Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 6
download
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường; Thực trạng năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh; Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CÔNG HIỆP NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CÔNG HIỆP NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS VŨ THỊ LOAN HÀ NỘI - NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn khoa học là PGS.TS Vũ Thị Loan. Những vấn đề được trình bày trong Luận văn dựa trên kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của tôi từ nhiều nguồn khác nhau: sách chuyên khảo, tạp chí, giáo trình và từ thực tế tìm hiểu của chính tôi. Những phần tham khảo được trích dẫn có ghi rõ nguồn đầy đủ. Các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Công Hiệp
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy giáo, cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia đã quan tâm, giúp đỡ truyền đạt những tri thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại Học viện. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Vũ Thị Loan đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và góp ý cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận văn để tôi hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới phòng Nội vụ và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân các phường tại thành phố Bắc Ninh và toàn thể những người tham gia trả lời các phiếu khảo sát đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ trong quá trình thu thập những tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết cho việc hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã nỗ lực và cố gắng nhưng do còn có nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các quý thầy, cô và các bạn bè, đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả Nguyễn Công Hiệp
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng, sơ đồ, hình ảnh và biểu đồ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH PHƯỜNG……………………………………………….............. 10 1.1 Khái quát công chức tư pháp - hộ tịch phường..................................... 10 1.2 Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường...................................... 18 1.3 Sự cần thiết nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường ......................................................................................................................... 26 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường ....................................................................... 29 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH…......35 2.1 Khái quát đặc điểm lịch sử, tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh và sự ảnh hưởng tới năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường ...... 35 2.2 Khái quát công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 43 2.3 Thực trạng năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường hiện nay tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 50 2.4 Đánh giá chung về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 69 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 74 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH…………………………………………………... 75 3.1 Quan điểm nâng cao năng lực công chức phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 75 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới ............................................ 76 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 90 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 98
- DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ BẢNG: Bảng 2.1: Thống kê diện tích, dân số của 19 phường tại thành phố Bắc Ninh (năm 2019) ………………………………………………………………......39 Bảng 2.2: Số lượng công chức tư pháp - hộ tịch đã bố trí và còn thiếu theo quy định tại Ủy ban nhân dân các phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ……………………………………………………………………………….44 Bảng 2.3: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2018 - 2020….…………..… 47 Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2018 - 2020………………………………………..50 Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của công chức hức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2018 - 2020…..………………………….53 Bảng 2.6: Trình độ quản lý nhà nước của công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, năm 2020 …………………………………..…….....55 Bảng 2.7: Trình độ tin học của công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, năm 2020……………...………………………………..…….55 Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ của công chức hức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, năm 2020……………..………………………………..57 Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả điều tra xã hội học về mức độ thành thạo các kỹ năng cần thiết của công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh……………………………………………………………….. 59 Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả điều tra xã hội học về thái độ công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh…………………..……………….. 62
- Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả điều tra xã hội học về mức độ hài lòng của người dân khi đến thực hiện thủ tục tư pháp - hộ tịch tại 19 phường của thành phố Bắc Ninh ……………………………………………………………………...….64 Bảng 2.12: Kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố tại thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2018 - 2020 ……………………………………………………………………………….66 Bảng 2.13: Kết quả đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn của 19 Phường tại thành phố Bắc Ninh (từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2020)………………………… 66 Bảng 2.14: Tổng hợp số liệu điều tra xã hội học về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch phường, năm 2020………………………… 68 SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô tả mô hình năng lực cá nhân ASK………………………18 HÌNH: Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Bắc Ninh…………………………... 38 Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh………………………………….40 BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 2.1: Cơ cấu giới tính đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, giai đoạn 2018 - 2020 ………………………………….47 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh theo nhóm tuổi, giai đoạn 2018 - 2020 ………………………………………46 Biểu đồ 2.3 Sự thay đổi về trình độ chuyên môn của công chức tư pháp - hộ tịch phường, giai đoạn 2018 - 2020…………………………………………..49 Biểu đồ 2.4 Sự thay đổi số lượng công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh có trình độ lý luận chính trị, giai đoạn 2018 - 2020……………51
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi gần nhất tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, chính quyền cấp xã phải huy động từ nhiều nguồn lực quan trọng khác nhau trong đó nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc” [26, tr.269], “Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” [26, tr.273]. Mặt khác, vai trò của chính quyền xã cũng được Bác nhấn mạnh với nội dung:“Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi. Thế mà vì hẹp hòi, bao biện, không biết phân công. Vì nhân dân chưa biết lựa chọn để cử ra những người có năng lực. Vì cấp trên không biết cất nhắc, giúp đỡ, đôn đốc, đốc thúc, kiểm tra, huấn luyện. Thành thử phần nhiều cấp xã là uể oải, thiếu năng lực, kém tinh thần.” [25, tr.371]. Vì vậy, xuất phát từ vai trò của cán bộ - công chức, từ vị trí của chính quyền cấp xã, nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng hàng đầu của Nhà nước ta trong công cuộc cải cách là: nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ - công chức nói chung và đội ngũ cán bộ - công chức cấp xã nói riêng. Công chức cấp xã là đội ngũ tiếp xúc trực tiếp, gần nhất với nhân dân, giải quyết những nhu cầu về thủ tục hành chính, quan hệ hành chính, tiếp thu và phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân tới các cấp có thẩm quyền. Chính vì vậy việc lựa chọn đúng người có tâm, có tài, có đủ tiêu chuẩn chính trị, năng lực là cơ sở để nâng cao sự hài lòng của người dân đặc biệt là trong quá trình cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. Cải cách hành chính 1
- liên quan đến tác nghiệp của công chức trong đó công chức tư pháp - hộ tịch tiếp xúc nhiều với người dân nên dễ bộc lộ những ưu điểm - nhược điểm của mình. Vì vậy trong 07 loại chức danh công chức cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch có nhiều ảnh hưởng đến chất lượng của chính quyền cấp xã. Tư pháp - hộ tịch là một lĩnh vực phức tạp đòi hỏi người công chức phải có trình độ chuyên môn phù hợp với tiêu chuẩn và thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển của địa phương nhằm quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp - hộ tịch với hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiện nay công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã đang bộc lộ những hạn chế, bất cập cần khắc phục như: yếu về chuyên môn, bố trí nhân sự chưa đúng, còn có biểu hiện quan liêu khi tiếp dân,... Trước tình hình đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã không chỉ có ý nghĩa là cơ sở lý luận khoa học mà nó còn có ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động cải cách hành chính, cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Trong những năm qua, thành phố Bắc Ninh đã đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, xây dựng thành phố thông minh. Quy mô nền kinh tế của thành phố Bắc Ninh luôn dẫn đầu toàn tỉnh. Chính điều đó đã giúp vai trò của chính quyền phường nâng lên một bước đòi hỏi năng lực công chức phường nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân các phường nói riêng phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu của quá trình cải cách. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu, làm luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Vấn đề năng lực công chức nói chung, năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý và những người 2
- hoạt động thực tiễn tập trung nghiên cứu thể hiện ở những hình thức khác nhau như: sách chuyên khảo, bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu, giáo trình. Năm 2011, tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hải có bài viết “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức” đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 9. Tác giả đã tập trung làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức và đưa ra một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với môi trường hành chính nhà nước [19]. Bài viết “Xác định năng lực của công chức xã trong thực thi công vụ”, của tác giả: Vũ Thúy Hiền đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước ngày 31/3/2016. Bài viết tập trung làm rõ một số nội dung: khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, đặc điểm của công chức cấp xã, phân tích các năng lực cần thiết trong thực thi công vụ của công chức cấp xã (gồm: năng lực chung và năng lực chuyên môn) [20]. Đây là tài liệu hữu ích cho tác giả trong việc xác định tiêu chí đánh giá năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường. Năm 2020, tác giả: Nguyễn Thị Hồng Vân hiện đang công tác tại Ban cải cách hiện đại hóa hải quan, Tổng cục Hải quan có bài viết: Pháp luật về đánh giá năng lực công chức ở Việt Nam hiện nay đăng trên Cổng thông tin Bộ Nội vụ. Bài viết đã khái quát về chính sách, pháp luật về đánh giá năng lực công chức và nêu một số nhận xét về pháp luật đánh giá năng lực công chức ở nước ta hiện nay. Tác giả cho rằng: hệ thống văn bản pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về đánh giá năng lực công chức và vẫn còn có sự chồng chéo trong các quy định về đánh giá cán bộ, công chức. Từ đó tác giả đã đề xuất 03 giải pháp để khắc phục những hạn chế nêu trên [43]. Kết quả nghiên cứu của tác giả có giá trị tham khảo hữu ích cho tác giả luận văn. Năm 2003, PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sâm đồng chủ biên cuốn sách: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao năng lực cho cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” in tại NXB 3
- Chính trị quốc gia Hà Nội [42]. Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuốn sách mặc dù được ra đời đã lâu nhưng vẫn còn giá trị cho tác giả trong việc tham khảo các luận cứ để xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường. Tác giả: Ngô Thành Can (2013), “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của cải cách hành chính”, Học viện Hành chính Quốc gia [4]. Bài viết đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng về hoạt động công vụ, quan điểm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với vị trí việc làm trong nền công vụ trong thời gian qua đã làm ảnh hưởng đến tốc độ, hiệu quả của công tác cải cách hành chính, dẫn đến kết quả đạt được thấp so với yêu cầu phát triển của xã hội, và qua đó đã có một số đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của nước ta trong thời gian tới. Bài viết khẳng định: Chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có năng lực thực thi công vụ của bản thân cán bộ, công chức, viên chức. Vì vậy, thông quá bài viết, luận văn tham khảo để phân tích thực trang năng lực và giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường; Cuốn sách chuyên khảo: “Công vụ và quản lý thực thi công vụ” của tác giả: Ngô Thành Can (chủ biên, 2018) có nghiên cứu năng lực thực thi công vụ tại chương III [6]. Đây là tài liệu để luận văn tham khảo trong việc xác định 4
- khái niệm, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường. Năm 2017, tác giả: Đào Thị Kim Lân đang công tác tại Đại học Lao động - Xã hội có bài viết: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức” đăng trên tạp chí Tổ chức Nhà nước [9]. Bài viết phân tích năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức thông qua các tiêu chí: khái niệm, các khía cạnh tiếp cận, thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức hiện nay, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và định hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ. Như vậy, qua bài viết trên, luận văn tham khảo được cách phân tích năng lực, xác định các tiêu chí đánh giá năng lực và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường. Ngoài ra còn nhiều báo cáo, tham luận, bài báo, sách chuyên khảo và một số luận án, luận văn của các nghiên cứu sinh, học viên cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia có nghiên cứu năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở các tỉnh ngoài cũng như ở một số huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về: “Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực công chức và thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch tại 19 phường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Nhiệm vụ Một là hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực công chức, công chức tư pháp - hộ tịch phường. 5
- Hai là đánh giá thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh hiện nay để chỉ ra ưu điểm, hạn chế, và phân tích nguyên nhân của hạn chế. Ba là đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Ủy ban nhân dân 19 phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. + Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2020. - Nội dung nghiên cứu: Năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch đang công tác tại Ủy ban nhân dân phường. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biên chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thứ nhất là phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Tác giả nghiên cứu những tài liệu như: Hồ Chí Minh toàn tập, các văn bản quy phạm pháp luật về công chức, một số giáo trình quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức hành chính nhà nước, các bài báo đăng trên tạp chí tổ 6
- chức nhà nước, báo cáo số liệu hàng năm của cơ quan,…làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng nội dung của luận văn. Thứ hai là phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Sử dụng các số liệu, tài liệu thu thập được của các cơ quan quản lý có thẩm quyền để tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá một cách khách quan, toàn diện và cho thấy được sự thay đổi, sự khác nhau về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân các phường trong thành phố Bắc Ninh trong giai đoạn 2018 - 2020. Thứ ba là phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả đã chọn 04 nhóm điều tra tương ứng với 4 mẫu phiếu điều tra xã hội học, tổng cộng có 316 phiếu. Cụ thể như sau: - Mẫu phiếu số 1 có 38 phiếu: + Đối tượng điều tra: các công chức tư pháp - hộ tịch của 19 phường tại thành phố Bắc Ninh. + Mục đích: xác định trình độ, kỹ năng, thái độ của công chức để hiểu thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh hiện nay. - Mẫu phiếu số 2 có 95 phiếu: + Đối tượng điều tra: người dân đến Ủy ban nhân dân các phường tại thành phố Bắc Ninh thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tư pháp - hộ tịch. + Mục đích: đánh giá hiệu quả công việc, sự hài lòng của người dân đối với công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh. - Mẫu phiếu số 3 có 88 phiếu: + Đối tượng điều tra: lãnh đạo của 19 phường. Cụ thể: Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường: 19 phiếu, chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường: 19 phiếu, phó 7
- chủ tịch Hội đồng nhân dân phường: 19 phiếu và phó chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường: 31 phiếu (12 phường loại 1, 06 phường loại 2, 01 phường loại 3) + Mục đích: lãnh đạo phường đánh giá năng lực, xác định nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường. - Mẫu phiếu số 4 có 95 phiếu: + Đối tượng điều tra: các chức danh công chức khác làm việc cùng công chức tư pháp - hộ tịch tại phường (sau đây gọi chung là: công chức khác làm việc tại phường). + Mục đích: Họ là những người có đánh giá năng lực và sự phối hợp của công chức tư pháp - hộ tịch phường trong công việc. Thứ năm là phương pháp quan sát: Tác giả trực tiếp quan sát lời nói, cử chỉ, hành vi của công chức tư pháp - hộ tịch của 19 phường thuộc thành phố Bắc Ninh khi thực thi công vụ để thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức tư pháp - hộ tịch phường. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công chức cấp xã nói chung và năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tế của luận văn Luận văn phản ánh thực trạng và chỉ ra những nguyên nhân thực trạng năng lực của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh. Đây là tài liệu để các cơ quan quản lý làm căn cứ đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực công chức phường nói chung, công chức tư pháp - hộ tịch nói riêng. 8
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm có 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường. Chương 2: Thực trạng năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch phường tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 9
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH PHƯỜNG 1.1. Khái quát công chức tư pháp - hộ tịch phường 1.1.1. Khái niệm công chức phường Công chức có đặc điểm chung là những người làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nước, được tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, được bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh gắn với một vị trí công việc và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, tùy theo thể chế chính trị, sự phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố văn hóa, chế độ, chính sách trong từng giai đoạn cụ thể mà đối tượng, phạm vi công chức được xác định khác nhau. Ở Việt Nam, do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta, quan niệm về công chức cũng có những nét đặc thù. Khái niệm công chức được hình thành và ngày càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của Nhà nước. Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức ban hành 25/11/2019, có hiệu lực ngày 01/7/2020 đã nêu rõ: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [33]. Tại khoản 3, điều 4, Luật cán bộ công chức năm 2008 cũng nêu rõ: “công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên 10
- môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [33]. Phường là đơn vị hành chính cấp xã. “Công chức phường” là một bộ phận của công chức cấp xã. Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân phường, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và những khoản phụ cấp khác từ quỹ lương của đơn vị thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Theo khoản 2, điều 3, chương II, Nghị định 92/2009, Công chức cấp xã có 07 chức danh. Theo Luật công an nhân dân năm 2018, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, trưởng công an phường thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nên không phải là công chức phường. Vì vậy công chức phường có 6 chức danh sau: 1. Chỉ huy trưởng Quân sự; 2. Văn phòng - Thống kê; 3. Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường; 4. Tài chính - Kế toán; 5. Tư pháp - Hộ tịch; 6. Văn hóa xã hội. Công chức phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành và lĩnh vực trên địa bàn phường và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo đơn vị phân công theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền phường xét cho cùng được quyết định bởi năng lực của đội ngũ công chức phường. Chính vì vậy, năng lực của đội ngũ công chức nói chung, công chức phường nói riêng là một trong những nội dung được chú trọng trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. 11
- 1.1.2. Khái niệm công chức tư pháp - hộ tịch phường Công chức tư pháp - hộ tịch phường là một trong 7 chức danh công chức cấp xã [13]. Khoản 1, Điều 81, Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch nêu rõ:“Cán bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác” [10]. Về mặt quản lý Nhà nước, công chức tư pháp - hộ tịch phường là bộ phận chuyên môn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền cơ sở, đồng thời chịu sự lãnh đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Tư pháp cấp trên. Là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện pháp luật của cả ngành Tư pháp nhằm đưa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, góp phần quản lý Nhà nước ở địa phương, duy trì trật tự, ổn định xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội ở cơ sở. Như vậy, “Công chức tư pháp - hộ tịch phường” là công chức cấp xã; là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân phường, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch theo quy định của pháp luật trong phạm vi địa phương. 12
- 1.1.3. Đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch phường Đặc điểm: Công chức tư pháp - hộ tịch phường là một bộ phận trong hệ thống công chức hành chính nhà nước. Họ có các đặc điểm của công chức hành chính nhà nước nói chung. Gồm 07 đặc điểm: Một là, công dân Việt Nam. Hai là, người được tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển vào làm việc tại Ủy ban nhân dân phường. Ba là, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã theo quy định: hòa giải, quản lý hộ tịch, tuyên truyền pháp luật. Bốn là, về chế độ lao động: công chức tư pháp - hộ tịch phường nằm trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các chế độ phụ cấp khác theo quy định hiện hành. Năm là, công chức tư pháp - hộ tịch phường phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định, phải có năng lực phù hợp với lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Sáu là, về nơi làm việc: công chức tư pháp - hộ tịch phường làm việc tại Ủy ban nhân dân các phường. Bảy về thời gian công tác: theo quy định của bộ luật lao động về độ tuổi lao động và thời gian làm việc trong ngày. Tuy nhiên, do tính đặc thù công việc và vị trí của chính quyền phường, công chức tư pháp - hộ tịch phường có những điểm khác biệt so với công chức khác như sau: - So với chuyên viên thuộc cơ quan chuyên môn ngành dọc cấp trên: Một là, chức danh công chức thực hiện chức năng quản lý các hoạt động phát sinh ở cơ sở hoặc chỉ có thể thực hiện được ở cơ sở (các công việc theo chức năng nhiệm vụ thuộc thẩm quyền). 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn