intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN LÂM THỊ TÚ ANH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN LÂM THỊ TÚ ANH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả tại trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Nguyễn Lâm Thị Tú Anh i
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Khắc Ánh đã quan tâm, giúp đỡ tận tình, hƣớng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH .......................................................................... 9 1.1. Một số khái niệm chủ yếu ....................................................................... 9 1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ................................. 9 1.1.2. Đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ....... 15 1.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh ........................... 19 1.2. Chất lƣợng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ................................................................................................. 22 1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng và chất lƣợng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ........................................................ 22 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng của đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................... 24 1.2.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................................................ 27 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tại một số địa phƣơng ... 33 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 33 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Điện Biên .......................................................... 34 1.3.3. Những giá trị tham khảo cho Cao Bằng ................................................ 35 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 37 iii
  6. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG ........................................................ 38 2.1. Ảnh hƣởng của đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tới chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ......................................................................................... 38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng ........ 38 2.1.2. Khái quát về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng .................................................................................. 40 2.1.3. Những ảnh hƣởng tới chất lƣợng chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng .............................. 48 2.2. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ................................. 49 2.2.1. Tình hình xây dựng tiêu chuẩn, chức danh về công chức .................... 49 2.2.2. Về quy hoạch đội ngũ công chức .......................................................... 52 2.2.3. Tuyển dụng, bố trí sử dụng, đề bạt, luân chuyển công chức ................ 53 2.2.4. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức ............................... 57 2.2.5. Đánh giá thực hiện công việc đối với đội ngũ công chức..................... 60 2.3. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng... 62 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 62 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 64 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 66 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 72 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG ....................... 73 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng . 73 3.1.1. Phƣơng hƣớng ....................................................................................... 73 3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 75 iv
  7. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ................................. 76 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện xây dựng tiêu chuẩn, chức danh về công chức ........ 76 3.2.2. Củng cố và hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ công chức ............ 79 3.2.3. Chú trọng công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ công chức ..... 81 3.2.4. Thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ công chức ...... 84 3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ công chức ..................................... 85 3.2.6. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức ............... 88 3.2.7. Một số giải pháp khác ........................................................................... 91 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CQCM : Cơ quan chuyên môn HCNN : Hành chính nhà nƣớc QLNN : Quản lý nhà nƣớc UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 - 2017 .......................................................... 40 Bảng 2.2: Tỷ lệ đảng viên trên tổng số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 – 2017 .......................... 43 Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2017 ...................... 45 Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2017 ...................... 46 Bảng 2.5: Kết quả tuyển dụng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 – 2017 .......................................... 54 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu theo độ tuổi đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 – 2017 .......................... 42 Biểu đồ 2.2: Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2017 .................................. 44 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia các khóa đào tạo, bồi dƣỡng năm 2017............................................ 59 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc (HCNN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị nói chung và hệ thống hành chính ở Việt Nam nói riêng. Nếu nhƣ nhà nƣớc là trụ cột của hệ thống chính trị, thì đội ngũ công chức hành chính là lực lƣợng quan trọng vận hành cỗ máy HCNN, giúp guồng máy HCNN hoạt động thông suốt từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Nói cách khác, đội ngũ công chức đƣợc coi nhƣ "xƣơng sống" của chính quyền, có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội, đảm bảo nền HCNN hoạt động liên tục, có hiệu quả. Nhƣ vậy, chất lƣợng công chức HCNN ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc (QLNN) luôn là hệ quả trực tiếp từ hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức HCNN. Xác định đƣợc tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách, đồng thời áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong cơ quan hành chính. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ của nhiệm kỳ 2011 – 2015 là: “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu của tình hình mới… Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, QLNN. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi nhiệm ngƣời không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân”. [16] Song, cũng cần nhận thấy một thực tế: công tác xây dựng đội ngũ công chức còn nhiều bất cập, chất lƣợng đội ngũ còn nhiều hạn chế. Điều đó thể hiện ở chỗ: công tác giáo dục chính trị, đạo đức, đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bố trí, sử dụng công chức; chế độ đãi ngộ, chế độ trách 1
  11. nhiệm của đội ngũ công chức HCNN còn nhiều hạn chế, bất cập; nhiều công chức bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự năng động, sáng tạo và đổi mới; cách làm việc quan liêu, hành chính hoá, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rƣờm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm, thậm chí là quan cách, nhũng nhiễu... dẫn đến mất lòng tin của nhân dân, cản trở sự phát triển của đất nƣớc. Thực trạng đội ngũ công chức của các cơ quan chuyên môn (CQCM) thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) của tỉnh Cao Bằng cũng không nằm ngoài thực trạng chung của đội ngũ công chức hành chính trong cả nƣớc. Đội ngũ công chức của các CQCM thuôc UBND tỉnh trong những năm qua đƣợc tập trung xây dựng, thƣờng xuyên đƣợc kiện toàn, bồi dƣỡng kỹ năng, nghiệp vụ nên chất lƣợng đội ngũ đƣợc nâng lên rõ rệt, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ. Những thành công bƣớc đầu đó rất quan trọng tạo nên sự chuyển biến tích cực của nền hành chính. Tuy nhiên, chất lƣợng công chức tỉnh Cao Bằng nói chung và của các CQCM thuộc UBND tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập nhƣ: tình trạng thiếu hụt về cơ cấu, chƣa phù hợp ngành nghề; chất lƣợng công chức của UBND tỉnh chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc; cơ sở vật chất phục vụ cho đội ngũ công chức HCNN còn hạn chế; đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ công chức HCNN chƣa gắn với việc sử dụng, chƣa có chính sách thỏa đáng để thu hút công chức và những ngƣời có trình độ cao về tỉnh công tác... Trƣớc yêu cầu mới của hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng, UBND tỉnh Cao Bằng cần tập trung xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức của các CQCM thuộc UBND tỉnh. Vì vậy, với những lý do trên đây, học viên đã lựa chọn vấn đề "Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2
  12. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề chất lƣợng công chức đã đƣợc nhiều chuyên gia, nhà khoa học và nhiều công trình khoa học nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên nhƣ sau: Các tác giả Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phƣơng có tác phẩm "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004). Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí ngƣời cán bộ cách mạng, cũng nhƣ yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta, cũng nhƣ kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. [33] Nguyễn Thị Hồng Hải (2011) có bài viết “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức” (Tạp chí tổ chức Nhà nƣớc số 1/2011, tr.28- 31). Trong bài viết này, tác giả đã tập trung làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức. Tác giả khẳng định công chức không chỉ cần đến năng lực hiện tại mà phải xác định những năng lực cần đƣợc lĩnh hội trong tƣơng lai để đáp ứng yêu cầu công việc ngày một cao hơn. Tác giả cũng đã đƣa ra một số giải pháp phát triển năng lực phù hợp với môi trƣờng hành chính nhà nƣớc. [21] Tác giả Phạm Đình Nhịn có bài viết “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức” đăng trên báo Quân đội nhân dân, trong đó dã đƣa ra các đánh giá về ƣu và nhƣợc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện nay và chỉ ra yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lƣơgnj đội ngũ cán 3
  13. bộ công chức, viên chức hiện nay. Tác giả cũng đã đề xuất đƣợc một số giải pháp để naang cao chất lƣợng cán bộ công chức, viên chức nói chung. [29] Nguyễn Văn Đức có bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu của Luật cán bộ, công chức” trên Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số tháng 3/2011; tác giả tập trung phân tích những bất cập, vƣớng mắc của các chính sách về QLNN đối với cán bộ cấp xã qua các giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Đƣa ra các đề xuất, kiến nghị góp phần xây dựng chính sách QLNN đối với đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay. [18] Luận văn thạc sĩ kinh tế của Hà Trung Thắng: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Mai Sơn, tỉnh Hòa Bình” (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012) chỉ rõ việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã, ngoài các đánh giá theo các tiêu chí quy định thì việc lấy ý kiến đánh giá chất lƣợng của cán bộ, công chức cấp xã từ phía nhà nƣớc thông qua các phòng, ban của huyện và từ phía ngƣời dân qua việc lấy phiếu thăm dò dƣ luận về đánh giá kết quả thực hiện công việc ở bộ phận một cửa, kết quả ban hành các quyết định quản lý HCNN của UBND xã... sẽ có ý nghĩa đánh giá toàn diện hơn đối với chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. Tuy nhiên, theo cách tiếp cận nghiên cứu tác giả chỉ mới tập trung nghiên cứu đối với đội ngũ cán bộ công chức thuộc khối chính quyền cấp xã (gồm HĐND-UBND) chƣa nghiên cứu toàn diện đối với cả đội ngũ cán bộ công chức cấp xã theo quy định của Luật cán bộ công chức (năm 2008). Mặt khác tác giả vẫn chƣa thực sự đánh giá đƣợc việc phát huy hết các tiềm năng, thế mạnh của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở địa phƣơng dƣới góc độ nghiên cứu về quản lý kinh tế, đây chính cũng là những hạn chế của tác giả khi nghiên cứu về đề tài này. [44] Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Bùi Thị Nhung “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa 4
  14. Bình” (Học viện Hành chính Quốc gia, 2015) đã phân tích khuôn khổ lý luận của năng lực thực thi công vụ của đọi ngũ công chứ nói chugn và công chức cấp xã nói riêng. Trên cơ sở đánh giá thực trạn năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên đại bàn huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã ở đây. [30] Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Đặng Quang Chính “Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai” (Học viện Hành chính Quốc gia, 2017) đã đề cập tới những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và đề xuất một số giải pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phù hợp với các điều kiện đặc thù của tỉnh Lào Cai. [3] Luận án Tiến sĩ của tác giả Bùi Văn Minh với đề tài: “Nâng cao chất lượng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các tỉnh miền núi phía Bắc: Nghiên cứu ở tỉnh Điện Biên” (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2015) đã xác định đối tƣợng nghiên cứu là đội ngũ công chức, chất lƣợng đội ngũ công chức, các yếu tố liên quan nhƣ các quy trình, bao gồm: quy trình tuyển dụng, quy trình quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng công chức. Trong luận án, tác giả tập trung phân tích 04 nhóm tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ công chức trong cơ quan HCNN, bao gồm: thể lực; kiến thức và kỹ năng chuyên môn; tâm lực (động cơ/thái độ, kỷ luật); tính năng động xã hội (kỹ năng mềm). Cùng với đó là sự đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công chức, bao gồm các hoạt động: tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ công chức. Đây là công trình có nhiều nội dung có thể học hỏi, vận dụng cho việc nghiên cứu luận văn của học viên. Chỉ tiếc là luận án của tác giả không đề cập một cách trực tiếp đến công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức. [28] 5
  15. Nhƣ vậy, có thể nhận thấy hiện nay đã có khá nhiều tác giả đã chọn đề tài chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức làm đối tƣợng nghiên cứu với khá nhiều công trình, đặc biệt là các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Tuy nhiên, mỗi thời kỳ khác nhau thì các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hƣởng cũng có sự khác nhau nhất định; đồng thời, mỗi công trình đều có một phạm vi nghiên cứu nhất định, tuy có thể tham khảo nhƣng không có sự trùng lặp. Hơn nữa, tính đến thời điểm hiện nay thì chƣa có công trình nào nghiên cứu về việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. Chính vì vậy, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này để tiến hành nghiên cứu với mục tiêu tìm kiếm đƣợc các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lƣợng công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh; + Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng từ đó rút ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm còn tồn tại trong chất lƣợng công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng và chỉ ra các nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thực trạng này; + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chất lƣợng công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh. 6
  16. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. + Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến hết năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa… + Trong đó phƣơng pháp hệ thống hóa đƣợc sử dụng trong chƣơng 1 nhằm khái quát cơ sở khoa học về chất lƣợng công chức các CQCM của UBND tỉnh. + Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 nhằm phân tích thực trạng chất lƣợng của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng thông qua các yếu tố cấu thành chất lƣợng và thông qua kết quả thực hiện công việc. + Phƣơng pháp hệ thống hóa, phân tích tổng hợp đƣợc sử dụng ở chƣơng 3 để xây dựng phƣơng hƣớng, giải pháp cho việc nâng cao chất lƣợng công chức của các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận + Luận văn hệ thống hoá lý luận về chất lƣợng công chức nói chung và chất lƣợng của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng. + Luận văn xây dựng đƣợc khung lý thuyết để nghiên cứu về chất lƣợng của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh. Cụ thể luận văn làm rõ những đặc điểm, nhiệm vụ của đội ngũ công chức HCNN và điều kiện khách quan của việc xây dựng đội ngũ công chức HCNN cấp tỉnh. Trên cơ sở đó, đã hệ 7
  17. thống hoá và xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh. 6.2. Về thực tiễn + Luận văn đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo của tỉnh Cao Bằng trong xây dựng chính sách, kế hoạch chƣơng tình nhằm nâng cao chất lƣợng của công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Cao Bằng, từ đó xây dựng đội ngũ công chức bảo đảm đủ số lƣợng, có cơ cấu hợp lý và nâng cao chất lƣợng thực thi công vụ. + Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập cho học sinh, sinh viên và công chức trong các cơ quan HCNN. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. 8
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Một số khái niệm chủ yếu 1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.1.1.1. Khái niệm Hệ thống hành chính ở nƣớc ta đƣợc chia thành 4 cấp với một cấp trung ƣơng và 3 cấp chính quyền địa phƣơng. Theo quy định tại Điều 110 Hiến pháp 2013, các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc phân định nhƣ sau: - Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là tỉnh); - Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ƣơng chia thành quận, huyện và thị xã (gọi chung là huyện); - Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phƣờng và xã; quận chia thành phƣờng (gọi chung là xã). [1] Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định. Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nƣớc. 9
  19. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra theo nhiệm kỳ của HĐND. Hiến pháp 2013 xác định vị trí pháp lý của UBND là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Nhƣ vậy, theo quy định, UBND song trùng phụ thuộc: vừa phụ thuộc vào HĐND cùng cấp, vừa phụ thuộc vào UBND cấp trên. Để thực hiện chức năng quản lý của mình, kết hợp giữa quản lý theo ngành/lĩnh vực và quản lý theo lãnh thổ, tại các đơn vị hành chính lãnh thổ ở cấp tỉnh và cấp huyện, ngƣời ta tổ chức ra các cơ quan chuyên môn (CQCM) giúp UBND thực hiện quyền quản lý theo từng ngành/ lĩnh vực cụ thể. Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan thực hiện chức năng tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật. Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lƣợng ngƣời làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ ở Trung ƣơng. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hiện nay đƣợc điều chỉnh thống nhất theo Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ. 1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Theo quy định của Nghị định 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cụ thể nhƣ sau: Sở Nội vụ: Tham mƣu, giúp UBND tỉnh QLNN về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lƣợng ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lƣơng đối với 10
  20. cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phƣơng; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thƣ, lƣu trữ nhà nƣớc; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thƣởng. Sở Tƣ pháp: Tham mƣu, giúp UBND tỉnh QLNN về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con nuôi; trọng tài thƣơng mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tƣ pháp; bồi thƣờng nhà nƣớc; luật sƣ, tƣ vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tƣ pháp; hòa giải cơ sở; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tƣ pháp khác theo quy định của pháp luật. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ: Tham mƣu, giúp UBND tỉnh QLNN về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tƣ trong nƣớc, đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa phƣơng; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tƣ nhân. Sở Tài chính: Tham mƣu, giúp UBND tỉnh QLNN về: Tài chính; ngân sách nhà nƣớc; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nƣớc; tài sản nhà nƣớc; các quỹ tài chính nhà nƣớc; đầu tƣ tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0