intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

37
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của HĐND, đặc biệt là hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, tập trung phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ...../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ LỆ HUYỀN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ...../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ LỆ HUYỀN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THỦ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu nghiên cứu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi./. Tác giả Luận văn Võ Lệ Huyền
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; Khoa sau đại học; Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia; Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được tham dự và hoàn thành khóa học thạc sĩ. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, làm cơ sở để tôi thực hiện được Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.GVCC Nguyễn Văn Thủ - Người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện Châu Đức; lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu tại địa phương để tôi hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Luận văn Võ Lệ Huyền
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn ................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5 3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 6 5.1. Phương pháp luận............................................................................... 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 6 Đề tài phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: ...... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ............................................... 7 6.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................... 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 7 7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................ 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ......................................................................... 8 1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã ...................................................................... 8
  6. 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................. 8 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã..................... 8 1.1.3. Cơ cấu của Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................ 9 1.1.4. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................... 10 1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ............................. 12 1.2.1. Những vấn đề cơ bản về giám sát ................................................. 12 1.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ...................... 16 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ................................................................................................ 23 1.3. Kinh nghiệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở một số địa phương khác...................................................................................... 27 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU .......................................................................................... 30 2.1. Tổng quan về huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................... 30 2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 30 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 30 2.1.3. Đơn vị hành chính cấp xã.............................................................. 33 2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nhiệm kỳ 2016-2021) ....................... 34 2.2.1. Thực trạng về tổ chức của Hội đồng nhân dân ............................. 34 2.2.2. Thực trạng về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ................. 34 2.2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ............... 40 2.3. Đánh giá chung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................. 59 2.3.1. Những mặt mạnh ........................................................................... 59 2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ...................................... 60
  7. Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP gÓP PHẦN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU .................................. 64 3.1. Yêu cầu kiện toàn bộ máy, hoàn thiện hoạt động giám sát của của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................................................................. 64 3.1.1. Yêu cầu về kiện toàn tổ chức bộ máy ........................................... 64 3.1.2. Yêu cầu về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ..................... 65 3.1.3. Yêu cầu về hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ................................................................................................................. 66 3.2. Các nhóm giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ......... 68 3.2.1. Nhóm giải pháp về chủ thể giám sát ............................................. 68 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức các hoạt động giám sát ..................... 71 3.2.3. Nhóm giải pháp về các điều kiện giám sát ................................... 81 3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 83 3.3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về giám sát của Hội đồng nhân dân ........................................................................................................... 83 3.3.2. Đầu tư thực hiện đề án nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ........................................................................................................... 84 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung chữ viết tắt Chữ viết tắt 1 Chính quyền địa phương CQĐP 2 Hội đồng nhân dân HĐND 3 Ủy ban nhân dân UBND 4 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBMTTQ
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số bảng Nội dung bảng biểu Trang biểu Bảng 2.1 Cơ cấu về giới của đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 tại 35 huyện Châu Đức Bảng 2.2 Cơ cấu thành phần đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 ở 36 huyện Châu Đức Bảng 2.3 Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 tại 36 huyện Châu Đức Bảng 2.4 Cơ cấu ngành nghề của đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016- 37 2021 tại huyện Châu Đức Bảng 2.5 Trình độ của đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 tại huyện 38 Châu Đức Bảng 2.6 Thống kê tình hình chất vấn tại kỳ họp của đại biểu HĐND xã 43 nhiệm kỳ 2016-2021 ở huyện Châu Đức Bảng 2.7 Thống kê tình hình trả lời chất vấn của các cơ quan hữu quan 44 tại kỳ họp Bảng 2.8 Thống kê số lượng người được lấy phiếu tín nhiệm 45 Bảng 2.9 Thống kê tình hình giám sát chuyên đề của Thường trực 48 HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 Bảng 2.10 Tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri 51 Bảng 2.11 Mức độ đánh giá của cử tri khi được các cơ quan giải quyết 52 kiến nghị Bảng 2.12 Thực trạng tình hình tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND xã 57 Bảng 2.13 Đánh giá vai trò, trách nhiệm của đại biểu HĐND xã thông qua 58 các hoạt động giám sát Bảng 2.14 Tình hình hiểu biết của đại biểu HĐND xã về quy định của 58 pháp luật đối với hoạt động giám sát của HĐND
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Chính quyền địa phương (CQĐP) ở nước ta hiện nay được tổ chức ở các đơn vị hành chính, bao gồm 3 cấp: CQĐP ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là CQĐP cấp tỉnh); CQĐP ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là CQĐP cấp huyện) và CQĐP ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là CQĐP cấp xã) [29, tr.8]. CQĐP được chia ra thành CQĐP ở nông thôn và CQĐP ở đô thị, trong đó: “Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã” và “Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn” [29, tr.9]. Thứ nhất, CQĐP cấp xã có số lượng lớn, hiện diện trên mọi địa bàn trong phạm vi cả nước. Tính đến 10/4/2019, ở nước ta có 63 CQĐP cấp tỉnh, 713 CQĐP cấp huyện và 11.162 CQĐP cấp xã, trong đó có 8.962 CQĐP ở xã (chiếm 80,29%). Hơn thế, CQĐP cấp xã là chính quyền gần dân nhất, sát với dân nhất; trực tiếp đưa mọi chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nước đi vào đời sống nhân dân; trực tiếp tiếp xúc, lắng nghe ý kiến người dân, vận động người dân thực hiện pháp luật, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. CQĐP gồm Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND), trong đó, “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [25, tr.67]. “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình” [29, tr.10]. Là
  11. 2 bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, với tư cách là “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”, có thẩm quyền quyết định những vấn đề hệ trọng của địa phương và chức năng giám sát việc thực hiện pháp luật trên địa bàn, HĐND cấp xã bảo đảm sự tôn trọng và chấp hành pháp luật của Nhà nước tại địa phương; quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; xét duyệt và phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách của địa phương; quyết định các biện pháp duy trì trật tự an ninh ở địa phương, bảo vệ quyền lợi của công dân. Do đó, HĐND cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn xã, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và chăm lo đời sống nhân dân ở địa phương. Thứ hai, mấy năm gần đây, HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND nói riêng, ngày càng được sự quan tâm của xã hội, đặc biệt trong thời gian bàn và triển khai Đề án thí điểm không tổ chức HĐND ở quận, huyện, phường tại một số địa phương theo chủ trương của Bộ Chính trị, Nghị quyết 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; cũng như trong việc xây dựng và ban hành Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, năm 2015. Đáng chú ý là Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 đã có nhiều điểm mới về giám sát của HĐND như quy định về các chủ thể giám sát, bổ sung các đối tượng giám sát và nâng cao tính chất của hoạt động giám sát, quy định về cách thức tiến hành chất vấn và trách nhiệm giải trình trong phiên họp của Thường trực HĐND. Tất cả nhằm tăng cường hoạt động giám sát, nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của HĐND các cấp, trong đó có HĐND ở xã. Thứ ba, mấy năm qua, hoạt động giám sát của HĐND các cấp cả nước nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã tập trung giám sát nhiều vấn đề phức tạp, bức xúc kéo dài; hoạt động chất vấn tại các phiên họp của HĐND cũng có chiều hướng mạnh dạn, thẳng thắn và thực chất hơn. Những chuyển biến tích cực đó đã góp phần làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức liên quan và có tác động tốt trong thực tiễn hoạt động của CQĐP.
  12. 3 Thực tế hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không phải là trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh như trên, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là, một số cuộc giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND chưa hiệu quả như: nội dung giám sát chưa bao quát hết các lĩnh vực, kết luận giám sát chưa làm rõ trách nhiệm của đối tượng chịu sự giám sát, công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện kiến nghị sau giám sát thực hiện chưa quyết liệt; số lượng ý kiến chất vấn và nội dung chất vấn chưa đạt yêu cầu; trách nhiệm của đại biểu HĐND chưa được nâng cao, chưa thực sự thể hiện là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Thực tế đó đặt ra yêu cầu về việc nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua các nội dung trình bày trên, có thể nói, đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là một đề tài cần thiết và có tính cấp thiết. Đó cũng chính là lý do của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu này làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND nói riêng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, là đề tài được thảo luận và trao đổi tại nhiều hội thảo, hội nghị. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn. 1. Hà Ngọc Anh: “Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 1/2016. Tác giả đã phân tích thực trạng về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh và đề xuất điều chỉnh một số quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh. 2. Đào Cảnh: “Vun đắp niềm tin nơi cử tri”, báo Đại biểu Nhân dân, số 341, 07/12/2018. Tác giả đề cập đến giám sát của HĐND tỉnh Quảng Ninh về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan hữu quan.
  13. 4 3. Hà Duy và Hảo Long: “Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp”, báo Nhân dân điện tử, đăng ngày 06/11/2018, đề cập đến vai trò của HĐND các cấp trong hoạt động giám sát nhằm góp phần thiết thực đưa Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI và khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đi vào cuộc sống. 4. Thái Minh: “Quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương - gắn kết trách nhiệm”, báo Đại biểu Nhân dân, số 225, 13/8/2018. Tác giả đã đề cập đến trách nhiệm của HĐND trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương thể hiện qua nghị quyết của HĐND. 5. Nguyễn Trường Nhật Phượng: “Giám sát việc ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp”, báo Đại biểu Nhân dân, số 220, 08/8/2018. Tác giả đã đề cập đến hoạt động giám sát của Thường trực HĐND và Ban của HĐND qua xem xét việc ban hành nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp. 6. Trịnh Đức Thảo (chủ biên): “Kỹ năng và nghiệp vụ hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. Tác giả và các nhà khoa học khác chủ yếu đi sâu phân tích nghiệp vụ hoạt động của đại biểu HĐND và thành viên của UBND các cấp, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND và thành viên của UBND các cấp. 7. Nguyễn Khắc Thắng: “Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân”, đăng trên Trang thông tin điện tử của Trường Chính trị Nghệ An. Tác giả đề cập đến thực trạng hoạt động giám sát của HĐND các cấp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND. 8. Hoàng Văn Tú: “Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân”, trong Tài liệu bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016. Tác giả đã tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức hoạt động của HĐND.
  14. 5 9. Đỗ Thị Ngọc Phụng: “Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, ở huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, 2017. 10. Phạm Thị Thảo: “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh - qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên”, Luận văn thạc sĩ Luật học, ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, 2015. 11. Lê Thị Bình Tuyết: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ Luật học, ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, 2014. 12. Phí Văn Thuận: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, 2017. Có thể nhận thấy, các nghiên cứu trên đều xoay quanh các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp; đề cập được nhiều vấn đề mang tính lý luận về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức hoạt động của HĐND, trong đó có hoạt động giám sát của HĐND ở các cấp khác nhau. Bên cạnh việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận, các tác giả đã phân tích, làm rõ nhiều vấn đề của thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND thông qua nắm bắt, nghiên cứu thực tế; tìm hiểu những vấn đề đặt ra về tổ chức và hoạt động của HĐND. Đặc biệt, nhiều nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất được nhiều giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND, nhất là hoạt động giám sát của HĐND. Các nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo thiết thực đối với Luận văn “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của HĐND, đặc biệt là hoạt động giám sát của
  15. 6 HĐND cấp xã, tập trung phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã, trong đó có hoạt động giám sát của HĐND cấp xã; - Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 - 2019, tầm nhìn đến năm 2026. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin (Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước, pháp luật, HĐND và hoạt động giám sát của HĐND các cấp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích tài liệu;
  16. 7 - Phương pháp thống kê - tổng hợp; - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin; - Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và căn cứ pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp, đặc biệt là hoạt động giám sát của HĐND, trong đó có HĐND cấp xã, Luận văn có những đóng góp nhất định về mặt lý luận, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về hoạt động nói chung và hoạt động giám sát nói riêng của HĐND cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Luận văn có thể có những đóng góp vào thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND nói chung và của HĐND cấp xã nói riêng, trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cũng như các địa bàn khác trong phạm vi cả nước. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã Chương 2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Chương 3. Các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
  17. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.” [25, tr.67]. Với vị trí, vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước gần dân nhất, thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc với nhân dân, nắm bắt tâm tư, tình hình đời sống của nhân dân ở xã, tính đại diện của HĐND cấp xã thể hiện rõ qua 02 chức năng cơ bản: - HĐND xã thay mặt cho nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng ở xã. Đó là những chủ trương, biện pháp để phát huy tiềm năng của xã, xây dựng xã ngày càng phát triển về kinh tế - xã hội, củng cố và giữ vững quốc phòng, an ninh, không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với huyện. - HĐND xã thay mặt nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND xã; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở xã. 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định HĐND cấp xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
  18. 9 - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã. - Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp. - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã bầu theo quy định. - Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND xã. [29, tr.46]. 1.1.3. Cơ cấu của Hội đồng nhân dân cấp xã Cơ cấu của HĐND cấp xã bao gồm các đại biểu HĐND xã, Thường trực HĐND xã và các Ban của HĐND xã. - Các đại biểu HĐND xã: Đại biểu HĐND xã do cử tri ở xã bầu ra. Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân trong xã, có mối
  19. 10 liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND xã, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu HĐND xã có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của nhà nước, nghị quyết của HĐND xã, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước. - Thường trực HĐND xã: Thường trực HĐND xã là cơ quan thường trực của HĐND ở xã. Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, 01 Phó Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thành viên của Thường trực HĐND xã không thể đồng thời là thành viên của UBND xã. - Ban của HĐND xã: HĐND cấp xã thành lập 02 ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của HĐND cấp xã gồm có Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. 1.1.4. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã Cũng như HĐND cấp tỉnh và HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã có nhiệm kỳ 05 năm, hoạt động của HĐND cấp xã thông qua kỳ họp HĐND xã, hoạt động của Thường trực HĐND xã, hoạt động của Ban của HĐND xã và hoạt động của các đại biểu HĐND xã. - Hoạt động tại kỳ họp của HĐND xã: Kỳ họp của HĐND xã ở mỗi khóa bao gồm kỳ họp thứ nhất, kỳ họp thường lệ và kỳ họp bất thường. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND do Chủ tịch HĐND xã khóa trước triệu tập và Chủ tọa cho đến khi HĐND xã bầu được Chủ tịch HĐND xã khóa mới. Kỳ họp thứ nhất bầu ra Chủ tịch HĐND xã trong số các đại biểu HĐND xã theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp; bầu ra Phó Chủ tịch HĐND xã trong số các đại biểu HĐND xã theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND xã; bầu ra Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã trong số đại biểu HĐND xã theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND xã; bầu ra Chủ tịch UBND xã trong số các đại biểu HĐND xã theo sự
  20. 11 giới thiệu của Chủ tịch HĐND xã; bầu ra Phó Chủ tịch và các Ủy viên khác của UBND xã theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND xã, trong đó, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên khác của UBND xã không nhất thiết là đại biểu HĐND xã; bầu ra thư ký kỳ họp của mỗi khóa HĐND xã theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Kỳ họp thường lệ của HĐND xã được tổ chức họp ít nhất mỗi năm 02 kỳ. Kỳ họp do Thường trực HĐND xã triệu tập và phải có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số đại biểu HĐND xã tham gia. Tham dự kỳ họp, ngoài đại biểu HĐND xã, còn có đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp trên đã được bầu tại địa phương; đại diện Thường trực HĐND và UBND huyện; đại diện Đảng ủy, đại diện UBMTTQ Việt Nam xã, đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội của xã; đại diện các cơ quan, tổ chức được mời tham dự các phiên họp công khai của HĐND xã khi bàn về các vấn đề có liên quan. Hình thức biểu quyết tại kỳ họp là giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của chủ tọa phiên họp. Nghị quyết của kỳ họp được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND xã biểu quyết tán thành. Giữa hai kỳ họp thường lệ, HĐND xã có thể tổ chức kỳ họp bất thường khi có đề nghị của Thường trực HĐND xã, Chủ tịch UBND xã hoặc có ít nhất một phần ba (1/3) tổng số đại biểu HĐND xã đề nghị. Nói tóm lại, kỳ họp của HĐND xã là nơi trực tiếp đưa ra các nghị quyết giải quyết giải quyết các vấn đề bức xúc của công dân. Do tác động của kỳ họp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân trong xã nên đòi hỏi HĐND xã và đại biểu HĐND xã phải đặc biệt quan tâm đến hoạt động thông qua kỳ họp. - Hoạt động của Thường trực HĐND xã: Giữa hai kỳ họp của HĐND xã, Thường trực HĐND xã hoạt động theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, gồm các nội dung: Triệu tập các kỳ họp của HĐND xã và phối hợp với UBND xã chuẩn bị các công việc liên quan đến kỳ họp; thực hiện hoạt động giám sát theo quy định của luật; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND xã; tổ chức để đại biểu HĐND xã tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1