intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thểu số tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

35
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thểu số tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THỦY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THỦY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUỐC CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này do tôi viết, số liệu thu thập nghiên cứu trong luận văn là số liệu trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào./. Học viên Nguyễn Thị Thủy ii
  4. Lời Cảm Ơn Trong suốt quá trình làm luận văn "Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam", tác giả luận văn đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của quý tập thể và cá nhân cũng như sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS,TS Trương Quốc Chính đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt, giảng dạy nhiều kiến thức cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam đã quan tâm, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành khóa học của mình; cảm ơn sự góp ý, hợp tác, giúp đỡ chân thành, thẳng thắn của cán bộ, công chức cấp xã và người dân trong quá trình tác giả thực hiện khảo sát, điều tra thực tế. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên tác giả thời gian qua. Một lần nữa xin chân thành cảm Học viên iii
  5. Nguyễn Thị Thủy iv
  6. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 6 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ................... 8 1.1. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ......................................... 8 1.1.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................. 8 1.1.1.1. Cán bộ ...................................................................................... 8 1.1.1.2. Công chức ................................................................................ 8 1.1.1.3. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ......................... 10 1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số .... 11 1.1.3. Một số đặc điểm của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số 13 1.1.3.1. Một số đặc điểm ..................................................................... 13 1.1.3.2. Tiêu chuẩn cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ........ 14 1.2. Chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ..................... 15 1.2.1. Quan niệm về chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số .......................................................................................... 15 1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng ................................................... 17 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số .............................................................................................. 18 1.2.3.1. Các tiêu chuẩn pháp luật về cán bộ, công chức ..................... 18 1.2.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp ............................................................. 20 1.2.3.3. Thái độ với nghề nghiệp ........................................................ 21 v
  7. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số hiện nay ......................................................................... 21 1.2.4.1. Yếu tố khách quan.................................................................. 22 1.2.4.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................... 26 1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số .................................................................... 28 1.3.1. Yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ................................................................................. 28 1.3.2. Yêu cầu của việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước ở địa phương ..................................................................................................... 28 1.3.3. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp .......................................................................................... 29 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 30 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NAM ..... 31 2.1. Khái quát về các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam ............................. 31 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................................... 31 2.1.2. Dân cư, điều kiện kinh tế - xã hội ................................................. 32 2.1.3. Ảnh hưởng của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ............. 34 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ......................................................................... 36 2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ............................................................................................. 36 2.2.2. Chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam hiện nay ........................................................ 39 2.2.2.1. Về kiến thức ........................................................................... 39 2.2.2.2. Kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam ............................................................... 50 vi
  8. 2.2.2.3.Về thái độ của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 55 2.3. Đánh giá, nhận xét chung ..................................................................... 60 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 60 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 64 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 66 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 69 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................... 70 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................ 70 3.1.1. Mục tiêu, phương hướng ............................................................... 70 3.1.1.1. Mục tiêu ................................................................................. 70 3.1.1.2. Phương hướng ........................................................................ 72 3.1.2. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ......................... 73 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ............................................................. 75 3.2.1. Làm tốt công tác tuyển dụng ......................................................... 75 3.2.2. Chú trọng công tác bố trí, sử dụng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số sau tuyển dụng ..................................................................... 77 3.2.3. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng ......................................... 78 3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách, tiền lương, đãi ngộ .......... 85 3.2.5. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và đánh giá ... 86 3.2.6. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, môi trường làm việc ............... 89 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93 PHỤ LỤC vii
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Số lượng CBCC người dân tộc thiểu số chia theo độ tuổi .......... 36 Bảng 2.2: Số lượng CBCC người dân tộc thiểu số chia theo thâm niên công tác . 38 Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC người dân tộc thiểu số .................................................................................... 40 Bảng 2.4: Bảng thống kê số lượng CBCC người dân tộc thiểu số đang học các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn ........................ 41 Bảng 2.5: Bảng thống kê số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành .................... 44 Bảng 2.6: Bảng thống kê số lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số bồi dưỡng Lý luận chính trị ...................................................... 45 Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của CBCC người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ............................................................................ 46 Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ quản lý nhà nước của CBCC người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ........................................................... 49 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC là người dân tộc thiểu số cấp tỉnh Quảng Nam hiện nay ......................................... 51 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số cấp huyện ở Quảng Nam hiện nay ........... 52 Bảng 2.11: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay ................................ 53 Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam hiện nay ............................................ 56 Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của CBCC người dân tộc thiểu số ở cấp huyện tỉnh Quảng Nam hiện nay ........................... 57 Bảng 2.14: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thái độ của cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam ............................... 58 viii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Một trong những nội dung quan trọng để giải quyết tốt vấn đề dân tộc là phải xây dựng cho được ĐNCB người DTTS có phẩm chất và năng lực. Với đường lối đúng đắn đó, trong những năm qua, Đảng ta chăm lo xây dựng ĐNCB, nhất là ĐNCB người DTTS cho vùng đồng bào dân tộc. Bởi vậy, ĐNCB người DTTS đã dần phát triển cả về số lượng và chất lượng, có nhiều đồng chí cán bộ người DTTS được giao những trách nhiệm quan trọng từ Trung ương đến địa phương, góp phần to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, vùng dân tộc và miền núi nói riêng. Đội ngũ cán bộ, công chức các cấp có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Ở những vùng dân tộc và miền núi, đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong tình hình hiện nay. Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Hội nghị lần thứ 7 về công tác dân tộc đánh giá: "Hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều vùng dân tộc và miền núi còn yếu", và một trong những nguyên nhân chủ quan được xác định là: "Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý ở vùng dân tộc và miền núi còn thiếu về số lượng, yếu về năng lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số chưa được quan tâm". Nghị quyết đã đặt ra mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế, xóa đói giảm 1
  11. nghèo, nâng cao mức sống đồng bào các dân tộc: "Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của địa phương, củng cố hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh". Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta, do đó cần phải: "củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số". Nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số cấp cơ sở, năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006-2010; năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về Công tác dân tộc và Bộ Nội vụ phối hợp với Ủy ban dân tộc ban hành Thông tư số 02/2014/TTLT-BNV- UBDT ngày 11/09/2014 hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. Tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện (15 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố), trong đó có 09 huyện miền núi. Tính đến tháng 10/2015, toàn tỉnh Quảng Nam có hơn 1,472 triệu người, trong đó có khoảng 127.504 người dân tộc thiểu số sinh sống ở các huyện miền núi. Xác định được vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số. Năm 2004, 2
  12. Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 22/12/2004 về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; đến năm 2014, đã ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam tăng cả về số lượng và chất lượng; phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực thực thi công vụ được nâng cao. Các khâu công tác cán bộ như quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều kết quả đạt được, thì đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam vẫn chưa đạt yêu cầu trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi đạt chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, quản lý hành chính nhà nước chưa cao. Tinh thần trách nhiệm, phong cách lề lối làm việc, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở một số nơi còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả. Việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thểu số tỉnh Quảng Nam" nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số không phải là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. 3
  13. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu như sau: - Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam - Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; - Trương Thị Bạch Yến (2014), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; - Lô Quốc Toản (2008), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay; Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; - Đặng Thu Hương (2014), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; - Lê Phước Sơn (2015), Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn các huyện miền núi, tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia; - Hiền Lương (2004), “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống, khá toàn diện về cán bộ, công chức các cấp trong đó có cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. Các tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Vị trí, vai trò và tầm 4
  14. quan trọng của hệ thống chính trị các cấp trong hoạt động của hệ thống chính trị nhà nước; Những vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã như cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, chất lượng; Những ưu điểm và hạn chế của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay; Những chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những vấn đề còn tồn tại bất cập (trong đó có đề cập đến cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số). Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam, trong khi đó, tỉnh Quảng Nam là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi. Do đó, việc chọn đề tài nghiên cứu chất lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tiễn tại địa phương trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số; chất lượng của cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số. - Phân tích thực trạng chất lượng của cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam; Chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và phân tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới. 5
  15. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Cấp xã: Nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức của các xã tại 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam bao gồm: Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Tiên Phước và Nông Sơn. Cấp huyện: nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số 9 huyện miền núi nêu trên. Cấp tỉnh: nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đang công tác tại các cơ quan câp tỉnh như: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Dân tộc, Sở Nội vụ. + Về thời gian: Nghiên cứu số liệu từ 2015-2017. + Về nội dung: luận văn tập trung làm rõ chất lượng năng lực cán bộ công chức người dân tộc thiếu số tỉnh Quảng Nam trên ba tiêu chí cơ bản là kiến thức, kỹ năng và thái độ, bên cạnh đó còn xét đến khả năng giải quyết công việc của cán bộ công chức người dân tộc thiểu số khi thực thi công vụ. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp tổng hợp, phân tích; điều tra khảo sát thực tế; phân tích định lượng từ đó tiến hành phân tích định tính. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số. 6
  16. - Về mặt thực tiễn: Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần cung cấp tài liệu thực tiễn đáng tin cậy cho các trung tâm đào tạo, nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam 7
  17. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số 1.1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Cán bộ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Công chức Khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành, phát triển và hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Lần đầu tiên, định nghĩa "công chức" được đề cập đến trong văn bản của nhà nước là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa về Quy chế công chức Việt Nam, theo đó, công chức là "Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định". 8
  18. Đến năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 về công chức nhà nước. Nghị định nêu rõ: công chức là "Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước". Tuy nhiên, khái niệm này mới dừng lại ở mức độ thể hiện là văn bản lập quy của Chính phủ. Năm 1998, Pháp lệnh cán bộ công chức đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 26/02/1998. Đây là văn bản Luật về cán bộ, công chức, trong đó quy định: "Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước". Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đã cụ thể hóa khái niệm công chức trong Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998, theo đó công chức "là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng". Pháp lệnh được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2000 và 2003. Tuy nhiên, Pháp lệnh mới chỉ đưa ra thuật ngữ cán bộ, công chức chung chung mà chưa phân biệt rõ khái niệm cán bộ và khái niệm công chức. Năm 2008, Luật cán bộ công chức được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 13/11/2008 đã phân biệt rõ hai khái niệm trên. Luật cán bộ công chức năm 2008 định nghĩa công chức như sau: 9
  19. "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật". 1.1.1.3. Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số được hiểu là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đông nhất trong một nước nhiều dân tộc. Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc định nghĩa: "Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Như vậy, ở Việt Nam, hiện có 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam thì ngoài dân tộc Kinh (dân tộc đa số), 53 dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số. Từ khái niệm cán bộ công chức thì cán bộ công chức là ngời dân tộc thiểu số, thì ta có thể hiểu: "Cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc hệ thống chính trị các cấp trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước". 10
  20. * Đặc điểm cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số Cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số ngoài việc có những đặc điểm chung của cán bộ công chức như: phải đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, được tuyển dụng làm công tác chuyên môn tại hệ thống chính trị các cấp, trực tiếp tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý trên lĩnh vực công tác được phân công thì còn có những đặc điểm riêng: đó là người dân tộc thiểu số, sống tại địa phương, thành thạo ngôn ngữ của người dân địa phương (chủ yếu là người dân tộc thiểu số), am hiểu tập tục truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của cộng đồng dân tộc mình. 1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số Cán bộ, công chức các cấp là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực của bộ máy Đảng và chính quyền các cấp, có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động quản lý của bộ máy hành chính. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định các cấp. Đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa nhân dân với Hệ thống chính trị, và việc thực thi công vụ của đội ngũ này gắn bó mật thiết với đời sống hằng ngày của người dân, đóng vai trò trung tâm trong quá trình cải cách hành chính và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số, thì đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng ở địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số có những vai trò như sau: - Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến người dân địa phương; tổ chức, vận động nhân dân, đặc biệt là đồng bào người dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2