intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài là Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai; chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC DŨNG KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC DŨNG KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi, được sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Thanh Thuý. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN TRẦN QUỐC DŨNG
  4. LỜI CÁM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Xin chân thành cám ơn đến TS. Bùi Thị Thanh Thúy, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cám ơn toàn thể quý Thầy cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ sự cám ơn đến các tập thể Lãnh đạo, kiểm soát viên Chi cục Quản lý thị trường Lào Cai. Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai, Lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc Sở, tập thể công chức Văn phòng Sở Công Thương đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này. Lào Cai, ngày tháng năm 2018 HỌC VIÊN THỰC HIỆN TRẦN QUỐC DŨNG
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG .......................................... 7 1.1. Khái niệm Quản lý thị trường .................................................................... 7 1.2. Khái niệm kiểm tra của Quản lý thị trường ............................................. 10 1.3. Khái niệm thanh tra của Quản lý thị trường ............................................ 15 1.4. Mối quan hệ giữa kiểm tra và thanh tra của Quản lý thị trường .............. 17 1.5. Các yếu tố cấu thành kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường ............ 20 CHƢƠNG 2 :THỰC TRẠNG KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH LÀO CAI ........................................................... 33 2.1. Quá trình hình thành Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai............................ 33 2.2. Thực tiễn kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai ........ 45 2.3. Đánh giá về hoạt động kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai .................................................................................................................. 58 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNGKIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH LÀO CAI............................................................................................. 70 3.1. Phương hướng tăng cường kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai ............................................................................................................ 70 3.2. Giải pháp tăng cường kiểm tra, thanh tra của quản lý thị trường tỉnh Lào Cai ................................................................................................................... 74
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Diễn đàn hợp tác Á - Âu ASEM Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương APEC Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Khu thương mại tự do Asean AFTA Kinh tế cửa khẩu KTCK Một thành viên MTV Quản lý nhà nước QLNN Quản lý thị trường QLTT Tổ chức thương mại thế giới WTO Tổng hợp TH Thương mại TM Trách nhiệm hữu hạn TNHH Tiểu vùng sông MeKong mở rộng GMS Ủy ban nhân dân UBND Vật liệu nổ công nghiệp VLNCN Vi phạm hành chính VPHC
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu và đầy đủ trên nhiều phương diện kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, cùng với những cơ hội là những thách thức buộc chúng ta phải vượt qua để tiếp tục đi lên với các bước đi vững chắc. Trong những năm gần đây, nền kinh tế trong nước đang trên đà phát triển, các hoạt động dịch vụ, thương mại đang được hình thành trên diện rộng với nhiều hình thức khác nhau giữa cả truyền thống và hiện đại đã và đang đáp ứng yêu cầu cơ bản nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Nhưng bên cạnh đó các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa với nhiều thủ đoạn tinh vi ngày càng diễn biến phức tạp, gây khó khăn cho lực lượng chuyên ngành cũng như khó bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng. Việc kiểm tra, thanh tra nhằm giữ bình ổn thị trường, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của lực lượng Quản lý thị trường nói riêng và của các cấp, các ngành nói chung. Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới với gần 200km đường biên giới với nước bạn Trung Quốc. Lào Cai có vị trí địa lý quan trọng trong giao thương hàng hóa giữa Việt nam với vùng Tây Nam ( Trung Quốc) thông qua hệ thống đường giao thông thuận lợi: Tuyến đường sắt nối liền Hà Nội – Lào Cai (Việt Nam) với Hà Khẩu – Côn Minh (Vân Nam – Trung Quốc); Về đường bộ có tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai với điểm kết thúc tại Cửa khẩu đường bộ Kim Thành ( Lào Cai – Việt Nam với Khu Bắc Sơn – Hà Khẩu – Trung Quốc; tuyến đường AH14 nối Hà Nội với Lào Cai với điểm cuối tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai). Hệ thống đường sông gồm sông Hồng và sông Nậm Thi, vừa là biên giới giữa 2 nước, vừa là một thuận 1
  8. lợi cho các hoạt động giao thương trên tất cả các lĩnh vực. Hoạt động giao thương giữa 2 bên có sự phát triển nhanh nhất là các hoạt động Xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu. Bên cạnh đó có nhiều các cặp chợ biên giới là nơi giao thương của nhân dân các vùng biên giới, chợ phiên…vì lợi nhuận nên thương nhân kể cả thương nhân nước ngoài tới kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai có nhiều thủ đoạn gian lận trong thương mại như: buôn bán kinh doanh các mặt hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không có xuất xứ hàng hóa; Kinh doanh không niêm yết giá, bán không đúng giá niêm yết, bên cạnh đó là những phương thức chiêu trò giảm giá, khuyến mại, mua bán trả góp 0 đồng, lãi xuất 0% nhằm đánh vào thị hiếu ham rẻ của một số người tiêu dùng… đặc biệt là hoạt động buôn lậu qua biên giới bằng những thủ đoạn tinh vi, trong đó nổi lên là vấn đề buôn lậu các loại sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ…. Chi cục Quản lý thị trường là đơn vị trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai. Theo Pháp lệnh Quản lý thị trường, với chức năng là phòng, chống buôn lậu, gian lân thương mại, kiểm tra, kiểm soát, thực hiện thanh tra chuyên ngành xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; buôn bán hàng giả, hàng cấm, vi phạm sở hữu trí tuệ… Lực lượng QLTT hoạt động trên cơ sở tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an sinh xã hội… Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai”để triển khai luận văn thạc sỹ quản lý công. 2
  9. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Việc nghiên cứu về kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường là một đề tài mới. Có một số công trình đã tiếp cận ở ở những góc độ nhất định như: - Đề tài khoa học cấp Bộ “Tổ chức, hoạt động và mối quan hệ giữa Thanh tra bộ và thanh tra chuyên ngành - thực trạng và giải pháp” Nguyễn Khắc Hường làm chủ nhiệm đề tài năm 2004 [33]. - Luận án tiến sĩ luật học “Tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh tra ở nước ta trong giai đoạn hiện nay - thực trang và giải pháp” (2008) của tác giả Nguyễn Thiện Thuật [36]. - Luận văn thạc sỹ Luật học “ Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay” (2011) của tác giả Nguyễn Thị Thục [35]. - Đề tài khoa học cấp cơ sở “Hoạt động thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành” của tác giải Nguyễn Thị Hải Yến (2013) [37]. - Sách tham khảo “Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của một số nước trên thế giới” (2001), Nguyễn Văn Kim chủ biên [34]. Ngoài ra có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khác như: bài viết “Cần ban hành một Nghị định riêng về Thanh tra chuyên ngành” của tác giả Bùi Sĩ Lợi đăng trên Tạp chí Thanh tra số 10/2007; “ Những bất cập trong các quy định của pháp luật về thanh tra” của tác giả Đổng Quang Hưng, tạp chí Thanh tra số 10/2007; “ Mô hình nào cho tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra Tổng cục, Cục và Chi cục”, Nguyễn Hữu Quân đăng trên Tạp chí Thanh tra số 5/ 2008; Nguyễn Thị Thương Huyền (2008), “Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về tổ chức thanh tra theo ngành, lĩnh vực hiện nay ”. Một số giáo trình: giáo trình “Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đại học 3
  10. Luật Hà Nội năm 2010 [23]; giáo trình “Thanh tra và giải quyết khiếu nại hành chính” của Học viện Hành chính Quốc gia năm 2011 [25]. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống dưới góc độ khác nhau về thanh tra nói chung. Những các công trình nghiên cứu về thanh tra nói chung và thanh tra chuyên ngành nói riêng trong những năm qua là nguồn tài liệu vô cùng bổ ích, có giá trị tham khảo để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tuy nhiên hoạt động kiểm tra chuyên ngành nói chung và kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường nói riêng vẫn là một khoảng trống trong nghiên cứu. Vì vậy đề tài “ Kiểm tra, thanh tra của Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai vẫn đảm bảo tính mới và cấp thiết của đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1.Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT - Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai; chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm tra, thanh tra của QLTT 4
  11. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung: Quản lý thị trường được nghiên cứu dưới góc độ một tổ chức, một lực lượng. Vì vậy, luận văn tiếp cận dưới góc độ hoạt động kiểm tra và thanh tra chuyên ngành của lực lượng quản lý thị trường tỉnh Lào Cai mà cụ thể là hoạt động kiểm tra và thanh tra chuyên ngành của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Lào Cai. - Giới hạn về thời gian: từ năm 2014 đến nay. - Giới hạn về không gian: trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn triển khai trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động thanh tra, kiểm tra nói chung và thanh tra, kiểm tra của quản lý thị trường. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khi thực hiện đề tài là: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê… Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan niệm, đặc điểm kiểm tra, thanh tra của QLTT; đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó; đưa ra những quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. Phương pháp hệ thống được sử dụng để hệ thống các quan điểm, quan niệm xung quanh các nội dung cần giải quyết trong đề tài. 5
  12. Phương pháp thống kê, khảo sát được sử dụng để đưa ra các số liệu thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. 6. Ý nghĩa và dự kiến đóng góp của Luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai, tổng quát từ lý luận đến thực tiễn, từ qui định của pháp luật đến việc áp dụng pháp luật trong kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. Luận văn sẽ cung cấp luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý tiến hành nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. Đồng thời, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy của 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và phụ lục, Luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra, thanh tra của QLTT . Chương 2: Thực trạng kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra của QLTT tỉnh Lào Cai. 6
  13. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA, THANH TRA CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG 1.1. Khái niệm Quản lý thị trƣờng Như đã giới hạn trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận khái niệm Quản lý thị trường dưới góc độ một thiết chế, một lực lượng. Để làm rõ khái niệm Quản lý thị trường, cần xem xét qua lịch sử hình thành của lực lượng này. Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1954) một nửa nước ta được hoàn toàn giải phóng, miền Bắc bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế trong điều kiện hết sức khó khăn; nền kinh tế tiêu điều, lực lượng sản xuất nhỏ và trình độ kỹ thuật lạc hậu, phần lớn xí nghiệp, nhà máy ngừng hoạt động, hàng hóa khan hiếm. Lợi dụng những khó khăn về sản xuất, những kẽ hở trong phân phối, tiêu thụ hàng hóa, nhất là một số sai lầm trong cải cách ruộng đất và chỉnh đốn lại tổ chức, một số phần tử xấu trong xã hội nhân cơ hội này kích động chính trị, gây rối thị trường thông qua các hành vi đầu cơ, tích trữ hàng hóa, tạo sự khan hiếm để trục lợi, gây khó khăn cho nền kinh tế quốc dân và ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Trước tình hình đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc luật số 001-SL ngày 19/4/1957 và Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 163/TTg ngày 19/4/1957 về việc cấm chỉ hành động đầu cơ về kinh tế. Tiếp đó đến ngày 03/7/1957, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 190/TTg thành lập Ban Quản lý thị trường Trung ương và Ban Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố và khu tự trị trong cả nước. Đây là mốc son đánh dấu sự ra đời của lực lượng Quản lý thị trường. 7
  14. Ban Quản lý thị trường Trung ương có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu chủ trương, chính sách Quản lý thị trường, chống đầu cơ tích trữ; chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách đó trong phạm vi toàn quốc. Các Ban Quản lý thị trường tỉnh, thành phố và khu tự trị có nhiệm vụ giúp Ủy ban hành chính địa phương (nay là UBND) chỉ đạo Quản lý thị trường ở địa phương mình theo chỉ đạo của Chính phủ. Ban Quản lý thị trường Trung ương và các địa phương đã tích cực, chủ động, triển khai nhiệm vụ, thu được những kết quả quan trọng, góp phần giữ ổn định thị trường nhằm đảm bảo những nhu cầu cơ bản của sản xuất và đời sống nhân dân trong các giai đoạn khắc phục, cải tạo và xây dựng kinh tế ở miền Bắc, đồng thời đáp ứng nhu cầu của cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Như vậy, các Ban Quản lý thị trường ngay từ đầu đã trở thành bộ phận quan trọng của quản lý nhà nước về thương mại. Sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975), số người buôn bán tăng nhanh nhưng phần đông không đăng ký kinh doanh, tình trạng trốn thuế, đầu cơ, buôn lậu, kinh doanh trái phép diễn ra phổ biến. Trước tình hình đó, Đại hội lần thứ V của Đảng xác định “Thiết lập trật tự mới xã hội chủ nghĩa trên mặt trận phân phối lưu thông để góp phần ổn định đời sống, đẩy mạnh sản xuất…tăng cường Quản lý thị trường, đấu tranh chống đầu cơ, làm ăn phi pháp”. Ngày 16 tháng 7 năm 1982, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký Quyết định 190/CT thành lập Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương thuộc Hội đồng Bộ trưởng, để hướng dẫn chỉ đạo các ngành chức năng, các cấp tổ chức thực hiện công tác Quản lý thị trường. Tiếp theo Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị quyết 249/HĐBT ngày 02 tháng 10 năm 1985 tổ chức lực lượng chuyên trách kiểm tra kiểm soát thị trường, các Đội Quản lý thị trường trực thuộc Ban chỉ đạo Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố, đặc khu và cấp huyện, quận, thị xã được thành lập. Từ đây, lực lượng 8
  15. quản lý thị trường chuyên trách kiểm tra, kiểm soát thị trường hình thành trên khắp các địa bàn trong cả nước [9]. Năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định 35/CP giao Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm thống nhất chỉ đạo công tác Quản lý thị trường cả nước, đồng thời chuyển giao bộ máy làm việc, tài liệu, tài sản thuộc Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương sang Bộ Thương Mại. Để kh ng định vai trò, vị trí pháp lý của lực lượng Quản lý thị trường, Chính phủ ban hành Nghị định 10/CP (1995) quy định nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức Quản lý thị trường, trong đó xác định: Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách được tổ chức từ Trung ương đến huyện; có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Thực hiện Nghị định số 10/CP, từ năm 1995 đến nay lực lượng Quản lý thị trường trên cả nước đã được kiện toàn, tổ chức lại thành hệ thống chuyên trách từ Trung ương đến cấp quận, huyện theo địa bàn đơn vị hành chính lãnh thổ, cụ thể như sau: Ở Trung ương có Cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương. Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 63 Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trực thuộc 63 Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có 643 Đội Quản lý thị trường hoạt động trên địa bàn các quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Một số nơi do mới tách huyện hoặc chưa có điều kiện thành lập Đội Quản lý thị trường tại địa bàn cấp huyện nên vẫn phải hoạt động trên địa bàn liên huyện. Ngoài các Đội Quản lý thị trường hoạt động trên địa bàn quận, huyện nói trên, các Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn có một hoặc một số Đội Quản lý thị trường cơ động toàn tỉnh hoặc Đội 9
  16. Quản lý thị trường chuyên trách chống buôn lậu, chống hàng giả, kiểm tra chất lượng hàng hoá và vệ sinh an toàn thực phẩm...theo yêu cầu cụ thể của địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định thành lập. Phiên họp lần thứ 46 ngày 08 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII, với 100% Ủy viên biểu quyết tán thành, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Quản lý thị trường; Đây được xem là văn bản pháp quy quan trọng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức…của lực lượng Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nội địa, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng. Theo Điều 3 Nghị định 98/2017/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, thành lập Tổng Cục Quản lý thị trường [8]. Tuy nhiên hiện nay, cơ cấu tổ chức lực lượng Quản lý thị trường ở địa phương vẫn đang trong quá trình sắp xếp để phù hợp với quy định pháp luật mới. Từ những phân tích trên có thể hiểu: Quản lý thị trường là một thiết chế (tổ chức) được thành lập từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 1.2. Khái niệm kiểm tra của Quản lý thị trƣờng Để tìm hiểu khái niệm kiểm tra của Quản lý thị trường, trước hết cần làm rõ nội hàm thuật ngữ kiểm tra. 10
  17. Kiểm tra là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, đánh giá hoạt động của các khách thể bị quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch được giao, pháp luật, các quy định hay một quyết định nào đó do chủ thể quản lý ban hành. Trong hoạt động của hệ thống chính trị ở Việt Nam, kiểm tra được xem xét từ hai góc độ: Thứ nhất, kiểm tra là hoạt động thường xuyên của mọi cơ quan nhà nước. Đặc trưng của hoạt động kiểm tra này là tính quyền lực nhà nước. Hoạt động này chia thành 2 loại: - Kiểm tra nội bộ: Kiểm tra nội bộ là nhiệm vụ, chức năng của mọi cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Khái niệm kiểm tra nội bộ được dùng để chỉ hoạt động kiểm tra trong nội bộ ngành, một cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan quản lý ngành và lĩnh vực tổ chức tiến hành. Hoạt động này thể hiện tính trực thuộc chặt chẽ giữa chủ thể và đối tượng bị kiểm tra, phạm vi kiểm tra bao quát mọi hoạt động, mọi vấn đề thuộc nhiệm vụ, chức năng của cơ quan cấp dưới, nhân viên dưới quyền. Thủ trưởng cơ quan có thể trực tiếp kiểm tra hoặc lập ra tổ chức giúp thủ trưởng kiểm tra. Khi tiến hành kiểm tra, thủ trưởng cơ quan, tổ chức có quyềnáp dụng mọi hình thức và biện pháp tác động thuộcquyền hạn của mình như: Khen thưởng cơ quan, cá nhân có thành tích, kỷ luật cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm, ra quyếtđịnh cưỡng chế hoặc bãi bỏ các quyết định sai trái của cấp dưới, cưỡng chế hành vi vi phạm pháp luật, kết hợp các biện pháp kiểm kê, kê biên, niêm phong tài sản, tài liệu… - Kiểm tra chức năng: là hoạt động kiểm tra do các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, hay lĩnh vực thực hiện trong việc chấp hành pháp luật, các chính sách và các quy tác quản lý về ngành hay lĩnh vực do mình quản lý thống nhất trong cả nước đối với mọi cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan. 11
  18. Phạm vi của kiểm tra chức năng chỉ làmột mặt hoạt động nàođó của đối tượng bị kiểm tra mà không phải mọi hoạt động của đối tượng đó. Giữa chủ thể kiểm tra và các đối tượng chịu sự kiểm tra không có quan hệ trực thuộc trên dưới, mà chỉ có quan hệ về kiểm tra, quan hệ chức năng. Thứ hai, kiểm tra là hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội như kiểm tra của Đảng, kiểm tra, giám sát của các tổ chức xã hội đối với hoạt động hành chính nhà nước. Hoạt động kiểm tra này ít mang tính quyền lực nhà nước và không trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chỉ áp dụng các biện pháp mang tính xã hội. Căn cứ từ lí luận trên có thể xác định kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường là hoạt động kiểm tra theo chức năng. Theo Khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 [31]: “Hoạt động kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường là việc tiến hành xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và lĩnh vực khác khi được Chính phủ giao”. Từ khái niệm trên cho thấy, chủ thể tiến hành kiểm tra là lực lượng Quản lý thị trường. Thông tư số 09/2013/TT-BCT ngày 02/5/2013 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường [10] như sau: Đối tượng kiểm tra: các tổ chức cá nhân tham gia kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại . Nội dung kiểm tra: việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và lĩnh vực khác khi được Chính phủ giao 12
  19. Hệ quả pháp lý : cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu phát hiện có vi phạm. Mục đích hoạt động kiểm tra của Quản lý thị trường nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về kinh doanh hang hoá, dịch vụ thương mại trên thị trường; phát hiện, ngăn chặn, xử ký kịp thời các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trên thị trường; góp phần phát triển sản xuất, bình ổn thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng. Cơ quan Quản lý thị trường có 2 hình thức kiểm tra: kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch; kiểm tra đột xuất khi có thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền thông qua hoạt động của Tổ kiểm tra (Tổ kiểm tra có ít nhất 02 công chức Quản lý thị trường, do một công chức làm Tổ trưởng). Về kiểm tra theo kế hoạch: Kế hoạch kiểm tra của cơ quan Quản lý thị trường gồm có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kế hoạch kiểm tra theo mặt hàng, lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần kiểm tra. Về kiểm tra đột xuất: Cơ quan Quản lý thị trường sẽ xử lý các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật và ra quyết định kiểm tra ngay hoặc tổ chức thẩm tra, xác minh thông tin. Quy trình của việc kiểm tra ngay hoặc xử lý kết quả xác minh thông tin được quy định chi tiết tại Chương IV của Thông tư 09. Các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc có dấu hiệu vi phạm hành chính được bảo mật theo quy định và không được tiết lộ cho những người không có thẩm quyền liên quan trực tiếp đến vụ việc. Trừ trường hợp vi phạm pháp luật quả tang, mọi trường hợp kiểm tra đều phải có quyết định bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị 13
  20. trường có thẩm quyền. Quyết định kiểm tra theo kế hoạch phải được thực hiện trong thời hạn chậm nhất năm ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra đột xuất phải tổ chức thực hiện ngay sau khi ban hành. Khi tiến hành kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra có 6 quyền, trong đó có quyền kiểm tra hàng hóa, dụng cụ sản xuất, kinh doanh; kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, buôn bán, lưu giữ hàng hóa có liên quan đến nội dung kiểm tra. Trường hợp đối tượng hoặc người có liên quan của đối tượng được kiểm tra trốn tránh hoặc cản trở việc kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, buôn bán, lưu giữ hàng hóa mà có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần phải kiểm tra, thu giữ thì đề xuất với người có thẩm quyền ban hành quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Lấy mẫu hàng hóa để trưng cầu kiểm nghiệm, giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả kiểm tra, Tổ kiểm tra lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính ngay sau khi kết thúc kiểm tra tại nơi kiểm tra trong ngày làm việc, báo cáo Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường để Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường có các hình thức xử lý, ra quyết định về vụ việc (thông báo bằng văn bản cho đối tượng được kiểm tra, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc chuyển giao vụ việc cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền trong trường hợp xét thấy có dấu hiệu tội phạm). Kiểm tra của Quản lý thị trường tuân thủ nguyên tắc cơ bản; - Hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ pháp luật về kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính. - Hoạt động kiểm tra và xử phạt hành chính của Quản lý thị trường nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về thương mại, công nghiệp của các tổ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0