Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 29
download
Luận văn với mục tiêu nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ DUY NHẤT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ DUY NHẤT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Chu Xuân Khánh . Các số liệu và kết quả có được trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực. Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Võ Duy Nhất
- LỜI CẢM ƠN Đề hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong thời gian qua tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Chu Xuân Khánh - người đã hướng dẫn, định hướng cách thức nghiên cứu và giải quyết những vấn đề cơ bản của luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cán bộ, chuyên viên Sở LĐ-TBXH tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là Phòng Dạy nghề đã giành thời gian góp ý về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực KĐCLGDNN; cũng như đã tạo điều kiện đồng thời cung cấp những tài liệu nghiên cứu, dữ liệu rong lĩnh vực KĐCL để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của bản thân về vấn đề nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong quý thầy, cô và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên Võ Duy Nhất
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ .................................................................................... 8 1.1. Những khái niệm cơ bản …………………………………………………8 1.1.1. Dạy nghề và đặc điểm của hoạt động dạy nghề ........................................ 8 1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng....................................................... 10 1.1.3 Kiểm định chất lượng trong đào tạo ......................................................... 16 1.1.4. Kiểm định chất lượng dạy nghề và vai trò của Kiểm định chất lượng dạy nghề .......................................................................................................................... 19 1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề.... 24 1.2. Các nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề …………………………...29 1.2.1. Quản lý bộ máy tổ chức về hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề.. 29 1.2.2. Quản lý về ban hành cơ chế, chính sách quản lý .................................... 29 1.2.3. Quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động ............................ 29 1.2.4. Quản lý về nguồn nhân lực (đội ngũ quản lý, chuyên gia), tài chính...... 29 1.2.5. Quản lý về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng 29 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường dạy nghề ………30 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài ...................................................... 30 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong ....................................................... 31 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠYNGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NÀY TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ... 33 2.1. Các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi……………..33 2.1.1. Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất .......................... 33 2.1.2. Trường cao đẳng nghề Cơ giới................................................................ 35 2.1.3. Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc ........................................ 37 2.2. Hoạt động KĐCL ở các trường cao đẳng nghề …………………….37 2.2.1. Tự Kiểm định chất lượng dạy nghề của Cơ sở dạy nghề......................... 38 2.2.2. Kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan Quản lý nhà nước về dạy nghề .......................................................................................................................... 38 2.2.3. Công nhận kết quả Kiểm định chất lượng dạy nghề, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng dạy nghề. .................................. 38
- 2.3. Công tác Kiểm định chất lượng dạy nghề theo Luật Giáo dục nghề nghiệp …………………………………………………………………….39 2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ……………………...……44 2.4.1. Về xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách .............................................. 46 2.4.2. Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề ...... 50 2.4.3. Tổ chức quản lý hoạt động tự Kiểm định chất lượng dạy nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.............................................. 52 2.4.4. Nguồn nhân lực – đội ngũ KĐVchất lượng dạy nghề và tự kiểm định chất lượng dạy nghề và nguồn tài chính cho hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề55 2.4.5. Tổ chức Kiểm định chất lượng dạy nghề (đánh giá ngoài) tại các trường nghề .......................................................................................................................... 57 2.4.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề .. 62 2.4.7. Những điểm mạnh, điểm yếu trong Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi63 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................. 67 3.1. Định hướng phát triển hệ thống Kiểm định chất lượng dạy nghề đến năm 2020 .........................................................................................................67 3.1.1. Định hướng Quản lý nhà nước về đổi mới và phát triển dạy nghề……….... .......................................................................................................... 67 3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống Kiểm định chất lượng dạy nghề đến năm 2020 .......................................................................................................................... 72 3.2. Một số giải pháp Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:……....73 3.2.1. Giải pháp về lập quy hoạch, kế hoạch, hoàn thiện bộ máy quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề ...................................................................... 74 3.2.2. Giải pháp về tổ chức đào tạo và phát triển đội ngũ KĐVchất lượng dạy nghề và cán bộ tự Kiểm định chất lượng dạy nghề ................................................. 77 3.2.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 78 3.2.4. Giải pháp trong tổ chức hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghềN - đánh giá ngoài tại các trường nghề ........................................................................ 79 3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật trong quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề...................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 91 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bộ LĐ-TBXH Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội Bộ GD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CSĐT Cơ sở đào tạo CTĐT Chương trình đào tạo ĐBCL Đảm bảo chất lượng ILO Tổ chức lao động quốc tế KĐ Kiểm định KĐV Kiểm định viên GDNN Giáo dục nghề nghiệp KĐCL Kiểm định chất lượng KĐCLDN Kiểm định chất lượng dạy nghề KĐCLGDNN Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định QLNN Quản lý nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân Sở LĐ-TBXH Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu .............................. 16 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề KTCN Dung Quất .................. 34 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề cơ giới .................................... 36 Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề Việt Hàn ................................. 37 Hình 2.4. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục nghề nghiệp.......... 40 Hình 2.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Cục KĐCLGDNN ......................... 50 Hình 2.6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Phòng Dạy nghề – Sở LĐ-TBXH tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................... 51 Hình 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp ..................................... 87
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Phát triển giáo dục, dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội, là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 (ban hành kèm theo QĐ số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ) chỉ rõ: “đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.“ Trong những năm qua, mạng lưới CSDN tăng nhanh và phát triển rộng khắp trên cả nước, lực lượng giáo viên và cán bộ quản lý cũng như số lượng học viên tham gia đào tạo nghề có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, quy mô đào tạo nghề tăng nhanh nhưng không cân đối với các điều kiện để bảo đảm chất lượng dẫn đến việc còn khoảng cách khá rộng giữa đào tạo và thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo. Việc mở cửa thị trường lao động trong tiến trình hội nhập quốc tế, tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam với lao động kỹ thuật của các nước không chỉ ở thị trường lao động quốc tế mà ở cả thị trường lao động trong nước. Đã xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp phải nhập khẩu lao động kỹ thuật trực tiếp trình độ cao từ các nước khác. Như vậy, nguy cơ lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam không cạnh tranh được với lao động nước ngoài tại Việt Nam đang hiện hữu. Nguyên nhân chủ yếu là do các điều kiện để bảo đảm chất lượng bao gồm đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cơ sở vật chất và thiết bị, chương trình giáo trình, dịch vụ cho người học ... còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Bộ LĐ-TBXH lấy việc nâng cao chất 1
- lượng đào tạo nghề là một mục tiêu cơ bản trong quá trình đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2010 - 2020. KĐCL là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát việc bảo đảm chất lượng đào tạo. KĐCLGDNN nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với CSDN, một mặt, giúp các CSDN tự đánh giá và hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lượng; mặt khác, giúp cơ quan QLNN về dạy nghề đánh giá, qua đó công bố với xã hội về thực trạng chất lượng của CSDN để người học và xã hội biết được thực trạng chất lượng đào tạo và giám sát. Kết quả KĐ cũng là cơ sở giúp các cơ quan quản lý các cấp có chính sách phù hợp để phát triển dạy nghề. Từ năm 2012, hoạt động KĐCLGDNN đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù bộ công cụ KĐCLGDNN đã được hiệu chỉnh hàng năm để phù hợp hơn với điều kiện thực tế, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đôi lúc vẫn mang tính hình thức. Bên cạnh đó, những tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số đánh giá thường mang tính định lượng, được quy định bởi các con số cứng nhắc, không những gây khó khăn cho các CSDN mà còn đối với các đoàn đánh giá ngoài. Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung, có diện tích 5153 km2, có dân số 1,3 triệu người (số liệu thống kê năm 2015 ), số người ở độ tuổi lao động là 760.917 người chiếm khoảng 60 % dân số. Quảng Ngãi là một mắt xích quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Hiện nay, trên địa bản tỉnh Quảng Ngãi có 19 khu công nghiệp, khu kinh tế, trong đó lớn nhất, và đóng vai trò quan trọng nhất là các khu Kinh tế Dung Quất - nơi có Nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam - và khu Công nghiệp VSIP Quảng Ngãi. Các doanh nghiệp FDI chủ yếu nằm trên hai khu công nghiệp và kinh tế này. Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đồng thời định hướng cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, ngày 20/12/2011 Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành QĐ số 2037/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, nêu rõ: “ nâng lao động có trình độ 2
- chuyên môn kỹ thuật trong tổng số lao động của tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2020 khoảng 70% nhằm đáp ứng yêu cầu lao động có kỹ thuật cho phát triển kinh tế; cả khu vực thành thị và nông thôn, tỷ lệ dân số họat động kinh tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng nhanh hàng năm, đặc biệt lao động đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao... Năm 2020 nhu cầu lao động làm việc là 806.557 người trong đó lao động qua đào tạo và dạy nghề là 564.590 người (chiếm 70%)“ . Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 03 trường cao đẳng nghề: Trường Cao đẳng nghề Cơ giới – thành lập năm 1976 trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn; Trường Cao đẳng nghề Việt – Hàn – thành lập năm 2013, trực thuộc UBND tỉnh và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất – thành lập năm 2001, trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đây là ba CSDN cung cấp phần lớn lao động kỹ thuật cho thị trường lao động của tỉnh và khu vực lân cận. Cùng với các trường trong hệ thống dạy nghề, ba trường trên cũng đã triển khai công tác KĐCLGDNN hàng năm và đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tỉnh nhà. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động KĐCLGDNN chưa thực sự được chú trọng và còn bộc lộ nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính là do công tác QLNN về hoạt động này chưa hiệu quả. Do vậy, cần phân tích những nguyên nhân, những hạn chế và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trên lĩnh vực KĐCLGDNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và tại các trường cao đẳng nghề ở tỉnh này nói chung. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về về lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Là một chuyên viên đang công tác tại Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất, trực tiếp thực hiện công tác KĐCLGDNN, với kiến thức đã được trang bị trong khoá đào tạo cao học Quản lý công do Học viện Hành Chính Quốc gia tổ chức, với kinh nghiệm công tác và mong muốn góp phần nhỏ vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ngãi, tôi chọn đề tài: 3
- “KĐCL giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi“ để nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp khoá học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề mới và vẫn đang hoàn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy nghề nói riêng (KĐCLGDNN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực KĐCL, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học - 2002), Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL. Năm 2013, có nghiên cứu: “QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường nghề” của Phùng Thị Kim Thoa. Đây là một nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác QLNN trong hoạt động KĐCLGDNN ở cơ quan QLNN về dạy nghề ở Trung ương – Tổng Cục Dạy nghề, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề vẫn còn ở giai đoạn đầu phát triển và đang hoàn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy nghề nói riêng (KĐCLGDNN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực KĐCL, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học - 2002), Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL; đánh giá công tác tự KĐ của một cơ sở đào tạo cụ thể. Xét dưới góc độ dạy nghề, dưới góc độ QLNN, cũng đã có một số công trình nghiên cứu được công bố, như: - Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài báo khoa học của 4
- tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. - Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội -2003, đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp. - QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề QLNN về hoạt động KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề; - Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề QLNN về hoạt động KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; - Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 5
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: QLNN về hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; - Phạm vi, nội dung và không gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh; - Về thời gian: Từ năm 2012, hoạt động KĐCLGDNN được triển khai trên toàn quốc nói chung và ở Quảng Ngãi nói riêng, do vậy, tác giả sử dụng các số liệu từ năm 2012 – 2015 trong luận văn này; 5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau: 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết. Các nguồn tài liệu sử dụng: tài liệu về hoạt động KĐCL nói chung và hoạt động KĐCLGDNN nói riêng của Việt Nam cũng như trên thế giới; 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn: Dự kiến chuẩn bị phiếu hỏi, điều tra với các cá nhân, đơn vị có liên quan: (1) Các kiểm định viên đã tham gia Đoàn kiểm định; (2) Cán bộ quản lý nhà nước, chuyên gia trong lĩnh vực kiểm định chất lượng dạy nghề; (3) Các trường đã tham gia kiểm định; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: từ những kinh nghiệm, kiến thức về hoạt động quản lý để đưa ra tổng kết kinh nghiệm. 6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn Các biện pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào? Hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay chưa đạt hiệu quả cao và vẫn còn nhiều hạn chế bất cập. 6
- Nếu áp dụng đồng bộ các nhóm giải pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN về cơ chế, chính sách, phát triển đội ngũ KĐ viên, cán bộ tự KĐCLGDNN (cả về số lượng và chất lượng) thì hoạt động KĐCL của các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh sẽ từng bước được cải thiện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và quản lý nhà nước đối với hoạt động này tại các trường Cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục nghề nghiệp và đặc điểm của hoạt động giáo dục nghề nghiệp Từ ngày 01/7/2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Luật Giáo dục nghề nghiệp cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, làm thay đổi toàn diện cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp mới bao gồm: Trình độ sơ cấp; trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Do đó không còn sự phân biệt giữa giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Tuy nhiên, đến tháng 9/2016, Chính phủ mới ban hành Nghị quyết phân công Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội là Cơ quan QLNN ở Trung ương về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay công tác chuyển giao các trường chuyên nghiệp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội vẫn đang tiếp tục thực hiện. Vì vậy hai hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề trên thực tế vẫn đang tồn tại và do hai Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng như Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội quản lý. Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, xem dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 định nghĩa: “Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các CTĐT nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên”. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được 8
- việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Như vậy, giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, gồm cả các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Giáo dục nghề nghiệp là quá trình đào tạo nghề cho người lao động ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Giáo dục nghề nghiệp có chức năng đào tạo người lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,.. theo nhu cầu của thị trường lao động và có thể tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều kiện. Giáo dục nghề nghiệp là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, việc làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương và cả khu vực và quốc tế. Giáo dục nghề nghiệp là một hệ thống bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khi xét đến hệ thống này người ta thường đề cập đến mối quan hệ của chúng theo lĩnh vực ngành nghề. Giáo dục nghề nghiệp bên cạnh những đặc điểm của giáo dục và đào tạo còn có những đặc điểm riêng, đó là: - Giáo dục nghề nghiệp gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và việc làm. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, hoạt động giáo dục nghề nghiệp luôn bám sát nhu cầu của thị trường lao động. - Giáo dục nghề nghiệp gắn chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và công việc hàng ngày của người lao động. Sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp là người lao động đã được đào tạo và trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng với vị trí việc làm cụ thể. Chương trình đào tạo của giáo dục nghề nghiệp được xây dựng trên cơ sở phân tích các nghề cụ thể. Quá trình đào tạo phảỉ luôn tạo cho người học có cảm giác như đang trực tiếp tham gia sản xuất thực tế. 9
- - Giáo dục nghề nghiệp tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục ý thức, tác phong công nghiệp cho người học. Chính vì thế giáo dục nghề nghiệp không tham vọng trang bị cho người học những kiến thức mang tính hàng lâm mà chỉ trang bị cho học những kiến thức, bồi dưỡng những kỹ năng, thái độ cần thiết để áp dụng thực tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày. - Giáo dục nghề nghiệp là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp trình độ khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động. Giáo dục nghề nghiệp thực tế là một quá trình, đồng thời cũng có nhiều hình thức cũng như trình độ đào tạo khác nhau, như ngắn hạn (sơ cấp), dài hạn (trung cấp, cao đẳng), đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại, đào tạo theo nhu cầu. Tương ứng với những nhu cầu khác nhau của thị trường lao động, của người học, của người sử dụng lao động... mà cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng những chương trình đào tạo khác nhau. - Tính liên thông trong giáo dục nghề nghiệp vừa kế thừa tiếp thu được kết quả của hệ thống giáo dục phổ thông vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Chương trình đào tạo của giáo dục nghề nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở kế thừa những khối kiến thức mà người học đã học ở bậc phổ thông tương ứng, đồng thời cũng phải trang bị cho người học những kiến thức kỹ năng cần thiết không những để có thể làm việc được mà còn có thể tiếp tục tham gia các bậc học cao hơn. 1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng Chất lượng giáo dục luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Bên cạnh áp lực số lượng người học ngày càng tăng dẫn đến sụt giảm về chất lượng, áp lực của thị trường lao động cạnh tranh khiến cho những nhà tuyển dụng luôn đòi hỏi chất lượng đầu ra của giáo dục ngày càng cao để tăng năng suất và giảm thiểu kinh phí bồi dưỡng, đào tạo lại. Chất lượng đào tạo cũng luôn là một vấn đề đối với chính phủ và các cơ quan, nơi hoạch định các chính sách giáo dục, nghiên cứu giáo dục và thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục – đào tạo. 10
- Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối. Với mỗi đối tượng, quan niệm về chất lượng cũng rất khác nhau và vì thế chúng ta thường đặt ra câu hỏi “chất lượng của ai”. Ở mỗi một vị trí, người ta nhìn nhận về chất lượng ở những khía cạnh khác nhau. Học sinh, sinh viên, các nhà tuyển dụng, đội ngũ giáo viên, giảng viên, chính phủ và các cơ quan quản lý, các cơ quan KĐ, các nhà nghiên cứu ... đều có định nghĩa riêng của họ cho khái niệm chất lượng. Có một số định nghĩa “chất lượng” được sử dụng rộng rãi trong quản lý chất lượng như: “chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng'' (Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu – EOQC); “Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong đó yêu cầu được hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc” (ISO 9000- 2000); “Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra” (Tiêu chuẩn quản lý chất lượng Anh). Theo cách định nghĩa này, các cơ sở đào tạo được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong mục tiêu nhiệm vụ của mình. Điều đáng lưu ý ở đây là chính khái niệm này đã làm đa dạng hoá các loại hình các tổ chức giáo dục đào tạo và dạy nghề nhằm thoả mãn nhiều hơn nữa nhu cầu học tập suốt đời của mọi đối tượng, mọi thành viên trong xã hội. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia. Chất lượng đào tạo có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề. Sau đây là 7 quan điểm cơ bản về chất lượng đào tạo. 11
- 1.1.2.1. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”. Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một cơ sở đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của cơ sở đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn lực = chất lượng. Theo quan điểm này, một cơ sở đào tạo tuyển được học viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là cơ sở đào tạo chất lượng cao. Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 6 năm tuỳ thuộc vào bậc học) . Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một cơ sở đào tạo có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế ; hoặc ngược lại, một cơ sở đào tạo có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học viên một CTĐT hiệu quả. 1.1.2.2. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”. Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo cho rằng “đầu ra” của giáo dục – đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo, được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của học viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo đó. Có hai vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận chất lượng đào tạo này. Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả. Một cơ sở đào tạo có khả năng tiếp nhận những học viên xuất sắc, không có nghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các cơ sở đào tạo rất khác nhau. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn