intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích lý luận và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar trong những giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../.............. .............../............... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI PHAN QUANG TUẤN NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../.............. .............../............... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI PHAN QUANG TUẤN NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG NGỌC ĐẮK LẮK, NĂM 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Quang Ngọc – Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt các chuyên đề trong khoá học và đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, công chức Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ea Kar, Phòng Nội vụ huyện Ea Kar, cùng các đồng chí lãnh đạo cơ quan Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành khoá học này. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, thầy cô giáo và đồng nghiệp. Tác giả 1
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, thực hiện điều tra khảo sát thực tiễn cùng với sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Ngọc Quang. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu đã được thu thập và điều tra. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn từ nhiều tài liệu tham khảo đáng tin cậy. Ea Kar, tháng 03 năm 2018 Học viên Bùi Phan Quang Tuấn 2
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 10 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 10 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 11 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 11 7. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã .................................................................................. 13 1.2. Những tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã ........................................ 13 1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã ..................................................... 19 1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã ........................................................... 26 1.5. Công vụ và năng lực thực thi công vụ .................................................. 26 1.6. Một số tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã .................................................................................................................. 29 3
  6. 1.7. Các yếu tố tác động đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã .................................................................................................................. 37 1.8. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã .......................................................................................... 45 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 50 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. Khái quát chung về huyện Ea Kar........................................................ 51 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar ................................................................................................................ 56 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 80 Chương 3 MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Mục tiêu, quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar .................................................................................... 81 3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức ....... 83 Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................... 107 KẾT LUẬN ............................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 110 PHỤ LỤC .................................................................................................. 110 4
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng số 2.1. Số lượng công chức cấp xã huyện Ea Kar từ năm 2011 - 2016 ......................................................................................................................... 57 Bảng số 2.2: Cơ cấu độ tuổi của công chức cấp xã huyện Ea Kar năm 2016 ......................................................................................................................... 58 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát ý kiến công chức cấp xã về mức độ thành thạo các kỹ năng ..................................................................................................... 60 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ý kiến Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đánh giá về các kỹ năng của công chức cấp xã ............................................................ 61 Bảng 2.5. Kết quả nhận xét, đánh giá công chức cấp xã huyện Ea Kar năm 2016 ................................................................................................................. 61 Bảng 2.6. Thời gian công tác của công chức cấp xã huyện Ea Kar............ 65 Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã huyện Ea Kar trong năm 2011 và năm 2016 .................................................................................. 67 Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn từng chức danh công chức cấp xã huyện Ea Kar năm 2016 ............................................................................................ 68 Bảng 2.9. Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã huyện Ea Kar năm 2016 ........................................................................................................ 70 Bảng 2.10. Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã từ 2011 – 2016…………………………………………………………………………71 Bảng 2.11a. Trình độ tin học, tiếng dân tộc thiểu số của công chức cấp xã huyện Ea Kar năm 2016 ................................................................................. 73 Bảng 2.11b. Khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số của công chức cấp xã huyện Ea Kar năm 2016 ..................................................................... 73 5
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay, Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở, có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Chính quyền cấp xã (CQCX) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, nhưng CQCX lại có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Trong đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý của CQCX nói chung phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chính đội ngũ cán bộ, công chức của CQCX, bởi lẽ “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Công chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng ngày triển khai hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Chính vì công chức cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về “đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” đã nhấn mạnh vai trò quan trọng 6
  9. của hệ thống chính trị và công chức cấp xã, phường, thị trấn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng công chức cấp xã có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Do đó, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã (CCCX) là yêu cầu bức thiết và cấp bách nhằm bảo đảm ổn định chính trị - xã hội ở điạ phương, tạo ra cơ sở, động lực đáp ứng đòi hỏi của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước bắt đầu từ chính địa bàn cơ sở, góp phần xây dựng công chức cấp xã đủ khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng trọng trách là "công bộc" của nhân dân và góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở, UBND xã, thị trấn, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện nay. Ea Kar là một huyện thuộc địa bàn tỉnh Đắk Lắk, có nhiều điều kiện và tiềm năng để phát triển, song vẫn còn có những khó khăn vướng mắc chưa thể tháo gỡ. Một trong những khó khăn lớn nhất là trình độ và năng lực của đội ngũ CBCC huyện Ea Kar, trong đó bao gồm cả năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển toàn diện của địa phương. Trong những năm gần đây, cấp ủy và chính quyền huyện Ea Kar đã dành nhiều sự quan tâm tới công tác cán bộ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, việc đào tạo bồi dưỡng chưa gắn với sử dụng, chính sách tạo động lực cho công chức cấp xã chưa được quan tâm thích đáng, một số công chức cấp xã tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cao chưa, còn có hiện tượng nhũng nhiễu, xa dân, vi phạm pháp luật... là những hạn chế vẫn còn tồn tại trong đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea Kar hiện nay. Chính những điều 7
  10. này đã làm giảm sút lòng tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước, gây ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn Thạc sĩ - chuyên ngành Quản lý Công, nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Về vấn đề công chức cấp xã đã được các Nghị quyết của Đảng, Đảng bộ địa phương và nhiều nhà khoa học phân tích, đánh giá, tổng kết và được tác giả lựa chọn để nghiên cứu phục vụ cho việc xây dựng nội dung đề tài gồm các công trình, các bài viết của tác giả sau: - Nguyễn Minh Sản (2009), “Pháp luật về cán bộ, công chức CCCX ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà Xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội [8]. - Nguyễn Thị Hồng Hải – Chủ biên (2013) “Hỏi – đáp về quản lý cán bộ, công chức cấp xã”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội. Sách gồm 245 câu hỏi - đáp các vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng về: Tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỉ luật, chế độ chính sách...[4]. - Đinh Thị Minh Tuyết – Trịnh Văn Khánh (2011), “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã”, Tạp chí Quản lý nhà nước Học viện hành chính, số 3. Nghiên cứu của tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng đội ngũ công chức cấp xã. Từ việc phân tích thực trạng đội ngũ công chức, tác giả đã đề xuất các giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ công chức cấp xã [7]. 8
  11. - Nguyễn Văn Đồng (2014) “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. Bài viết đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng về hoạt động công vụ của công chức cấp xã, tình hình đào tạo, bồi dưỡng công chức và những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp trên địa bàn huyện [3]. - Lưu Thị Thu Hạnh (2010), “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là người dân tộc ở tỉnh Hòa Bình”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Công Học viện hành chính, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ và đưa ra quan điểm về thực trạng đội ngũ công chức, thực trạng tuyển dụng, quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ, công chức, công tác bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm công chức, thực trạng tình hình đào tạo, bồi dưỡng công chức phương pháp tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, kiến nghị, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc ở tỉnh Hòa Bình [5]. - Trần Thị Mai (2014), “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức qua thực tiễn của công chức cấp xã. Luận văn cũng đã đề xuất mục, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk [6]. Tuy nhiên, đến nay ở huyện Ea Kar chưa có công trình nghiên cứu nào về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Để làm rõ thêm thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã của huyện 9
  12. Ea Kar. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ của mình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã - Khách thể nghiên cứu: 05 chức danh: văn phòng - thống kê, tài chính - kế toán, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính - xây dựng đang công tác ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Năng lực thực thi công vụ được nghiên cứu trên những nội dung như: trình độ, kỹ năng, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã. Về thời gian, không gian: Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ea Kar trong khoảng thời gian từ năm 2012 - 2016. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã đề xuất các giải pháp n h ằ m nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar trong những giai đoạn tiếp theo. - Nhiệm vụ: Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Đánh gi á thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, qua đó tìm ra những hạn chế cần khắc phục và phân 10
  13. tích những nguyên nhân của hạn chế đó. Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ. - Phương pháp nghiên cứu: Quá trình xây dựng nội dung đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học, thống kê. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo ở huyện Ea Kar trong công tác xây dựng, hoạch định chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã. Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 11
  14. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 12
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức được sự dụng phổ biến ở nhiều quốc gia. Nhưng ở mỗi quốc gia lại có cách nhìn nhận riêng về khái niệm công chức, tùy theo đặc điểm riêng của từng quốc gia về lịch sử, hệ thống thể chế chính trị, hệ thống thể chế hành chính, tính truyền thống, cơ chế quản lý kinh tế - xã hội và các yếu tố văn hóa. Cho nên, đến nay vẫn chưa có một khái niệm công chức nào chung cho tất cả các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, khái niệm về công chức lần đầu tiên được xác định tại Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt Nam. Tại Điều 1 của Sắc lệnh 76 đã đưa ra khái niệm về công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định” [16, tr1]. Với cách hiểu như vậy thì công chức được xác định chủ yếu dựa vào yếu tố “giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ”. Như vậy, so với hiện nay, phạm vi công chức được xác định trong Sắc lệnh này rất hẹp. Theo Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2003) thì công chức được hiểu là: công dân Việt Nam, trong biên chế do được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên, làm việc liên tục trong các cơ quan Nhà nước, 13
  16. trong các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trong các lực lượng vũ trang mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; được xếp vào ngạch bậc và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước [27]. Ngày 13/11/2008, Quốc hội Việt nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức, tại khoản 2 Điều 4 quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Các dấu hiệu nhận biết công chức: Mặc dù chưa có khái niệm chung nào về công chức trên thế giới. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, dấu hiệu chung của công chức thường là: - Là công dân của nước đó; - Được tuyển dụng qua thi tuyển; - Được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc; - Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, để xác định một người là công chức cần phải dựa vào những dấu hiệu cơ bản sau đây: 14
  17. - Thứ nhất, là công dân Việt Nam; - Thứ hai, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh; - Thứ ba, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Thứ tư, làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức thuộc bộ máy quản lý nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Theo Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/06/2011 hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức, những trường hợp đủ các căn cứ xác định là công chức quy định ở trên mà kiêm một số chức danh, chức vụ được bầu cử (không chuyên trách) theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì được xác định là công chức. Những người đang làm việc chuyên trách công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên tại các cơ quan nhà nước, ở trong biên chế công chức, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được bổ nhiệm vào một ngạch thì được xác định là công chức. Những người là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong Công an nhân dân Việt Nam được biệt phái sang làm việc 15
  18. chuyên trách tại các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan nhà nước thì không phải là công chức. Những người đang làm việc ở các vị trí được pháp luật quy định là công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập mà chưa được tuyển dụng (đang thực hiện chế độ hợp đồng lao động) thì không được xác định là công chức [11]. 1.1.2. Khái niệm Công chức cấp xã Tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức, ban hành năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [25]. Theo Luật Cán bộ công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì công chức cấp xã gồm các chức danh cụ thể sau đây: - Trưởng công an ; - Chỉ huy trưởng quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính -nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán - Tư pháp - hộ tịch - Văn hoá - xã hội. 16
  19. Như vậy, công chức cấp xã là một bộ phận của công chức hành chính nhà nước, là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo qui định của Hiến pháp và pháp luật, giúp ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuy nhiên, theo phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn thì công chức cấp xã của huyện Ea Kar được đề cập trong luận văn là công chức được giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân xã, thị trấn gồm các chức danh: văn phòng - thống kê, địa chính - xây dựng - môi trường, tài chính - kế toán, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội. 1.2. Những tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã 1.2.1. Những tiêu chuẩn chung Theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về Công chức xã, phường, thị trấn, thì các các tiêu chuẩn chung của các đối tượng này gồm: - Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Có năng lực tổ chức, vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư 17
  20. trên địa bàn công tác [15]. 1.2.2. Những tiêu chuẩn cụ thể Theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, các tiêu chuẩn cụ thể của đối tượng này gồm: - Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học: có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao [12]. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2