intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nước CHDCND Lào; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nước CHDCND Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHETSOUPHANH VISANOU HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LUANG PRA BANG, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHETSOUPHANH VISANOU HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LUANG PRA BANG, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Đào Hà Nội, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất cứ đề tài nào đã có trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Ngày.......tháng.......năm 2020 Tác giả luận văn PHETSOUPHANH VISANOU
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự động viên, hƣớng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau đại học, các Khoa chuyên môn, quý thầy, cô cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học HC23.B1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học và luận văn. Đặc biệt tôi trân trọng biết ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Đào đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn PHETSOUPHANH VISANOU
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA............... 9 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ...................................................................... 9 1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức Bộ máy nhà nƣớc CHDCND Lào................................................................... 9 1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ......................................... 14 1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ......................................................................................................................... 21 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giám sát của HĐND tỉnh................... 23 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LUANG PRA BANG NƢỚC CHDCND LÀO ............. 29 2.1 Thực trạng quy định về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang........................................................................................................ 29 2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang ................................................................................................................... 35 2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Luang pra bang ......................................................................................................................... 64 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LUANG PRA BANG, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ....................... 76 3.1. Yêu cầu tăng cƣờng chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nƣớc CHDCND Lào .............................................................................. 76 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh ........................................................................................ 77 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 100
  6. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BMNN Bộ máy Nhà nƣớc CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân ĐB HĐND Đại biểu Hội đồng nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân. QH Quốc Hội TAND Tòa án nhân dân. TT HĐND Thƣờng trực Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VBPL Văn bản pháp luật VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật. VKSND Viện Kiểm sát nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Một số VBQPPL đƣợc HĐND tỉnh Luang pra bang thực hiện giám sát từ đầu nhiệm kỳ đến sáu tháng đầu năm 2020 .......................... 39 Bảng 2.2 Các Nghị quyết về kinh tế - xã hội đã đƣợc giám sát từ đầu nhiệm kỳ đến sáu tháng đầu năm 2020 ...................................................... 46 Bảng 2.3 Các Nghị quyết về ngân sách đã đƣợc giám sát từ đầu nhiệm kỳ đến sáu tháng đầu năm 2020.................................................................. 48 Bảng 2.4 Tổng số các cuộc giám sát từ đầu nhiệm kỳ đến sáu tháng đầu năm 2020 của các Ban HĐND tỉnh Luang Pra Bang ............................. 58 DANH MỤC CÁC BIỂU Sơ đồ 2.1: Báo cáo xem xét tại kỳ họp ........................................................... 35 Sơ đồ 2.2: Đối tƣợng chất vấn của HĐND cấp tỉnh ....................................... 41
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tổ chức quyền lực nhà nƣớc là một vấn đề hết sức phức tạp, quyền lực nhà nƣớc không chỉ đƣợc tổ chức thực hiện ở Trung ƣơng mà còn phải đƣợc tổ chức thực hiện ở địa phƣơng. Tổ chức chính quyền địa phƣơng ở nƣớc CHDCND Lào theo Hiến pháp năm 2015 có nhiều sự thay đổi hơn so với Hiến pháp trƣớc đây, đặc biệt là sự ghi nhận Hội đồng nhân dân địa phƣơng trong hiến pháp. Theo Hiến pháp năm 2003, tổ chức chính quyền địa phƣơng chỉ bao gồm cơ quan quản lý hành chính địa phƣơng, nghĩa là chỉ có đại diện của cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng chứ chƣa có cơ quan quyền lực ở địa phƣơng. Điều này đã gây ra nhiều vấn đề bất cập trong phân cấp quản lý nhà nƣớc.. Việc thiếu thiết chế Hội đồng nhân dân địa phƣơng với tính chất là một cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng là một sự thiếu hụt lớn của bộ máy nhà nƣớc CHDCND Lào thời gian trƣớc khi Hiến pháp năm 2015 đƣợc ban hành. Trong nhà nƣớc pháp quyền thì nhà nƣớc chuyển dần từ nhà nƣớc cai trị sang phục vụ, các cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều phải đƣợc tổ chức và thực hiện theo pháp luật. Ở nƣớc CHDCND Lào, việc phân chia vùng lãnh thổ đất nƣớc thành các tỉnh, huyện, bản là nhằm mục đích thực hiện thuận tiện các chức năng thống trị và chức năng xã hội của nhà nƣớc, tạo điều kiện cho mọi công dân đƣợc tham gia vào công việc của nhà nƣớc và trực tiếp thực hiện quyền lực của mình. Dù đã có sự phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhƣng ở nƣớc CHDCND Lào lại thiếu cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng trong khi vẫn có sự hiện diện của cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng và cơ quan tƣ pháp (Viện kiểm sát nhân dân địa 1
  9. phƣơng, Tòa án nhân dân địa phƣơng). Không có cơ quan quyền lực nhà nƣớc đại diện ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phƣơng là một sự bất hợp lý, không đảm bảo dân chủ ở địa phƣơng và dĩ nhiên đó là nguyên nhân dẫn tới không đảm bảo dân chủ trên phạm vi cả nƣớc. không thể hiện đúng bản chất của nhà nƣớc CHDCND Lào là nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Khắc phục lỗ hổng của Hiến pháp năm 2003, Hiến pháp năm 2015 đã bổ sung thiết chế hội đồng nhân dân địa phƣơng, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phƣơng và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Hội đồng nhân dân địa phƣơng đƣợc quy định tại chƣơng VIII của Hiến pháp, bao gồm 09 Điều (từ Điều 76 đến điều 84) quy định cụ thể về vai trò, chức năng, quyền hạn cũng nhƣ cơ cấu tổ chức, nhiệm kỳ, kỳ họp, giá trị của những nghị quyết do Hội đồng nhân dân địa phƣơng ban hành. Hội đồng nhân dân địa phƣơng là cơ quan đại diện quyền lực và lợi ích của nhân dân các bộ tộc Lào, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Tính đại diện cho nhân dân của Hội đồng nhân dân địa phƣơng thể hiện ở chỗ do nhân dân địa phƣơng trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Cho nên hội đồng nhân dân địa phƣơng thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng. Tính quyền lực nhà nƣớc của hội đồng nhân dân địa phƣơng thể hiện ở chỗ Hội đồng nhân dân địa phƣơng có quyền quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phƣơng; giám sát việc thi hành Hiến pháp và Pháp luật cũng nhƣ việc thực hiện các Nghị quyết do chính mình ban hành. Với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, Hội đồng nhân dân địa phƣơng chỉ đạo, giám sát các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng nhằm đảm bảo yêu 2
  10. cầu cơ bản của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa do nhân dân, của nhân dân và vì nhân dân. Chức năng của hội đồng nhân dân địa phƣơng là xem xét, quyết định các vấn đề cơ bản của địa phƣơng và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc tại địa phƣơng của mình. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân địa phƣơng bằng nhiệm kỳ Quốc hội.Theo đó, ở nƣớc CHDCND Lào chỉ có Hội đồng nhân dân địa phƣơng cấp tỉnh, còn Hội đồng nhân dân địa phƣơng cấp huyện và cấp bản sẽ đƣợc lập nếu có quyết định của Quốc hội về việc thành lập. Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhƣ hiện nay, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế cụ thể :việc xây dựng chƣơng trình, cách thức tổ chức giám sát chƣa thực sự khoa học, giám sát theo kế hoạch, một số vụ việc tiêu cực của cơ quan, tổ chức chƣa đƣợc phát hiện kịp thời, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, phƣơng thức nội dung chƣa đƣợc đổi mới, khả năng phát hiện vụ việc trong quá trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh còn hạn chế,bên cạnh đó việc đôn đốc các cơ quan chức năng có liên quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh còn thiếu tính cƣơng quyết, một số cán bộ làm nhiệm vụ giám sát còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Trong phạm vi của một luận văn không thể đi vào tìm hiểu hết thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các tỉnh trên phạm vi cả nƣớc, đồng thời xuất phát từ mong muốn tìm hiểu một cách cụ thể và đƣa ra giải pháp thiết thực trên địa bàn tỉnh Luang pra bang, nên trong khuôn khổ luận văn của mình bản thân tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” việc tìm hiểu nghiên cứu này vừa góp phần nâng cao chất lƣợng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tại tỉnh nói riêng, vừa có thể đƣa ra những giải pháp thiết thực cho việc tăng cƣờng hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân trên cả nƣớc nói chung. 3
  11. 2. Tình hình nghiên cứu Do thiết chế HĐND cấp tỉnh mới đƣợc hình thành tại nƣớc CHDCND Lào nên vẫn chƣa có một công trình nào nghiên cứu về HĐND tỉnh tại quốc gia này. Việc nghiên cứu tài liệu làm cơ sở lý luận nền tảng chủ yếu dựa vào các văn bản luật và báo cáo của HĐND tỉnh. Luận văn cũng tham khảo một số công trình nghiên cứu về giám sát và hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập trung theo một góc độ nhất định, giá trị mà các công trình nghiên cứu đó mang lại rất cao và hƣớng tới sự hoàn thiện tổng thể, trong đó tiêu biểu có những đề tài liên quan nhƣ sau: Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chức năng quyết định, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007 [10]. Tác giả đã đề cập năng lực cá nhân của đại biểu để thực hiện tốt chức năng quyết định của HĐND, còn chức năng giám sát thì Luận văn không đề cập đến. Vũ Hồng Bắc, Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nước ta hiện nay (qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010 [17]. Là luận văn chính trị học, tác giả đặt vấn đề chất lƣợng hoạt động của HĐND tỉnh trong môi trƣờng dân chủ và thực hiện dân chủ ở địa phƣơng một cách đầy đủ và toàn diện, bao gồm cả chức năng quyết định, chức năng giám sát của HĐND và năng lực cá nhân của đại biểu HĐND cấp tỉnh. Vũ Mạnh Thông “Nâng cao hiệu lực giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998 [18]. 4
  12. Tác giả Vũ Mạnh Thông đã đề cập đến hiệu lực giám sát trong luận văn thạc sĩ của mình, nhƣng chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực giám sát nói chung không đi vào giám sát một vấn đề cụ thể. Hơn nữa, luận văn đó đƣợc viết từ năm 1998, so với điều kiện đất nƣớc ta hiện nay đã có nhiều thay đổi. Đặc biệt sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 ban hành, hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề mới đƣợc đặt ra cả về lý luận và thực tiễn. Phạm Quang Hƣng, nghiên cứu về “Năng lực thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai”, là Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007 [11].Trong Luận văn tác giả Phạm Quang Hƣng, đề cập về chức năng giám sát của HĐND đối với quản lý hành chính nhà nƣớc về đất đai, là một khía cạnh trong giám sát của HĐND về kinh tế; Luận văn cũng đã làm rõ về mặt lý luận khái niệm năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực hiện chức năng giám sát, các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp tỉnh và đƣa ra các giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND trong lĩnh vực đất đai. Hồ Thị Hƣng, “Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006 [3]. Đối với tác giả Hồ Thị Hƣng, luận văn ra đời sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003 có điểm mới hơn của tác giả Vũ Mạnh Thông, nhƣng chức năng giám sát của HĐND đƣợc tác giả đề cập chung về hiệu quả giám sát và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả giám sát của HĐND chứ không đi sâu vào một vấn đề hay một khía cạnh cụ thể, vì giám sát của HĐND là giám sát toàn diện trên các lĩnh vực Kinh tế, Văn hóa, xã hội. 5
  13. Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lƣợng kiến thức và thông tin khá lớn về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh từ góc độ tổ chức và hoạt động. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên mới nêu ra những nhận định khái quát, chƣa nêu đƣợc những giải pháp phù hợp cho từng địa phƣơng cụ thể vì tình hình kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau. Đặc biệt, chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang. Nhƣ vậy, đề tài này tuy không phải là một lĩnh vực mới, song với việc đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một địa phƣơng là Luang pra bang, đề tài này vẫn sẽ có những đóng góp về phƣơng diện lý luận chung, cũng nhƣ về mặt quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, thông qua việc đề xuất những giải pháp phù hợp trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này vẫn là cần thiết và thiết thực. Thông qua đề tài này, tác giả sẽ phân tích toàn diện cả về cấu trúc tổ chức và thực tiễn hoạt động giám sát, đồng thời nêu ra những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích các vấn đề cơ sở lí luận về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; phân tích đánh giá các quy định của Hiến pháp và pháp luật thực định cũng nhƣ thực tiễn thi hành, nêu những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm đổi mới và tăng cƣờng chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nƣớc CHDCND Lào hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là nhằm hoàn thiện chức năng giám sát để tăng cƣờng hơn nữa chức năng này của Hội đồng nhân dân tỉnh Để thực hiện mục đích nêu trên luận văn có các nhiệm vụ sau đây: 6
  14. - Làm rõ cơ sở lí luận về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nƣớc CHDCND Lào; Nghiên cứu các quy định của Hiến pháp, pháp luật và tình hình thực hiện các quy định về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; - Đánh giá những hiệu quả, những hạn chế, yếu kém, tồn tại của việc thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang nƣớc CHDCND Lào 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian : Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND tỉnh trên địa bàn tỉnh Luang pra bang, nƣớc CHDCND Lào Về thời gian : Nhiệm kỳ 2016 đến sáu tháng đầu năm 2020 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tƣ tƣởng Cayxỏn Phômvihản và quan điểm của Đảng về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, trên cơ sở các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Luang pra bang nƣớc CHDCND Lào. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp logic - lịch sử, khảo sát thực tế, phân tích - tổng hợp, so sánh, đặc biệt coi trọng phƣơng pháp tổng kết thực tiễn nhằm liên kết các vấn đề đƣợc chặt chẽ hơn. 7
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Những đóng góp về khoa học Với tƣ cách là công trình đầu tiên nghiên cứu về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Nƣớc CHDCND Lào, luận văn có một số đóng góp mới sau: - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Nhận xét đánh giá những thành tựu, hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm đổi mới và tăng cƣờng chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong điều kiện hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học về chƣơng trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc bố trí trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nƣớc CHDCND Lào Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Luang pra bang, nƣớc CHDCND Lào 8
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức Bộ máy nhà nƣớc CHDCND Lào Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho quyền và lợi ích nhân dân các bộ tộc Lào, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, thực hiện vai trò xem xét việc thông qua các văn bản pháp luật quan trọng, giải quyết các vấn đề cơ sở địa phƣơng và theo dõi, giám sát hoạt động của các cơ quan chính quyền tại địa phƣơng [31, tr.108]. Khác với Quốc hội là cơ quan thay mặt toàn thể nhân dân cả nƣớc sử dụng quyền lực nhà nƣớc trên phạm vi toàn quốc, HĐND tỉnh sử dụng quyền lực nhà nƣớc trong phạm vi hẹp hơn, trong địa phƣơng mình. Điều này có tính chất quyết định tới phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND tỉnh. Theo Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào, nền hành chính đƣợc phân thành 4 cấp, cấp cao nhất là cấp Trung ƣơng. Theo Điều 2 Luật Hành chính địa phƣơng (sửa đổi) số 68/QH ngày 14/12/2015 của Quốc hội nƣớc CHDCND Lào phân thành ba cấp nhƣ: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp bản. + Cấp tỉnh gồm: tỉnh, thủ đô + Cấp huyện gồm: huyện, thị trấn, thành phố + Cấp bản gồm: bản [44, tr.1]. (Cấp tỉnh, huyện gọi là cấp địa phƣơng, còn cấp bản gọi là cấp cơ sở). Cấp trung ƣơng là cấp vĩ mô, tổ chức quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Cấp tỉnh, huyện, bản là cấp cụ thể hóa các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên 9
  17. Theo quy định tại Điều 76 của Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào năm 2015 (sửa đổi, bổ sung) thì HĐND cấp địa phƣơng đƣợc hiểu đó là: HĐND cấp địa phƣơng là cơ quan đại diện toàn quyền và lợi ích của các dân tộc, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc địa phƣơng, quyết định vấn đề cơ bản của địa phƣơng và giám sát các hoạt động của nhà nƣớc trong địa phƣơng của mình. HĐND cấp địa phƣơng đƣợc thành lập theo cấp hành chính (chính quyền địa phƣơng) của địa phƣơng bao gồm HĐND cấp tỉnh, cấp huyện và cấp bản (làng). Đối với HĐND cấp huyện và cấp Bản (làng) có thể thành lập theo quyết định của quốc hội. HĐND cấp tỉnh có nhiệm kỳ bằng nhiệm của Quốc hội [43, tr.23]. Theo Luật HĐND cấp tỉnh Lào năm 2015 khái niệm HĐND tỉnh đƣợc quy định tại Điều 2 đó là: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện quyền và lợi ích của các dân tộc Lào, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cấp địa phƣơng, thực hiện vai trò xem xét và phê duyệt văn bản quan trọng, quyết định vấn đề quan trọng cơ bản của địa phƣơng và giám sát sự tôn trọng trong việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc cấp địa phƣơng [45, tr.1]. Thứ nhất, về vị trí của HĐND HĐND cấp tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nƣớc tại địa phƣơng cũng nhƣ là cơ quan quan trọng nhất trong bộ máy nhà nƣớc của nƣớc CHDCND Lào. Đồng thời theo Điều 2 của Hiến pháp Lào năm 2015(sửa đổi, bổ sung) quy định: Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nƣớc dân chủ nhân dân, tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đƣợc thực thi bởi nhân dân, vì lợi ích của nhân dân các dân tộc thuộc mọi tầng lớp xã hội mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức [43, tr.3]. 10
  18. Với quy định này HĐND đóng vị trí trung tâm nhằm dung hòa ý chí quyền lực nhà nƣớc với tâm tƣ, nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Ngoài ra HĐND tỉnh cũng có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và quản lý mọi mặt đời sống Nhân dân địa phƣơng về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trong địa bàn tỉnh. Thứ hai, với vị trí nhƣ trên, HĐND thực hiện vai trò: Một vai trò của cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Tính quyền lực nhà nƣớc của HĐND thể hiện rõ nét từ lúc nó đƣợc thành lập, HĐND đƣợc thành lập thông qua hoạt động bầu cử phổ thông đầu phiếu, là ngƣời đại diện của nhân dân địa phƣơng. Do đó, HĐND có rất nhiều quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng nhƣ: Căn cứ vào pháp luật để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Chính quyền tỉnh, của Hội thẩm nhân dân cùng cấp, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do mình bầu ra; căn cứ vào Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng để ban hành nghị quyết áp dụng tại địa phƣơng mình; có quyền giám sát hoạt động của cơ quan khác trong tỉnh. Tuy nhiên quy định của Hiến pháp hiện hành thì Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, là cơ quan có quyền lập Hiến, lập pháp, những văn bản này có giá trị pháp lý trong phạm vi toàn quốc, còn HĐND tỉnh chỉ ban hành nghị quyết trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan trung ƣơng để triển khai tại địa phƣơng mình và không có hiệu lực với các địa phƣơng khác. Hai, với vai trò đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng trên địa bàn lãnh thổ. Vai trò đại diện của HĐND đối với nhân dân địa phƣơng đƣợc nhiều ngƣời ví nhƣ vai trò của Quốc hội, nhƣng khác về phạm vi và mức độ và địa bàn hoạt động. Tính đại diện của HĐND đƣợc thể hiện rõ nét trong cơ cấu đại biểu HĐND, ở đây tập trung đầy đủ các thành phần giới tính, dân tộc, tôn giáo. Tổ chức chính trị, chính trị xã 11
  19. hội, xã hội nghề nghiệp, cơ quan lực lƣợng vũ trang đan sinh sống và hoạt động tại địa phƣơng. Điều đó cho thấy, HĐND là cơ quan đại diện của toàn dân địa phƣơng thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống trên địa bàn, điều này khác với tính đại diện của Quốc hội. Chúng ta có thể thấy tính đại diện của Quốc hội đƣợc thể hiện hành xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, đại biểu Quốc hội là đại diện cho nguyện vọng, ý chí của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nƣớc, còn HĐND là cơ quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phƣơng bầu mình ra và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan cấp trên. HĐND do nhân dân bầu ra và cũng chịu sự giám sát của nhân dân thông qua các tổ chức…. HĐND là một mô hình mang tính dân chủ, ngƣời dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nƣớc thông qua ngƣời đại diện do mình bầu ra, đó là đại biểu HĐND. Đại biểu HĐND, các cơ quan HĐND thông qua các hoạt động khảo sát, tiếp dân thƣờng xuyên giám sát, yêu cầu chính quyền tỉnh, tỉnh trƣởng/ đô trƣờng/ thị trƣởng/ huyện trƣởng, bản trƣờng và các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh trƣởng/ đô trƣờng/ thị trƣởng / huyện trƣởng, bản trƣởng thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ, hoặc có thể chất vấn tại các kỳ họp, yêu cầu ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng thực hiện biện pháp đảm bảo quy chế. Hai vai trò này có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa tính quyền lực và tính đại diện của HĐND. Thực tiễn cho thấy, HĐND muốn thể hiện đƣợc vai trò, vị trí là cơ quan đại diện cho nhân dân thì phải có quyền lực và khi có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND chỉ có một trong hai vai trò này, hoặc là cơ quan đại diện hoặc là cơ quan quyền lực không thôi thì việc thực hiện chức năng nhiệm vụ sẽ rất khó khăn, vai trò của HĐND khó có thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Thứ ba, chức năng của HĐND tỉnh vị trí, vai trò của HĐND đƣợc thực hiện có sự đan xen, thể hiện qua 3 chức năng chủ yếu của HĐND cấp tỉnh bao gồm: 12
  20. Một là chức năng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân thông qua việc tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Hai là chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của địa phƣơng nhƣ quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, xây dựng và phát triển về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phƣơng làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với đất nƣớc. Ba là chức năng giám sát đối với hoạt động của các cơ quan hành chính địa phƣơng, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND, giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân địa phƣơng. Thứ tư, về quyền và nhiệm vụ của HĐND tỉnh Với vị trí, vai trò, chức năng nhƣ trên hiện nay theo Điều 77 (mới) của Hiến pháp nƣớc CHDCND Lào năm 2015 (sửa đổi, bổ sung) thì HĐND cấp tỉnh có quyền và nhiệm vụ nhƣ sau: 1) Xem xét, thông qua (chứng thực) kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh theo sự đề xuất của tỉnh trƣởng, đô trƣởng; 2) Xem xét, thông qua (chứng thực) văn bản quan trọng cấp tỉnh; 3) Giám sát, kiểm tra tôn trọng thực hiện Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc của địa phƣơng mình; 4) Bầu cử hoặc miễn nhiệm chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên ban thƣờng trực HĐND cấp tỉnh; 5) Xem xét, Thông qua (chứng thực) bộ máy của HĐND cấp tỉnh; 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0