Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 2
download
Luận văn "Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay" làm rõ cơ sở khoa học và thực trạng kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh; đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả đối với kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN XUÂN GIANG KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, tháng 7 năm 2024 KIỂM SOÁT VIỆC THỰC HIỆN
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN XUÂN GIANG KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI Hà Nội, tháng 7 năm 2024 BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thực hiện đầy đủ tất cả các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của cơ sở đào tạo. Vậy tôi viết Lời cam đoan này trân trọng đề nghị trường xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Xuân Giang
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa XHCN Xã hội chủ nghĩa NNPQ Nhà nước pháp quyền BMNN Bộ máy nhà nước CQNN Cơ quan nhà nước QCHCNN Cơ quan hành chính nhà nước QLNN Quyền lực nhà nước qlnn Quản lý nhà nước QLP Quyền lập pháp QHP Quyền hành pháp QTP Quyền tư pháp KSQLNN Kiểm soát quyền lực nhà nước KSQHP Kiểm soát quyền hành pháp QH Quốc hội ĐBQH Đại biểu Quốc hội UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội CP Chính phủ UB Ủy ban MTTQ Mặt trận Tổ quốc CQĐP Chính quyền địa phương ĐBHĐND Đại biểu hội đồng nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TAND Tòa án nhân dân TTCP Thanh tra chính phủ KTNN Kiểm toán nhà nước QCN Quyền con người QCD Quyền công dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật KNTC Khiếu nại tố cáo PCTN Phòng chống tham nhũng NSNN Ngân sách nhà nước
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ................................................................ 7 1.1. Khái niệm về thực hiện quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền hành pháp ........................................................................ 7 1.1.2. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................................................................................................. 13 1.1.3. Khái niệm về thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................................................................................................. 15 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ................................................................................................................. 15 1.2.1. Khái niệm kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................................................................................................. 15 1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ....................................................................................................................................... 16 1.2.3. Vai trò của kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................................................................................................. 21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến kiểm soát thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh .............................................................................................. 23 1.3.1. Yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội ................................................................................ 23 1.3.2. Yếu tố pháp lý ............................................................................................................ 24 1.3.3. Yếu tố trình độ dân trí và hiểu biết pháp luật ............................................................ 24 1.3.4. Sự tham gia của các tổ chức xã hội và công dân đối với kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ....................................................................... 25 1.3.5. Bối cảnh quốc tế và ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 ............................. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........... 27 2.1. Thực trạng hoạt động kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 27
- 2.1.1. Thực trạng kiểm soát của cơ quan nhà nước đối với quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................................................. 27 2.1.2. Thực trạng kiểm soát của xã hội và công dân đối với quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................................................. 36 2.2. Đánh giá chung những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ................................... 40 2.2.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................. 40 2.2.2. Hạn chế của hoạt động kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay...................................................................................... 42 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................................................. 48 3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể đối với kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh........................................................................................ 48 3.1.1. Tăng cường phương thức kiểm soát của các cơ quan nhà nước ............................... 48 3.1.2. Đẩy mạnh hoạt động kiểm soát của các thiết chế xã hội đối kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................. 51 3.1.3. Phối hợp giữa các phương thức đối với kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................................................. 54 3.1.4. Đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực cho hoạt động kiểm soát ..................................... 54 3.2. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ................................................................................................................................. 55 3.2.1. Tiếp tục thể chế hóa nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong Hiến pháp năm 2013 ..................................................................................................................................... 55 3.2.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho các chủ thể thực hiện kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh................................................................................ 55 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài KSQHP luôn được xác định là một trong những nội dung quan trọng của KSQLNN. Bởi vì, hành pháp luôn nắm giữ và chi phối mọi nguồn lực quốc gia, có trách nhiệm tổ chức thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống. Hoạt động của hành pháp có tác động rất lớn đến xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân, cơ quan, tổ chức. Theo đó, KSQHP phải hết sức được chú trọng nhằm bảo đảm QLNN không bị lạm dụng, không xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Trong quá trình tổ chức và thực thi QHP luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro khác nhau có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và gây tổn hại đến lợi ích của nhà nước, xã hội và nhân dân. Việc tổ chức, thực thi QHP có hiệu quả thực chất là tiền đề để hiện thực hóa các mục tiêu mà Hiến pháp và pháp luật giao cho cơ quan hành pháp, mang lại lợi ích cho nhà nước, xã hội và mọi người dân. Như vậy, việc kiểm soát hoạt động thực thi quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh có vai trò hết sức quan trọng, cụ thể: Thứ nhất, KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh thể hiện bản chất dân chủ của nhà nước. Một là, bản chất dân chủ của nhà nước được thể hiện thông qua tính đa dạng của các chủ thể thực hiện hoạt động kiểm soát như: CQNN cấp trên (QH, CP, Bộ ...); Cơ quan đại diện cùng cấp (HĐND); Tổ chức xã hội (theo nghĩa rộng); Công dân; Cơ quan báo chí; CQHCNN (UBND) có quyền kiểm tra, thanh tra bao hàm mọi vấn đề thuộc mọi ngành, lĩnh vực quản lý ở địa phương (kiểm tra nội bộ). Hai là, bản chất dân chủ của nhà nước được thể hiện thông qua các nội dung và hình thức kiểm soát, thông qua hình thức giám sát của nhân dân trong một số hoạt động trong CQHCNN cấp tỉnh như: giám sát đội ngũ cán bộ, công chức trong việc thực thi chức trách nhiệm vụ; giám sát việc bảo đảm quyền tự do và lợi ích chính đáng của công dân…
- 2 Ba là, bản chất dân chủ của nhà nước được thể hiện thông qua các quy định về đối tượng kiểm soát, về hậu quả pháp lý của các phương thức kiểm soát. Vậy có thể thấy rằng, KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh là một trong những biện pháp bảo đảm QLNN hay QHP thuộc về nhân dân; là biện pháp đẩy lùi tiêu cực nảy sinh trong hoạt động trong CQHCNN cấp tỉnh. Kiểm soát bên ngoài hay kiểm soát nội bộ không chỉ nâng cao tính dân chủ của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân mà còn vì lợi ích của nhân dân. Thứ hai, bảo đảm pháp chế, kỷ luật; phòng ngừa sai phạm trong quản lý hành chính nhà nước trong CQHCNN cấp tỉnh. Thông qua hoạt động KSQLNN trong CQHCNN cấp tỉnh bởi các thiết chế kiểm soát bên trong, kiểm soát bên ngoài, các vi phạm pháp luật được phát hiện và được xử lý. Khi đó, nền pháp chế được bảo vệ, đồng thời cũng tạo ra tính kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Ý nghĩa của hoạt động này là ngăn chặn, phát hiện, hạn chế và xử lý kịp thời, triệt để các hành vi vi phạm pháp luật, qua đó bảo đảm pháp luật đi vào cuộc sống và phát huy tối đa hiệu quả; khắc phục những hạn chế, yếu kém của bộ máy quản lý và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. Thứ ba, kiểm soát đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh góp phần bảo đảm và bảo vệ QCN, QCD, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xét cho cùng, mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công dân về nguyên tắc đều được giải quyết cuối cùng ở cấp tỉnh từ hành chính cho đến tư pháp, do đó, KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh để CQHCNN cấp tỉnh thực hiện QHP đúng Hiến pháp, pháp luật, đạt mục đích và hiệu quả cuối cùng cũng là để bảo đảm QCN, QCD; là thành quả của mục tiêu xây dựng. NNPQ là phương tiện để bảo đảm QCN, QCD. Thứ tư, bảo đảm việc thực thi QHP trong CQHCNN cấp tỉnh đúng mục đích, khoa học, hiệu quả đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ, duy trì trật tự xã hội dân chủ và ổn định. Thông qua hoạt động kiểm soát, kiểm nghiệm mô hình tổ chức, thực hiện QHP của CQHCNN cấp tỉnh đã khoa học, hiệu quả, hoạt động đã đúng mục đích chưa, cần thay đổi những gì để việc thực hiện QHP mang lại lợi ích cho nhân dân, tạo điều kiện cho xã hội phát triển nhanh và bền vững vì hạnh phúc con người. Việc phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN nói chung, KSQHP của CQHCNN cấp tỉnh nói riêng
- 3 nhằm bảo đảm cho QLNN là thống nhất, BMNN hoạt động hiệu quả từ trung ương tới địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh, học viên lựa chọn đề tài: “Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công với mong muốn đưa ra được những giải pháp và kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu lực, hiệu quả đối với KSQHP trong CQHCNN tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có nhiều công trình nghiên cứu về KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh như: - Kiểm soát của QH đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh Về nội dung này, có các ý kiến nêu trong một số bài viết của các tác giả: Trần Ngọc Đường, “Quyền giám sát tối cao của Quốc hội và Quyền giám sát của các cơ quan của Quốc hội: Đối tượng, nội dung, phương thức thực hiện và hậu quả pháp lý”; Phạm Hồng Thái, “Về phạm vi, hình thức giám sát của Quốc hội”, trong cuốn sách “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước”, do Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên); Nguyễn Sĩ Dũng, Vũ Công Giao (chủ biên), “Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam: vấn đề và giải pháp”;... - Kiểm soát của CP đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh Các tác giả thường tập trung vào việc kiểm tra, xử lý văn bản của UBND tỉnh; hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của UBND tỉnh; hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo. Có thể kể đến các nghiên cứu: Bùi Thị Đào, “Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính”; Đoàn Thị Tố Uyên, “Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay”; Đinh Văn Minh, “Bàn về chức năng giám sát hành chính của cơ quan thanh tra Chính phủ”, Tạp chí Thanh tra, số 5; Trần Thị Thu Hương, “Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh”;.... - Kiểm soát của TAND đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh Nghiên cứu về vấn đề này, có một số bài viết của các tác giả: Vũ Thị Hòa,“Bảo đảm quyền và lợii ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử các vụ án Hành chính ở Việtt Nam”; Nguyễn Thị Hà, “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam”;... Lý luận về kiểm soát QHP những năm gần đây đặc biệt quan tâm đến vai trò của Tòa án, coi Tòa án như cửa ải cuối cùng của sự kiểm soát QLNN...
- 4 - Kiểm soát của HĐND cấp tỉnh đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh Các tác giả đều nhận định rằng phạm vi giám sát của cơ quan dân cử nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng là rất rộng, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giám sát; hoạt động giám sát của HĐND mang tính hình thức. Với phương thức kiểm soát này, các tác giả với tác phẩm có thể kể đến: Nguyễn Sĩ Dũng, Vũ Công Giao (chủ biên), “Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam: vấn đề và giải pháp”; Phạm Thị Thu Thủy (2019), “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội”,... - KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh thông qua cơ chế giám sát của Đảng; giám sát, phản biện xã hội của nhân dân; MTTQ Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan báo chí, truyền thông Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu gồm: Mai Trực “Kiểm soát quyền lực ở nước ta qua công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng”; Lê Hữu Nghĩa, “Đổi mới quan hệ Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam”; Mai Thế Dương, “Tăng cường công tác giám sát của Đảng”; Hoàng Chí Bảo, Bùi Đình Bôn, Lê Hữu Nghĩa, “Đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam” của các tác giả viết về kiểm soát của Đảng Cộng sản Việt Nam với việc tổ chức, thực hiện QLNN nói chung và QHP, một đặc điểm rất quan trọng trong tổ chức, vận hành của hệ thống chính trị nước ta. Có thể nói, có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực KSQLNN nói chung và KSQHP nói riêng, tuy nhiên, ở Việt Nam hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu, nêu rõ về vấn đề KSQHP trong các CQHCNN cấp tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu những công trình liên quan hết sức có ý nghĩa, giúp cho học viên nắm chắc khung lý thuyết về QLNN nói chung và QHP để vận dụng, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả trong KSQHP trong CQHCNN tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm rõ cơ sở khoa học và thực trạng KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh; đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả đối với KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
- 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, chỉ ra những vấn đề đã được giải quyết, những vấn đề có thể kế thừa, phát triển và những vấn đề cần nghiên cứu mới; Phân tích các quy định pháp luật về KSQHP trong các CQHCNN cấp tỉnh gồm: Kiểm soát của các CQNN (QH, CP, TAND, KTNN, HĐND); Kiểm soát của các thiết chế xã hội (Đảng Cộng sản Việt Nam, MTTQ Việt Nam, các tổ chức khác, cơ quan báo chí - truyền thông và người dân); Đánh giá thực tiễn thực hiện việc KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh của các phương thức trên; Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đối với KSQHP trong CQHCNN tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong thời gian 5 năm, từ năm 2015 đến năm 2020. Về nội dung khoa học, đề tài nghiên cứu về “hoạt động kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”, cụ thể, chủ thể bị kiểm soát được xác định là các CQHCNN cấp tỉnh và chủ thể kiểm soát là các CQNN và các thiết chế xã hội. Do đó, đề tài phân tích, nghiên cứu phương thức kiểm soát của các CQNN và phương thức kiểm soát của các thiết chế xã hội. Trong giới hạn của luận văn, học viên không nghiên cứu phương thức kiểm soát của CQNN cấp dưới và hoạt động tự kiểm soát trong CQHCNN cấp tỉnh nhằm tập trung nghiên cứu các phương thức kiểm soát từ bên ngoài đối với CQHCNN cấp tỉnh trong việc thực hiện QHP. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu trên phương pháp luận là các học thuyết, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức QLNN, quyền lực, qlnn, kiểm soát, kiểm tra, giám sát QLNN; phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa
- 6 Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; hạt nhân hợp lý trong lý thuyết phân quyền, phân cấp để làm sáng tỏ nội dung của đề tài. Cách tiếp cận, nghiên cứu thực tiễn, tổng kết thực tiễn: dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn KSQHP của các CQHCNN cấp tỉnh, khái quát những vấn đề thực tiễn hoạt động kiểm soát này đặt ra để lý luận về kiểm soát QHP cần được bổ sung và làm rõ hơn nữa. Cách tiếp cận hệ thống: xây dựng, hoàn thiện cơ chế KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay gồm nhiều nội dung, nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ qua lại lẫn nhau, vì thế đòi hỏi phải có cách tiếp cận hệ thống khi nghiên cứu đề tài này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu cụ thể chủ yếu sau đây: Phương pháp tổng hợp và phân tích; Phương pháp so sánh; Phương pháp luật học so sánh; Phương pháp hệ thống; Phương pháp kết hợp logic với lịch sử; Phương pháp xã hội học được sử dụng phù hợp ở từng chương, mục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, là tài liệu tham khảo cho các chủ thể quan tâm. Về thực tiễn, đề tài luận văn phân tích, xây dựng những vấn đề lý luận về KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh; phân tích đầy đủ thực trạng các phương thức, hình thức KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh; đề xuất các quan điểm, giải pháp góp phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của đề tài Kết cấu của luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng về kiểm soát đối với việc thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
- 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm về thực hiện quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền hành pháp 1.1.1.1. Khái niệm quyền hành pháp Việc tách QLNN thành QLP, QHP và QTP được đề xướng bưởi John Locke, sau đó Montesquieu trong tác phẩm “tinh thần pháp luật” đã có sự giải thích về các quyền và phát triển học thuyết tam quyền phân lập. Theo đó, QHP là “quyền quyết định việc hòa bình hay chiến tranh, phái hoặc tiếp nhận các đại sứ, thiết lập sự an ninh chung và dự phòng để chống lại sự xâm lược” [25, tr.151]. Hiểu theo nghĩa này thì QHP chính là quyền thực hiện các hoạt động đối nội và đối ngoại được quy định trong khuôn khổ pháp luật quốc gia nhằm thi hành những điều tốt đẹp trong pháp luật quốc tế hay chính là quyền cai trì pháp luật, thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống. Có tác giả đưa quan điểm “quyền hành pháp là quyền khởi xướng, hoạch định, soạn thảo và điều hành chính sách quốc gia” [11, tr.230] và quyền này cần được giao cho CP đảm trách. Hiến pháp của nhiều quốc gia cũng quy định QHP bao gồm cả quyền hoạch định và điều hành chính sách nhằm thực hiện mục tiêu chính trị như Điều 20 Hiến pháp của nước Cộng hòa Pháp quy định: "Chính phủ Pháp xác định chính sách và thực hiện chính sách quốc gia". Điều 64 Hiến pháp của Cộng hòa liên bang Đức quy định: "Thủ tướng Liên bang quy định đường lối chiến lược trong lĩnh vực chính sách và chịu trách nhiệm về điều đó". Đồng tình với quan điểm trên, có học giả cho rằng: “quyền hành pháp là quyền của Nhà nước, trong đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ động thi hành các chủ trương, chính sách đã được thông qua hoặc pháp luật đã được ban hành” [15, tr.35]. Như vậy, có thể hiểu rằng QHP nhằm mục đích cuối cùng là đưa pháp luật vào cuộc sống, trong đó bao gồm cả hoạt động đề xuất chính sách, pháp luật để QH phê
- 8 chuẩn, thông qua, từ đó qua chức năng, nhiệm vụ và quyền của mình, các cơ quan hành pháp đưa pháp luật vào thực tiễn bằng cách xử lý hành vi vi phạm pháp luật (VPPL), chủ động đưa ra các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định chi tiết nhằm quản lý hành chính tốt hơn. Việt Nam thừa nhận các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp như một nguyên lý mang tính tổ chức - kỹ thuật trong tổ chức và thực hiện QLNN. Lần đầu tiên, QHP được ghi nhận trong văn kiện Đảng, tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội “Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp với sự phân công rành mạch ba quyền đó”. Tiếp đó, Điều 2 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”, nhưng không được cụ thể hoá trong bất kỳ văn bản luật nào. Đến bản Hiến pháp năm 2013 thừa nhận QHP như là một nhánh quyền trong sự thống nhất của QLNN, có sự phân công và phối hợp giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong sự thống nhất của ba quyền thì CP thực hiện QHP. Đến bản Hiến pháp năm 2013 đã xác lập rõ vị trí của CP là cơ quan thực hiện QHP [30, Điều 94] không chỉ qui định “tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội” mà còn “đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này” và “trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội” [30, Điều 96]. QHP ngày nay không chỉ là công việc điều hành mà còn hoạch định chính sách quốc gia bằng quyền lập quy độc lập hoặc lập pháp ủy quyền. Như vậy, QHP được hiểu theo nghĩa rộng vừa là quyền hành chính để tổ chức, điều hành các hoạt động qlnn trên tất các lĩnh vực, và là quyền tổ chức thi hành và áp dụng pháp luật bằng việc lập quy nhằm ban hành những văn bản pháp luật cụ thể hóa các luật do cơ quan lập pháp ban hành và các phán quyết của Tòa án; quyền hoạch định, điều hành chính sách quốc gia nhằm thực hiện quyền lực nhà nước theo pháp luật vào trong đời sống xã hội. Chủ thể chủ yếu thực hiện QHP là CP (TTCP và các thành viên CP) và các cơ quan cấp dưới của CP. Ở Việt Nam, do cơ cấu tổ chức BMNN, QHP được giao chủ
- 9 yếu cho hệ thống CQHCNN ở Trung ương và một số các CQNN ở địa phương tại các cấp thực hiện. Ngoài ra, các CQNN khác cũng được giao thực hiện một số quyền mang tính chất hành pháp như Chủ tịch nước. Từ những phân tích trên, có thể hiểu QHP là một bộ phận của QLNN do CQHCNN và cơ quan được giao quyền để thực hiện một cách chủ động nhằm hoạch định, điều hành chính sách quốc gia, qlnn trên mọi lĩnh vực và tổ chức thi hành pháp luật. Như vậy QHP có 03 bộ phận cơ bản gồm: (1) quyền hoạch định và điều hành chính sách quốc gia theo giới hạn của QHP được liệt kê trong Luật như chính sách về dân tộc, tôn giáo, tài chính, tiền tệ…; (2) quyền lập quy để ban hành văn bản dưới luật để thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành; (3) quyền qlnn trên mọi lĩnh vực nhằm thiết lập trật tự công vì lợi ích công và duy trì trật tự công đó. 1.1.1.2. Đặc điểm quyền hành pháp Là một loại QLNN, QHP mang đặc điểm cơ bản của QLNN. Ngoài ra, còn có những đặc điểm đặc trưng sau đây: Thứ nhất, QHP là trung tâm của QLNN, đóng vai trò chính trong tổ chức và thực thi QLNN Để quản lý xã hội, Nhà nước phải ban hành pháp luật. Pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành nhưng chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật hay thực hiện QHP lại được trao cho CQHCNN ở trung ương và địa phương. Sau đó, khi phát sinh tranh chấp, vi phạm, khiếu kiện sẽ được giải quyết tại Tòa án - cơ quan thực hiện QTP xét xử, xác định quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên. Trong quá trình từ ban hành, thi hành và áp dụng pháp luật thì trọng tâm là đưa pháp luật đi vào cuộc sống và phục vụ đời sống xã hội dưới sự quản lý của Nhà nước nhưng phải phản ánh được thực trạng đời sống, nguyện vọng của người dân. Bên cạnh đó, việc loại trừ đi phần QLP và QTP thì trọng tâm của QLNN là quyền thực hiện các biện pháp đối nội và đối ngoại trong khuôn khổ luật của quốc gia hay chính là quyền thi hành luật, là “quyền cai trị theo luật” [7]. Việc cai trị nhà nước không thể thiếu bộ máy hành pháp, đặc biệt trong Nhà nước dân chủ thì Nhà nước được sinh ra để phục vụ nhân dân, khi đó sẽ đề cao vai trò kiểm soát việc thực hiện QHP của các CQHCNN và các cơ quan được trao quyền để thực hiện một số nội dung của QHP.
- 10 Thứ hai, QHP có tính độc lập tương đối với các nhánh QLNN khác nhưng vẫn trong khuôn khổ phối hợp và có sự kiểm soát của các QLP và QTP. QHP được hình thành khi có QLP, là nhu cầu tất yếu nhưng không phải là quyền phái sinh. Bởi QLNN phải đảm bảo tính thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực, trong đó pháp luật được ban hành nhằm kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện QHP, QTP và QLP và đảm bảo không có sự lạm quyền [30, Điều 2.3]. Sự phân công thẩm quyền rõ ràng giữa các nhánh QLNN nhằm đảm bảo cho các CQNN xác định rõ phạm vi thẩm quyền, không được tùy tiện “lấn sân” thẩm quyền của cơ quan khác, đồng thời có sự phối hợp giữa các cơ quan được trao quyền trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp mới đảm bảo hiệu quả trong tổ chức thực hiện QLNN. Qua việc thực hiện các hoạt động trên là cơ sở để đảm bảo cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các nhánh QLNN. Và theo nguyên lý chung của sự phối hợp giữa các nhánh QLNN là việc ban hành các đạo luật để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội luôn phản ánh sự đồng thuận của cả cơ quan thực hiện QHP và cơ quan thực hiện QLP [4, tr.41]. Tính độc lập tương đối của QHP thể hiện qua phân công QLNN. Tại những quốc gia trong một chừng mực nhất định đã trao cho CP, các Bộ trưởng có quyền ban hành các văn bản pháp luật có giá trị không kém các đạo luật bằng việc ủy quyền QLP như theo Điều 34 Hiến pháp của Pháp năm 1958. Hay như tại Việt Nam, CP có quyền ban hành các Nghị định tiên phát hay là các Nghị định điều chỉnh các quan hệ xã hội chưa được luật định, được sự đồng ý của UBTVQH nhằm đáp ứng tính cấp thiết của nhu cầu quản lý nhà nước và thể hiện tính sáng tạo, chủ động của CP trong việc qlnn tại lĩnh vực mới phát sinh, chưa ổn định (theo khoản 4 Điều 4 Luật ban hành VBQPPL năm 2008). Với vai trò, vị trí của mình, hành pháp không chỉ được tổ chức để thực thi một cách thụ động các quyết định của cơ quan lập pháp, mà còn là nhánh quyền lực có ảnh hưởng rất lớn đến các nhánh quyền lực khác. Cụ thể: hành pháp kiểm soát QTP bằng quy định người đứng đầu hành pháp (Tổng thống, Chủ tịch nước) có quyền đề nghị QH (cơ quan lập pháp) bầu, phê chuẩn, miễn nhiệm, bãi nhiệm người đứng đầu cơ quan tư pháp (Chánh án TAND tối cao) và Chủ tịch nước, Tổng thống có quyền bổ nhiệm Thẩm phán. Nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập của Tòa án khi xét xử chỉ tuân
- 11 theo pháp luật; cơ quan hành pháp (CP) kiến nghị cơ quan lập pháp trình các Dự thảo Luật, Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Luật sau một thời gian thi hành. Thứ ba, QHP khi được thực hiện phải chịu sự kiểm soát của cơ quan thực hiện QLP và QTP Do có tính độc lập tương đối và là nhánh quyền lực trọng tâm trong cơ cấu QLNN. Vì vậy, kiểm soát thực hiện QHP cũng là nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động kiểm soát QLNN. Thực hiện QHP phải chịu sự kiểm soát, giám sát tối cao của cơ quan lập pháp (QH, Nghị Viện) và cơ quan thực hiện QTP. Cơ quan lập pháp có quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước, do vậy, hoạt động của cơ quan thực hiện QHP cũng phải đặt trong sự giám sát của cơ quan lập pháp như báo cáo công tác trước cơ quan lập pháp; bãi bỏ văn bản của cơ quan hành pháp và người đứng đầu cơ quan hành pháp trái với Hiến pháp, luật, Nghị quyết của cơ quan lập pháp; đình chỉ thi hành văn bản của cơ quan hành pháp trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của cơ quan lập pháp [30, Điều 70, 74]. Việc thực hiện QHP chịu sự kiểm soát của cơ quan thực hiện QTP thể hiện qua quyền phán xét các hoạt động của cơ quan hành pháp và cán bộ, công chức hành pháp có đúng theo quy định của pháp luật theo thủ tục tố tụng, không có ngoại lệ. Tùy theo mô hình tổ chức QLNN tại các quốc gia mà Tòa án (Tòa án Hiến pháp) có quyền tuyên bố hành vi, văn bản của cơ quan hành pháp là vi hiến hoặc chỉ có quyền tuyên bố một số loại văn bản như quyết định hành chính, hành vi hành chính qua hoạt động xét xử trong vụ án hành chính [28, Điều 30] hay chỉ có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản vi phạm pháp luật của cơ quan hành pháp trái Hiến pháp và Luật [33, Điều 221]. Thứ tư, QHP được tổ chức khác nhau theo mô hình chính thể nhà nước. Mỗi mô hình chính thể nhà nước sẽ tổ chức QHP có sự khác biệt nhất định. QHP trong mô hình quân chủ đại nghị (quân chủ lập hiến) thì Thủ tướng có vai trò nổi trội đưa ra đường lối chính trị của CP, bởi Thủ tướng là người đứng đầu, thủ lĩnh của Đảng chiếm đa số trong Nghị viện. Theo mô hình này thì nguyên thủ quốc gia mang tính tượng trưng và khó tách bạch giữa lập pháp và hành pháp. Mô hình chính thể của Vương quốc Anh là tiêu biểu cho chính thể quân chủ đại nghị. Tại Vương quốc Anh, Thủ tướng là người đứng đầu đảng giành được đa số ghế trong Hạ
- 12 Nghị Viện và là người đứng đầu CP, lãnh đạo Nội các, có toàn quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm mọi thành viên của CP, xác định nhiệm vụ, trình tự hoạt động, ban hành các văn bản pháp luật CP thựlc hiện nhiều chức năng khác nhau của nhà nước, kể cả giải tán Nghị viện (là một trong những quyền hạn của Nữ hoàng/ Vua). Như vậy, Thủ tướng được lập ra từ Nghị viện nên phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Nghị viện có quyền giám sát CP. Nhưng sự kiểm soát của Nghị viện đối với CP thực tế chính là sự tự kiểm soát trong nội bộ đảng lãnh đạo. QHP trong mô hình cộng hòa tổng thống, Hoa Kỳ là quốc gia điển hình cho mô hình nhà nước cộng hòa tổng thống và áp dụng lý thuyết tam quyền phân lập triệt để nhất. Các nhánh QLNN được tổ chức theo cơ chế “kiềm chế và đối trọng” nhằm ngăn ngừa sự lạm quyền. Ngoài ra một số quốc gia cũng áp dụng mô hình này như Brazil, Philippines, Indonesia… Nhưng mô hình trên không phổ biến như chính thể cộng hòa đại nghị. Trong mô hình này thì nguyên thủ quốc gia đồng thời là người đứng đầu nhánh cơ quan hành pháp - Tổng thống. Như vậy, QHP thuộc về Tổng thống, QLP thuộc về Nghị viện và QTP thuộc về Tòa án. Có sự độc lập là do Tổng thống do người dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu, không do Nghị viện bầu nên không bị Nghị viện phế truất. Nhưng Tổng thống có thể bị luận tội nếu cố ý làm sai hoặc có hành động vi hiến. Và Tổng thống chịu trách nhiệm cá nhân trước người dân. Tổng thống được bổ nhiệm các Bộ trưởng, Thẩm phán nhưng phải được Thượng viện phê chuẩn và các Bộ trưởng hoạt động giống thư ký giúp việc cho Tổng thống, chịu trách nhiệm trước tổng thống [29]. Tổng thống có quyền phủ quyết các đạo luật đã được Nghị viện thông qua. QHP trong chính thể cộng hòa lưỡng tính (hay còn gọi là chính thể cộng hòa hỗn hợp), Pháp là quốc gia đặc trưng cho mô hình chính thể này. Bên cạnh đó có các quốc gia như Phần Lan, Ba Lan… cũng đang áp dụng. Đây là mô hình chính thể có đặc trưng của cả cộng hòa đại nghị và cộng hòa Tổng thống. Tư tưởng phân quyền được áp giữa cứng rắn và mềm dẻo với đặc trưng là sự độc lập của hành pháp với lập pháp cao hơn trong chính thể Cộng hòa đại nghị, song lại thấp hơn chính thể Cộng hòa Tổng thống. Vì vậy, bộ máy thực hiện QHP gồm Tổng thống (nguyên thủ quốc gia) và TTCP cùng Nội các (hay còn gọi là hành pháp hai đầu). Tổng thống do người dân trực tiếp bầu ra, còn Thủ tướng thường là người của Đảng chiếm đa số trong Hạ viện. CP chịu trách nhiệm trước cả Nghị viện, Tổng thống - người đứng đầu nhà nước
- 13 và trước cử tri. Ở Pháp, Tổng thống Pháp là người nắm QHP một cách thực chất; có nhiều quyền hành trong việc qlnn và là đại diện hành pháp duy nhất; lãnh đạo tuyệt đối CP; có quyền phủ quyết các chính sách của CP. Thứ năm, QHP do nhiều chủ thể thực hiện, trong đó chủ yếu là hệ thống các CQHCNN ở trung ương và địa phương, trung tâm là CP. Đặc điểm đặc trưng này của mô hình tổ chức QLNN ở Việt Nam nhằm đảm bảo yêu cầu QHP được đảm bảo tính liên tục, thống nhất dưới sự điều hành từ một trung tâm là CP và chịu sự kiểm soát của cơ quan đại diện ở địa phương [35]. QHP cần được tổ chức thực hiện trên toàn lãnh thổ, bao trùm lên các lĩnh vực đời sống xã hội. Do đó, chủ thể thực hiện QHP cần được trao cho hệ thống CQNN có sự phân cấp từ trung ương (CP) đến địa phương (gồm CQHCNN ở địa phương tại ba cấp tỉnh, huyện, xã). Bên cạnh đó, Chủ tịch nước cũng tham gia thực hiện QHP như thống lĩnh lực lượng vũ trang, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp [30, Điều 88.5]. Cơ quan QLNN ở địa phương - HĐND các cấp cũng thực hiện QHP bằng chức năng ra các nghị quyết, giám sát việc tuân theo hiến pháp, luật, các văn bản của CQNN cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp [32]. Tuy nhiên, CP là chủ thể quan trọng nhất trong việc thực hiện QHP [30, Điều 94]. 1.1.2. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh CQHCNN là một bộ phận không thể thiếu của BMNN, được lập nên để thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội. Hoạt động trong CQHCNN là hoạt động điều hành, chấp hành (hành chính), tức là thực hiện các quyết định của cơ quan QLNN và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động xã hội hàng ngày. Ở Việt Nam, dựa trên các căn cứ pháp lý khác nhau, việc phân loại CQHCNN có ý nghĩa quan trọng, qua đó xác định được vị trí, vai trò của từng loại cơ quan hành chính trong bộ máy hành chính, trên cơ sở đó hoàn thiện hơn nữa sự điều chỉnh pháp luật đối với CQHCNN. Xét trên vị trí trong CQHCNN được quy định trong Hiến pháp năm 2013, CQHCNN được chia thành: CQHCNN cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam là CP. CP thống nhất quản lý việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống CQHCNN. CQHCNN ở địa phương: UBND các cấp theo đơn vị hành chính; Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do QH thành lập.
- 14 Xét trên phạm vi lãnh thổ, CQHCNN phân ra thành: CQHCNN ở trung ương: bao gồm CP, các bộ, cơ quan ngang bộ. Đây là những cơ quan lãnh đạo toàn bộ hệ thống hành chính Việt Nam trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ hành chính nhà nước. CQHCNN ở địa phương: bao gồm UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã. Đây là những CQHCNN có chức năng thực hiện những hoạt động hành chính nhà nước trực tiếp tại các đơn vị hành chính trong đất nước; Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Dựa vào tính chất thẩm quyền, CQHCNN được chia thành: CQHCNN có thẩm quyền chung: bao gồm CP và UBND các cấp. Các cơ quan này có nhiệm vụ thực hiện hoạt động qlnn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. CQHCNN hay CQNN có thẩm quyền riêng: Cơ quan có thẩm quyền riêng, được tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương, có chức năng tham mưu, giúp CQHCNN thẩm quyền chung cùng cấp thực hiện chức năng quản lý ngành hoặc lĩnh vực theo các đơn vị hành chính. Ở trung ương, cơ quan có thẩm quyền riêng là bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là thực hiện qlnn đối với ngành và lĩnh vực được giao. Ở địa phương, cơ quan thẩm quyền riêng, được hình thành theo quy định của pháp luật và nhu cầu qlnn trên từng lĩnh vực của địa phương ở cấp tương ứng, chẳng hạn như: cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh là sở, ban, cục; cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện là phòng, ban; thực hiện công tác chuyên môn của UBND cấp xã là một số các chức danh được quy định cụ thể trong pháp luật: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường và thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Xét trên nguyên tắc tổ chức và hoạt động, CQHCNN phân ra thành: CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể; CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ thủ trưởng; CQHCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Từ những phân tích trên, luận văn tiếp cận CQHCNN ở cấp tỉnh gồm cơ quan có thẩm quyền chung là UBND cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền riêng, được hình thành theo quy định của pháp luật và nhu cầu qlnn trên từng lĩnh vực của tỉnh như là các sở, ban, cục.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 248 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 242 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 151 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 115 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 47 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
118 p | 52 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 74 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 34 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn