intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu lý luận chung và thực tiễn công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội để đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TRUNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TRUNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8.34.04.03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ. TRỌNG HÁCH HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Các số liệu, thông tin được trình bày trong luận văn là kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế của bản thân. Hà Nội, tháng 11 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Trung i
  4. LỜI CẢM ƠN Đề hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản lý công “Kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính cùng các đơn vị khác trong Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. - PGS.TS. Vũ Trọng Hách đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và trách nhiệm trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. - Các quý thầy, cô, các đồng nghiệp đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - UBND quận Bắc Từ Liêm, UBND các phường trên địa bàn quận đã giúp đỡ tác giả trong quá trình tiếp cận và thu thập tài liệu cũng như quá trình khảo sát thực tiễn. Trân trọng cảm ơn. Hà Nội, tháng 11 năm 2018 TÁC GIẢ Lê Trung ii
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 TTHC Thủ tục hành chính 2 HĐND Hội Đồng Nhân Dân 3 UBND Ủy Ban Nhân Dân 4 CBCC Cán bộ, công chức 5 CCHC Cải cách hành chính 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 HCNN Hành chính nhà nước 8 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 9 LĐTBXH Lao động thương binh xã hội 10 PAKN Phản ánh kiến nghị 11 VHXH Văn hóa xã hội iii
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Bảng về mối liên hệ giữa cải cái TTHC và kiểm soát TTHC ................. 18 Bảng 2.1: Thủ tục hành chính thực hiện tại quận Bắc Từ Liêm .............................. 57 Bảng 2.2 : Thủ tục hành chính thực hiện tại UBND các phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ......................................................................................................... 58 Bảng 2.3: Kết quả rà soát thủ tục hành chính thực hiện tại quận Bắc Từ Liêm ....... 59 Bảng 2.4: Kết qủa rà soát thủ tục hành chính thực hiện tại UBND các phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ..................................................................................... 60 Bảng 2.5: Truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015...... 62 iv
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. I MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài .......................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................ 5 7. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ...... 7 1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính .................................................. 7 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ..................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính .............................................................. 10 1.1.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính .................................................. 14 1.1.4. Vai trò của thủ tục hành chính .................................................................. 15 1.1.5. Mối quan hệ giữa kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính .................................................................................................................. 17 1.2. Những vấn đề chung về kiểm soát thủ tục hành chính ............................... 18 1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính ................................................... 18 1.2.2.Vị trí, vai trò kiểm soát thủ tục hành chính ................................................ 19 1.2.3. Mục đích, nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính .................................. 21 1.2.4. Hệ thống cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ........................................ 23 1.3. Nội dung, chủ thể, các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thủ tục hành chính .........................................................................................................25 1.3.1. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ..................................................... 25 1.3.2. Chủ thể kiểm soát thủ tục hành chính ....................................................... 32 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thủ tục hành chính........................... 33 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 41 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .. 42 2.1. Tổng quan về UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ..................... 42 2.1.1. Vị trí, chức năng ...................................................................................... 42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................. 44 2.2. Thực trạng việc kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................................... 47 2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành ...................................................................... 47 2.2.2. Việc công khai thủ tục hành chính ............................................................ 51 2.2.3. Kiểm tra việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính............................... 53 2.2.4. Tiếp nhận phản ánh kiến nghị ................................................................... 55 2.2.5. Rà soát thủ tục hành chính ....................................................................... 57 v
  8. 2.2.6. Hoạt động của truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ..... 62 2.2.7. Thực hiện chế độ báo cáo ......................................................................... 67 2.2.8. Nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính ...................... 67 2.3. Đánh giá chung về kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................................... 68 2.3.1. Những kết quả đạt được về kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................... 68 2.3.2. Những bất cập, hạn chế trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ..................................................... 70 2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................. 73 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 75 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................... 76 3.1. Phương hướng thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................................... 76 3.2. Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ........................................................ 77 3.2.1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính ................................................ 77 3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện, tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu ............................................................................................................ 78 3.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính ........................................................................ 80 3.2.4. Giải pháp về chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ công chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính ........................................................ 81 3.2.5. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thủ tục hành chính .................................................................................................................. 82 3.2.6. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ........ 82 3.3. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................... 83 3.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................. 83 3.3.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................... 84 3.3.3. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương .................................................................................................... 85 TIểU KếT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 88 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, thủ tục hành chính là công cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, thủ tục hành chính là cầu nối để chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó cơ bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của thủ tục hành chính, trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn xác định cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung trọng yếu của cải cách thể chế, là biện pháp quan trọng phòng, chống tham nhũng, xây dựng một nền hành chính hiện đại, là biện pháp quan trọng bảo đảm sự thành công của đường lối đổi mới. Từ năm 1994 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều nỗ lực chỉ đạo trong cải cách thủ tục hành chính, qua đó từng bước nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đặc biệt việc triển khai thành công Ðề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (gọi tắt là Ðề án 30) bước đầu đã đặt nền móng cho sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí; tạo điều kiện cho nhân dân giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính các cấp; tăng cường nhận thức, tham gia tích cực của công dân, doang nghiệp vào công cuộc cải cách. Bên cạnh những kết quả đạt được, qua triển khai Đề án 30, chúng ta cũng nhận diện được những khiếm khuyết, bất cập của thủ tục hành chính hiện hành, đặc biệt là quá trình tổ chức thực hiện. Thực hiện Chủ trương cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ Ngay từ khi được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 2014, được sự quan tâm, chỉ đạo của thành phố Hà Nội, Sở Tư pháp, sự chỉ đạo trực tiếp của quận ủy, Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân quận, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng, ngành của quận, 1
  10. ủy ban nhân dân các phường thuộc quận, nên công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận đã được triển khai tập trung, nghiêm túc, đã thực hiện đầy đủ các nội dung của kiểm soát thủ tục hành chính theo phạm vi thẩm quyền, trong đó tập trung vào kiểm soát các quy định thủ tục hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính bao gồm các hoạt động cụ thể như: rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức; thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ thục hành chính. Qua gần 04 năm thực hiện, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã thu được những kết quả bước đầu đáng khích lệ như việc công khai đầy đủ các thủ tục hành chính, quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ thục hành chính, việc công bố, công khai, tiếp nhận xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính, việc báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ thục hành chính... Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Quận vẫn còn gặp một số khó khăn, vướng mắc. Việc kiểm soát thủ thục hành chính còn trên phương diện nguyên tắc, chủ yếu đánh giá kết quả dựa vào báo cáo của đơn vị, chưa có một quy trình kiểm tra, kiểm soát khuôn mẫu chuẩn, việc kiểm soát vẫn còn mang tính chiếu lệ, chưa mang tính khoa học. Vì vậy, học viên đã chọn đề tài“Kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài Hiện nay, nghiên cứu về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đã có rất nhiều công trình bàn đến một cách sâu sắc thấu đáo cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên việc nghiên cứu kiểm soát thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay vẫn còn là chủ đề khá mới mẻ. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau đây: Lê Thị Thu Hoàn (2012), “Cải cách thủ tục hành chính tại Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ”, luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công Học viện Hành chính; Đào Thị Oanh (2011), “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Quân Thanh Xuân”, luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công Học viện Hành chính; 2
  11. Nguyễn Sỹ Minh (2011), “Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa và một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ”, luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công Học viện Hành chính. Tác giả Đoàn Thị Hồng Hạnh với đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay”, luận văn Thạc sĩ, ngành Luật học, năm 2012. Trong luận văn này, tác giả đã tập trung nghiên cứu về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo phạm vi rộng, bao quát ở hầu khắp các cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính. Bộ Tư pháp cũng đã tổng hợp số liệu từ những thực tế công tác kiểm soát TTHC của một số cơ quan hành chính nhà nước trong “ Báo cáo chuyên đề Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính” năm 2013. Trong Báo cáo này, công tác kiểm soát thủ tục hành chính được xem xét là một hoạt động cần thiết, thường xuyên nhằm thực hiện minh bạch hóa các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là các vấn đề về thủ tục hành chính. Cùng trên cơ sở nghiên cứu thực tế của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, năm 2014 Cục Kiểm soát Thủ tục hành chính đã nghiên cứu đề tài “Trao đổi, xử lý tình huống về kiểm soát thủ tục hành chính”. Công trình nghiên cứu này đã tập trung làm rõ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thông qua việc đưa ra 23 câu hỏi và trả lời các tình huống cụ thể về các nội dung như: Trao đổi về kiểm soát quy định thủ tục hành chính; kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và về công tác truyền thông mà chưa đưa ra được quy trình kiểm soát thủ tục hành chính, chức năng, nhiệm vụ của đối tượng, cơ quan thực hiện cũng như những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và giải pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Dưới góc độ nghiên cứu công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính, Học viện HCQG đã nghiên cứu khoa học cấp Khoa với tên đề tài là: “Kiểm soát thủ tục hành chính tại một số cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2020”. Công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa cơ sở pháp lý của việc triển khai kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước ở địa phương; Khảo sát thực tiễn triển khai công tác kiểm 3
  12. soát thủ tục hành chính tại cấp quận, cấp phường và một số cơ quan chuyên môn cấp sở, từ đó rút ra được những thuận lợi, khó khăn; những mặt đã làm được, những công việc còn tồn đọng trong quá trình triển khai kiểm soát thủ tục hành chính và đề xuất những khuyến nghị, giải pháp nhằm góp phần củng cố, tăng cường hiệu quả triển khai kiểm soát thủ tục hành chính. Tóm lại, các công trình nghiên cứu về kiểm soát thủ tục hành chính hiện nay đã được các cơ quan, tổ chức và các nhà nghiên cứu quan tâm, tuy mới ở mức độ khiêm tốn. Các nghiên cứu chủ yếu mới dừng lại ở phản ánh các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định 63 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính một cách chung chung mà chưa có công trình nào nghiên cứu thực tiễn kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính một cách sâu sắc và hoàn chỉnh ở một cơ quan cấp quận như UBND quận Bắc Từ Liêm của Thành phố Hà Nội. Đây chính là cơ hội để tác giả luận văn nghiên cứu, khảo sát nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận chung và thực tiễn công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội để đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính. - Khảo sát thực tế kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể. - Trên cơ sở những đánh giá đề xuất một số giải pháp tăng cường kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính. 4
  13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Thời gian: từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2017. - Nội dung: nghiên cứu tập trung vào 4 nội dung cụ thể sau: (1)Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính; (2)Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính; (3)Kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; (4)Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội chỉ ra được những kết quả, nguyên nhân và hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa bàn quận. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động thực tiễn trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thủ tục hành chính. 5
  14. Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 6
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Với nghĩa chung nhất, thủ tục (procédure) là cách thức, các bước giải quyết công việc theo một trình tự, nguyên tắc nhất định, gồm một loạt công đoạn liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được một mục đích nào đó. Thủ tục hành chính (TTHC), trước hết cũng có nghĩa là thủ tục nhưng khác với các thủ tục khác ở chỗ đây là những thủ tục được đặt ra để giải quyết những việc phát sinh từ hoạt động quản lý hành chính, chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) thực hiện. Thủ tục hành chính được xem xét như là một quy phạm pháp luật: “TTHC là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm nhiều nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt kết quả mong muốn”[18; tr 5]. Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi hoạt động nhà nước phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Những quy tắc pháp lý này là những quy phạm thủ tục. Các quy phạm thủ tục bao gồm: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và TTHC. Nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trước, hoạt động quản lý nhà nước tác động đến rất nhiều các quan hệ xã hội khác nhau và các quy phạm vật chất hành chính rất đa dạng. Vì vậy, không có một TTHC duy nhất, mà có rất nhiều loại thủ tục. Và những thủ tục hữu hiệu nhất là vô cùng cần thiết, vì nó bảo đảm cho tiến trình hành chính không trì trệ hay cản trở, có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện các lợi ích xã hội khác nhau. Các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước khi ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý nhà nước đều phải tuân theo một quy trình đã được quy phạm TTHC quy định, nhằm thực hiện một cách tốt nhất các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước theo pháp luật cũng như phục vụ nhu cầu hàng ngày của công dân. 7
  16. Hiện nay, có tương đối nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm TTHC nhưng nhìn chung đều thống nhất rằng TTHC là những quy định, quy phạm mang tính hình thức (quy trình, cách thức...) để phục vụ cho các quy phạm mang tính nội dung (quy định về nội dung chính sách, các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước…). Theo nghĩa rộng, TTHC là trình tự về thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý HCNN, bao gồm trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức – tác nghiệp hành chính. “TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN có thẩm quyền trong mối liên hệ nội bộ của HCNN với các tổ chức, cá nhân và mọi công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước”[18; tr7]. Đây là quan niệm chung nhất về TTHC, bao gồm: Thủ tục trong quan hệ nội bộ của các cơ quan HCNN và thủ tục giải quyết công việc của cơ quan HCNN với tổ chức, công dân. Trong luận văn này, tác giả tiếp cận khái niệm TTHC theo cách tiếp cận trong Nghị định 63 của Chính phủ; Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến KSTTHC. Theo đó, “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức (Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP)[7]. Theo cách tiếp cận này, các TTHC chủ yêu nằm trong nhóm thủ tục hiên hệ, được xác định thông qua các dấu hiệu cơ bản sau đây: (1) TTHC phải được cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong các văn bản QPPL, nghĩa là các TTHC phải mang tính quy phạm. Các TTHC liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội nên chúng phải mang tính quy phạm, nghĩa là phải có giá trị áp dụng chung cho nhiều đối tượng và 8
  17. có thể áp dụng nhiều lần, nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội trong quá trình giải quyết TTHC. Đây là một dấu hiệu về mặt hình thức của TTHC nhưng đồng thời cũng là điều kiện cần của TTHC. Nghĩa là, muốn được coi là TTHC thì trước hết thủ tục đó phải được quy phạm hoá trong các văn bản quy phạm pháp luật và phải do những cơ quan, người có thẩm quyền quy định về TTHC ban hành. (2) TTHC liên quan trực tiếp đến việc giải quyết quyền, nghĩa vụ và lợi ích cụ thể, hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ chức được nói đến ở đây bao gồm: - Cá nhân: có thể là công dân Việt Nam: mọi cá nhân không phân biệt tuổi tác, giới tính, tôn giáo, nơi làm việc, địa vị xã hội (người dân; CBCCVC; người lao động làm việc trong khối các tổ chức, doanh nghiệp….); công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Tổ chức: Cơ quan nhà nước; Các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan nhà nước được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật việt nam; Các tổ chức nước ngoài được thành lập hợp pháp tại nước ngoài; - Về cụm từ “giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” được hiểu như sau: + TTHC phải nhằm thực hiện một công việc cụ thể. Nghĩa là TTHC nhằm thực hiện những công việc mang tính chất sự vụ, xuất phát từ nhu cầu về lợi ích của một, một số cá nhân, tổ chức trong xã hội. Đó có thể là việc xác nhận, chứng nhận một sự kiện, sự việc; thừa nhận một quyền cụ thể, những việc cụ thể mà cá nhân, tổ chức được làm…Ví dụ: TTHC về việc khai sinh, khai tử, xác nhận con nuôi; thủ tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký quyền sử dụng đất… Những TTHC nhằm giải quyết những công việc chỉ xuất phát từ nhu cầu quản lý xã hội nói chung của các cơ quan nhà nước hay chỉ liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có tính chất thường xuyên thì không phải là TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 63/2010/NĐ-CP; Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Ví dụ: quy trình, thủ tục ban hành văn bản QPPL; phê duyệt chính sách[7]… 9
  18. + Liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức: TTHC phải nhằm (trực tiếp) hướng tới việc thực hiện/giải quyết quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp cụ thể của những cá nhân, tổ chức cụ thể. Nghĩa là, khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TTHC thì quyền, lợi ích của một hay một số cá nhân, tổ chức cụ thể sẽ được đáp ứng. Ví dụ: thủ tục quy định việc giải quyết chính sách đối với người có công; thủ tục cấp các loại giấy phép… (3) TTHC, về nguyên tắc phải hội đủ các bộ phận cấu thành, bao gồm: Tên TTHC; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện;thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện TTHC; cơ quan giải quyết TTHC... (theo khoản 2, Điều 1 sửa đổi điều 8 Nghị định 63 của Nghị định 92/2017/NĐ-CP)[7]. Theo quy định tại khoản 2, Điều 1 sửa đổi điều 8 Nghị định 63 của Nghị định 92/2017/NĐ-CP, TTHC phải được quy định với đầy đủ các bộ phận cấu thành. Đây là điều kiện đủ của TTHC bên cạnh điều kiện cần là hình thức và thẩm quyền ban hành. Vì vậy, trong trường hợp một TTHC đã được quy định trong một văn bản QPPL, liên quan trực tiếp đến lợi ích của người dân, tổ chức mà chưa được quy định đầy đủ các bộ phận cấu thành thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phải đề nghị hoặc bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có thể kiến nghị cơ quan ban hành quy định bổ sung các bộ phận còn thiếu của TTHC. Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, TTHC là công cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, TTHC là cầu nối để chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước trong các văn bản pháp luật đi vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó cơ bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính 1.1.2.1. Thủ tục hành chính được điều chỉnh bởi quy phạm thủ tục TTHC là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm thủ tục. Hệ thống quy phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ quan nhà nước và tổ chức và công dân. Đó cũng chính là hệ thống các nguyên tắc quản lý và điều hành 10
  19. bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình. Là quy phạm thủ tục, TTHC có chức năng làm cho các quy phạm nội dung của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu TTHC việc thực thi luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí không có khả năng đi vào đời sống thực tế. Ví dụ: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện việc nộp thuế; hoặc quản lý an toàn giao thông thì cần có thủ tục để hướng dẫn người dân tham gia giao thông tuân theo, v.v. Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó, hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những TTHC nhất định. Như vậy, nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, đó là chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các TTHC, các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định. 1.1.2.2. Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước Xét trong quá trình giải quyết công việc của các cơ quan HCNN thì TTHC là cách thức, trình tự mà các cơ quan HCNN áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song hành. Cũng là quy phạm thủ tục nhưng TTHC khác với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp. Thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban hành luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp liên quan đến những hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, định tội. Ở một số nước, toà án hành chính là một hệ thống xét xử trực thuộc ngành hành pháp, trình tự xét xử các khiếu kiện hành chính có những điểm riêng so với trình tự xét xử tư pháp và có liên quan đến hành động quản lý. Ở các nước này trình tự xét 11
  20. xử của Toà án hành chính cũng có nhiều điểm khác biệt với TTHC. Ở nước ta, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính điều chỉnh trình tự xét xử của Toà án hành chính với tư cách là Toà chuyên trách thuộc hệ thống Toà án nhân dân. So với thủ tục tố tụng, TTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngoài những khuôn mẫu ổn định tương đối, TTHC phải chứa đựng các biện pháp tuỳ nghi. Ngược lại, thủ tục tố tụng nhằm bảo đảm tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó phải rất chặt chẽ. 1.1.2.3. Tính đa dạng, phức tạp của thủ tục hành chính Tính đa dạng, phức tạp đó được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Hơn nữa, nền HCNN của ta hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội; từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành chính đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp; đồng thời với xu hướng hợp tác quốc tế, đối tượng quản lý không chỉ trong phạm vi nội bộ công dân trong nước mà còn liên quan đến các yếu tố nước ngoài. Do vậy, TTHC hiện nay rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Sự đa dạng và phức tạp của TTHC được thể hiện cụ thể như sau: Một là, TTHC là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự, được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Ngoài cơ quan hành chính và công chức HCNN là những chủ thể chủ yếu tiến hành TTHC, theo quy định của pháp luật hiện hành, các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng có loại hoạt động thực hiện một số TTHC nhất định. Tuy nhiên, mỗi loại thủ tục đều có tính đặc thù riêng mà việc xây dựng và thực hiện chúng lệ thuộc một phần khá lớn vào nhận thức của đối tượng có liên quan. Hai là, đối tượng công việc cần thực hiện các TTHC để giải quyết thường không giống nhau mà rất phức tạp. TTHC là thủ tục giải quyết công việc của Nhà nước và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy, đối tượng công việc cần thực hiện các TTHC để giải quyết thường không giống nhau mà rất phức tạp. Có việc cần phải thực hiện nhanh gọn qua ít khâu, ít 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2