2. Kết quả giải quyết tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ....60 2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................61 2.4.1. Ban hành các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo............................................................................................................61 2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ............................................................................................................................64 2.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................66 2.4.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo ............................69 2.4.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................72 2.4.6. Thực trạng công tác thông tin báo cáo, tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................................74 2.5. Đánh giá chung .............................................................................................75 2.5.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................75 2.5.2. Những mặt hạn chế...................................................................................75 2.5.3. Nguyên nhân.............................................................................................77 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................79 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............................................................................................................80 3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp .............................................................................80 3.2. Các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................80
  8. 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................80 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................82 3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................................84 3.2.4. Đẩy mạnh công tác tập huấn tuyên truyền và phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo............................................................................................................87 3.2.5. Đẩy mạnh chế độ thông tin báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo ........................................................................................88 3.2.6 Tăng cường hỗ trợ, tư vấn pháp lý cho người dân ....................................88 3.2.7 Thông tin kịp thời, chính xác, minh bạch đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo.......................................................................................................................89 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................91 KẾT LUẬN ..............................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93 PHỤ LỤC .................................................................................................................97
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiến pháp năm 2013, Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” và “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật”. Theo đó, khiếu nại, tố cáo được khẳng định là quyền chính trị cơ bản của công dân được Nhà nước đảm bảo thực hiện. Khiếu nại, tố cáo không chỉ là công cụ, phương tiện pháp lý hữu hiệu để công dân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, lợi ích của Nhà nước khi bị xâm phạm, mà còn là một trong những phương thức quan trọng để công dân tham gia quản lý nhà nước, phát huy một cách có hiệu quả quyền làm chủ của mình, xây dựng nền hành chính minh bạch, đóng vai trò phục vụ, phù hợp với xu thế phát triển nền hành chính hiện đại. Thực hiện và đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà nước và công dân, biểu hiện chế độ dân chủ nhằm thực hiện xây dựng “Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” theo đúng tinh thần của Hiến pháp. Thông qua tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nhà nước nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân, phát hiện những bất cập của chính sách, pháp luật, qua đó có biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hoàn thiện chính sách, pháp luật, chấn chỉnh những tồn tại trong quản lý Nhà nước, xử lý vi phạm của cán bộ, công chức… Chính vì vậy, việc xác định một cách rõ ràng, cụ thể và sâu sắc những vấn đề về khiếu nại, tố cáo từ phương diện lý luận đến thực tiễn trở thành một đòi hỏi cấp thiết không chỉ giúp cho các cơ quan nhà nước làm tốt hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà 1
  10. còn đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, thể hiện bản chất dân chủ sâu sắc của Nhà nước ta, thể hiện trách nhiệm đầy đủ của Nhà nước trong việc bảo đảm và bảo vệ các quyền con người. Quận Thủ Đức được Trung ương, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xác định là khu vực trọng điểm công nghiệp và đô thị cửa ngõ phía Đông Bắc thành phố. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là khiếu nại đã, đang và còn tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt là phát sinh những mâu thuẫn về lợi ích, về cơ chế trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, trong tranh chấp quyền sử dụng đất... Đây là lĩnh vực có rất nhiều khiếu nại, kể cả khiếu nại kéo dài và giải quyết khiếu nại qua nhiều cấp, số lượt người trực tiếp đến cơ quan hành chính nhà nước ở các phường và quận để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh tăng theo từng năm; số lượng đơn thư và tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc ngày càng gay gắt và dễ phát sinh “điểm nóng”. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã được Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức tập trung chỉ đạo các ngành, phòng ban, đơn vị chuyên môn và Thanh tra quận kiểm tra, xác minh, rà soát; tổ chức đối thoại để giải quyết. Mặc dù, đã có những chuyển biến tích cực, tình hình khiếu nại, tố cáo nêu trên đã ít nhiều ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm ẩn những nguy cơ làm mất ổn định chính trị - xã hội tại một số phường và quận Thủ Đức trong một số thời điểm; do tác động của khiếu nại, tố cáo đã làm cho các dự án bị chậm triển khai hoặc phải tạm dừng thi công kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân, đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường thu hút đầu tư chung trên địa bàn quận. Cùng với khiếu nại là vấn đề tố cáo. Trong đời sống xã hội có rất nhiều biểu hiện và hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức, lợi ích của Nhà nước và xã hội cũng như xâm phạm trật tự kỷ cương pháp luật mà sự phát hiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ có giới hạn. Vì vậy, việc nhà nước ghi nhận cũng như khuyến khích cá nhân tổ chức thực hiện quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật là rất cần thiết. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ 2
  11. nghĩa Việt Nam từ trước đến nay đều ghi nhận tố cáo là một quyền cơ bản của công dân, trong đó có Hiến pháp 2013 (Điều 30). Tuy nhiên do những bất cập hạn chế nhất định nên quyền này có lúc có nơi không được công dân thực hiện hoặc e ngại, né tránh, việc giải quyết tố cáo cũng có lúc, có nơi chưa kịp thời, hiệu quả, tại quận Thủ Đức cũng không tránh khỏi tình trạng này. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng giải quyết tố cáo tại địa bàn quận Thủ Đức cũng là một vấn đề cần đặt ra. Như vậy, xuất phát từ những vấn đề trên, học viên lựa chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh" làm luận thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những vấn đề về khiếu nại, tố cáo và hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam đã được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn của nhiều tác giả. Tuy nhiên, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Một số công trình nghiên cứu liên quan: - Đề tài Khoa học cấp Nhà nước của Thanh tra Chính phủ: “Khiếu nại, tố cáo hành chính - cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp”; - Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công của tác giả Vũ Duy Duẩn (2014) với đề tài: “Giải quyết khiếu nại, tố cáo – phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay”; - Trần Văn Sơn (2007), Nxb Tư pháp, “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo” đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm đảm bảo và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; - Luận văn Thạc sĩ, Trần Văn Anh “Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp xã - từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” (2010), từ thực tiễn công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, luận văn đi sâu khai thác những mặt hạn chế của công tác này, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo tại các xã của tỉnh Bắc Ninh; 3
  12. - Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Anh Huy “Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên - Thực trạng và giải pháp” (2011) đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiện hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai đối với các xã, huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; - Luận văn Thạc sĩ, Trần Ngân Hà, “Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam” (2013), luận văn khai thác sâu về tính pháp lý của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam qua nhiều giai đoạn; - Luận văn Thạc sĩ, Lê Phước Toàn, “Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” (2017) tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai tại thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk; Tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận và kế thừa kinh nghiệm của những công trình nghiên cứu trên để hoàn thiện hơn luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở phân tích về mặt lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. - Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, luận văn cần: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chủ yếu về giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Nghiên cứu, đánh giá toàn diện thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; - Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. 4
  13. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cấp huyện - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức tức là tại Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các phường của quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh; mà chính xác là của những người có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân quận và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân 12 phường. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; bám sát các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo để làm sáng tỏ các vấn đề được được đặt ra. - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê để làm sáng tỏ các vấn đề tại các chương của luận văn. Cụ thể: Chương 1 của luận văn vận dụng phân tích, so sánh, tổng hợp từ đó làm sáng tỏ cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chương 2 của luận văn đi sâu phân tích thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp so sánh giữa các năm, tổng hợp, thống kê số liệu của 12 phường và toàn quận qua các năm để làm sáng tỏ nội dung. Chương 3 của luận văn kế thừa kết quả của chương 1, 2 dựa trên phương pháp phân tích tổng hợp từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
  14. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Những đề xuất, giải pháp cụ thể của luận văn góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, luận văn có giá trị tham khảo nhất định đối với việc học tập, nghiên cứu về giải quyết khiếu nại, tố cáo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cấp huyện. Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Do đề tài gồm hai vấn đề là giải quyết khiếu nại và giải quyết tố cáo được hai đạo luật quy định riêng nên trong luận văn có những mục cần tách hai vấn đề riêng, nhưng có những vấn đề được trình bày trong một mục chung (Mục về quản lý nhà nước đối với hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và mục về các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả). 6
  15. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CẤP HUYỆN 1.1 Những vấn đề lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu nại 1.1.1. Những khái niệm cơ bản Khiếu nại là một hiện tượng xã hội được quan niệm và hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Về góc độ xã hội, khiếu nại là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội, thể hiện sự phản ứng có tính tự nhiên của một người đối với hành vi của người khác khi họ cho rằng hành vi đó không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống xã cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình. Mỗi người trong xã hội nói chung coi việc khiếu nại là phương tiện để tự vệ và có quyền yêu cầu các thiết chế xã hội bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm. Về góc độ này thì khiếu nại phản ánh hiện tượng vi phạm những quy tắc của xã hội, của cộng đồng, từ đó đòi hỏi xã hội cần phải có phương thức để giải quyết những phạm vi đó1. Về góc độ chính trị - pháp lý thì khiếu nại là một quyền dân chủ cơ bản của công dân được pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện bởi bộ máy nhà nước. Từ triết lý “dùng quyền để bảo vệ quyền”, được sử dụng khi quyền chủ thể của bản thân công dân khiếu nại hoặc của người do mình bảo hộ bị xâm phạm do quyết định hoặc hành vi trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước hoặc của nhân viên nhà nước. Trong mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước thì khiếu nại là một hình thức công dân hướng đến các cơ quan nhà nước hay tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang khi thấy quyết định hay hành vi hành chính xâm phạm đến quyền, lợi ích của mình. Khiếu nại là phương tiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, phản ánh nền dân chủ của một quốc gia2. - Khái niệm khiếu nại: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì: 1 TS. Trần Văn Sơn (2007), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.10,11. 2 TS. Trần Văn Sơn (2007), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.10,11. 7
  16. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, khiếu nại quy định trong Luật này được hiểu là khiếu nại hành chính, đó là khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Do đó, khái niệm này chỉ giới hạn đối với những khiếu nại phát sinh trong lĩnh vực quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra để hiểu đầy đủ hơn về khiếu nại, cần phân biệt khiếu nại với kiến nghị, tố cáo. Nếu như khiếu nại là quyền của công dân, tổ chức đề nghị cơ quan nhà nước xem xét lại quyết định hoặc hành vi hành chính… từ đó khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, thì kiến nghị là việc công dân đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét các vấn đề mà họ thấy cần xử lý giải quyết để hoạt động quản lý nhà nước được tốt hơn, hiệu quả hơn. Kiến nghị cũng là quyền cơ bản của công dân được khẳng định tại Điều 28 Hiến pháp năm 2013: “Công dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”. Quyền kiến nghị là quyền tham gia quản lý nhà nước của công dân, là quyền mang tính tích cực, thể hiện qua việc công dân đề xuất các ý kiến của mình nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước, không liên quan trực tiếp đến vi phạm pháp luật hoặc đến quyền chủ thể khác. Ví dụ như kiến nghị về giải pháp xử lý tình trạng ùn tắc giao thông, xử lý rác thải, ô nhiễm môi trường, thực phẩm bẩn, bạo lực học đường, xây dựng trái phép, lấn chiếm lòng lề đường, dạy thêm, học thêm,… Phần lớn kiến nghị có mục đích vì lợi ích công đồng, lợi ích nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân khác, tuy nhiên cũng có thể là nhằm bảo vệ lợi ích của người kiến nghị như trường 8
  17. hợp rào chắn công trình để sửa chữa đường quá thời gian quy định ảnh hưởng đến việc buôn bán của công dân. Do tính chất không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của người kiến nghị, nên thủ tục thực hiện quyền kiến nghị hành chính và giải quyết kiến nghị không được pháp luật quy định chặt chẽ như thủ tục khiếu nại, tố cáo hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính3 - Người khiếu nại: Theo quy định nêu trên của Luật khiếu nại cho thấy, chủ thể của khiếu nại hay còn gọi là người khiếu nại bao gồm: công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức. Cụ thể: Chủ thể khiếu nại là công dân: Theo Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, chủ thể khiếu nại được quy định bao gồm công dân Việt Nam và cả cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại: Theo quy định của Luật khiếu nại, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Việc khiếu nại của cơ quan, tổ chức được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại phải là những quyết định, hành vi hành chính xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của người khiếu nại. - Người bị khiếu nại: Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành 3 Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Trường đại học Luật TP HCM 2017, tr.753,754. 9
  18. chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại4. Như vậy, phạm vi người bị khiếu nại không bao gồm mọi cơ quan, tổ chức mà chỉ là các cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. - Người giải quyết khiếu nại: Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại5. Thẩm quyền này được quy định chi tiết và cụ thể từ Điều 17 đến Điều 26 Luật khiếu nại 2011. - Đối tượng khiếu nại: Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Trong đó: Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể6. Hiện tại vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong quy định của pháp luật về quyết định hành chính cá biệt - cụ thể là đối tượng của khiếu nại hành chính. Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố tụng hành chính năm 2015 cùng đưa ra định nghĩa về quyết định hành chính là đối tượng của khiếu nại. Trong Luật Khiếu nại, quyết định hành chính được xác định là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Trong khi đó, Luật Tố tụng hành chính lại xác định quyết định hành chính được ban hành không chỉ bởi cơ quan hành chính nhà nước mà còn bởi các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước và cá nhân có thẩm quyền trong các cơ 4 Khoản 5 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011. 5 Khoản 6 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011. 6 Khoản 8 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011. 10
  19. quan, tổ chức này. Như vậy, phạm vi quyết định hành chính theo Luật Tố tụng hành chính đã được xác định rộng hơn7. Đồng thời có ý kiến cho rằng quyết định hành chính phải là văn bản thể hiện dưới hình thức Quyết định do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước; các loại văn bản thể hiện dưới hình thức khác như kết luận, thông báo, công văn…thì không được coi là quyết định hành chính và không thuộc đối tượng được khiếu nại. Ý kiến khác lại cho rằng quyết định hành chính bao gồm cả văn bản thể hiện dưới hình thức Quyết định và văn bản thể hiện dưới hình thức khác do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Cũng có ý kiến cho rằng đối với văn bản của cơ quan nhà nước không được thể hiện dưới dạng hình thức Quyết định nhưng có chứa đựng nội dung quản lý hành chính nhà nước thì không được coi là quyết định hành chính mà coi đó là hành vi hành chính. Từ các cách hiểu khác nhau này, nên việc thi hành trên thực tế là chưa được thống nhất. Như vậy, một quyết định hành chính (là đối tượng của khiếu nại) khi có đầy đủ những yếu tố sau: Thứ nhất, được thể hiện dưới hình thức văn bản. Theo đó, quyết định hành chính là đối tượng của khiếu nại không nhất thiết phải được thể hiện dưới hình thức là “quyết định” mà còn có thể thể hiện dưới các hình thức văn bản khác như “công văn”, “thông báo”, “kết luận”… Thứ hai, quyết định do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Thứ ba, quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể hay còn gọi là quyết định hành chính cá biệt. Hiện nay, quy định của pháp luật hiện hành không cho phép khiếu nại đối với quyết định hành chính quy phạm. Quy định này được nhiều học giả giải thích là do 7 ThS. Lê Thị Thúy (2018), Xác định đối tượng của khiếu nại hành chính và một số vấn đề pháp lý đặt ra 11
  20. điều kiện kinh tế - xã hội và năng lực của thiết chế thực thi tại Việt Nam chưa cho phép. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy việc không quy định văn bản quy phạm là đối tượng của khiếu nại chưa chắc đã là một lựa chọn tốt, thậm chí, vấn đề này đang ngày càng trở thành một vướng mắc rất lớn trong thực tiễn giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay. Các quyết định hành chính quy phạm tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ngày càng được phát hiện nhiều hơn và nhiều quy định đã trở thành căn nguyên bùng phát các vụ việc khiếu nại đông người, bức xúc. Văn bản quy định khung giá đất là một ví dụ điển hình về đối tượng khiếu nại hành chính là văn bản quy phạm trong lĩnh vực đất đai. Nhiều quyết định quy phạm khác đã được phát hiện là hạn chế quyền tự do của cá nhân, tổ chức như: quy định của Bộ Y tế về chiều cao, cân nặng của người đi xe máy, quy định về cấm đăng ký từ hai xe máy trở lên đối với người có hộ khẩu trong các quận nội thành Hà Nội8… Quy định văn bản quy phạm là đối tượng của khiếu nại hành chính đòi hỏi phải có những điều kiện về mặt pháp lý về thẩm quyền giải quyết khiếu nại đặc biệt là thẩm quyền phán quyết của Toà án khi vụ việc khiếu nại được đưa ra giải quyết tại Toà án. Lúc này, để đưa ra phán quyết đối với một văn bản pháp quy bị kiện, Toà án phải được trao quyền giải thích Hiến pháp và luật. Đây là một vấn đề pháp lý rất lớn cần được nghiên cứu và giải quyết ở tầm Hiến pháp. Pháp luật hiện hành cũng chưa có sự thống nhất khi quy định về trường hợp quyết định hành chính bị khiếu nại là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Về nguyên tắc thì quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định cuối cùng bằng con đường hành chính. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, công dân có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại có đầy đủ tiêu chí của một quyết định hành chính và như vậy nó phải là đối tượng của khiếu nại. Đây là vấn đề khá phức tạp và nếu không quy định rõ, việc giải 8 ThS. Lê Thị Thúy (2018), Xác định đối tượng của khiếu nại hành chính và một số vấn đề pháp lý đặt ra 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2