intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó thấy được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những thuận lợi, khó khăn trong công tác QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………….………… …….…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THÚY QUYÊN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………….………… …….…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THÚY QUYÊN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản Lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƯƠNG THANH CƯỜNG TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang” là do chính tôi nghiên cứu và viết ra. Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự gi p đ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu khoa học của mình. Kiên Giang, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang”, tác giả đã nhận được sự động viên, gi p đ , hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy, cô, đồng nghiệp và các bạn. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lương Thanh Cường, người trực tiếp hướng dẫn, gi p đ về mặt khoa học – đã chỉ bảo tận tình, đầy trách nhiệm để Luận văn được hoàn thành một cách tốt nhất. Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính, Khoa Sau Đại học, cùng quý thầy, cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và gi p đ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh đó, để có những số liệu, thông tin chính xác trong Luận văn, tác giả xin chân thành cảm ơn: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang; lãnh đạo, giáo viên các trường Tiểu học, trung học cơ sở, THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; gia đình, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và gi p đ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song chắc chắn còn có nhiều mặt hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận góp ý và sự chỉ dẫn của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Kiên Giang, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Bảng chữ viết tắt Mục lục ................................................................................................................ Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 01 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ................................................................. 12 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ............ 12 1.1.1. Khái niệm phân cấp quản lý nhà nước ................................................... 12 1.1.2. Nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước.................................................. 17 1.1.3. Ý nghĩa của phân cấp quản lý nhà nước................................................. 20 1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ........................................................................................................... 21 1.2.1. Giáo dục phổ thông và quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông .. 21 1.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông ........................ 25 1.3. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO KIÊN GIANG ....................................................................................... 35 1.3.1. Kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 35 1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng .............................................................. 36 1.3.3 Giá trị tham khảo cho tỉnh Kiên Giang ................................................. 37 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG ........... 40 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG ................................................................................................. 40
  6. 2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Kiên Giang ............................................ 40 2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thông tỉnh Kiên Giang ..................................... 43 2.1.3. Tình hình quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại Kiên Giang........................................................................................ 45 2.2. THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG ............................... 48 2.2.1. Phân cấp quản lý về bộ máy .................................................................. 48 2.2.2. Phân cấp quản lý về nhân sự ................................................................. 54 2.2.3. Phân cấp quản lý về tài chính ................................................................ 58 2.2.4. Phân cấp quản lý về chuyên môn (chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy)......................................... 64 2.2.5. Phân cấp quản lý học sinh ..................................................................... 66 2.3. NHẬN XÉT PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG ............................... 68 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 68 2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 69 2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 70 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 72 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................... 73 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG ............................................................................................................ 73 3.1.1. Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông phù hợp điều kiện cụ thể tại tỉnh Kiên Giang ...................................................... 73 3.1.2. Phân cấp đồng thời với việc xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang............................................................................................. 74
  7. 3.1.3. Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông phục vụ thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang ........... 74 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG .............. 75 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông nói chung và phân cấp đối với quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông nói riêng ........................................................... 75 3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang ...................................................................... 78 3.2.3 Bảo đảm nguồn lực vật chất phục vụ quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Kiên Giang ................................................ 82 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, xử lý vi phạm, chế tài nghiêm khắc liên quan đến hoạt động phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông .......................................................................... 87 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 91 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94 Phụ lục
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn GD và quản lý GD luôn luôn là vấn đề được mọi quốc gia trên thế giới quan tâm. QLNN về GD - đào tạo có thể coi là khâu then chốt để thực hiện thắng lợi mọi hoạt động GD. Phân cấp QLNN đối với GD là một nội dung quan trọng mà các nước trên thế giới đều quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với GD. Đối với nước ta, phân cấp, phân quyền giữa chính quyền trung ương và địa phương, giữa các cơ quan quản lý HCNN cùng cấp là một nội dung quan trọng trong công cuộc cải cách HCNN. Trước yêu cầu đổi mới mạnh mẽ của nền GD nước nhà vấn đề phân cấp, phân quyền trong QLNN đối với GD cần được xem xét nghiên cứu thấu đáo. Bởi vì, đây chính là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả QLNN đối với GD, là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để phát triển nguồn lực con người – yếu tố cơ bản cho sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong hệ thống GD quốc dân, GDPT giữ vị trí nền tảng. Thế nhưng nhiều năm nay, chất lượng GDPT nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do công tác QLNN đối với GD còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Một trong những giải pháp mang tính đột phá nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN đối với GD, tiến tới đạt được mục tiêu của chiến lược GD đến năm 2020 là cần phải đẩy mạnh thực hiện đồng bộ phân cấp QLNN đối với GD&ĐT, trong đó có GDPT. Kiên Giang là một tỉnh ven biển phía Tây Nam, thuộc khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Nhìn chung, trong những năm qua, công tác QLNN đối với GD&ĐT đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế làm cho chất lượng GDPT chưa cao, còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của chủ trương phân cấp trong QLNN nói chung và phân cấp trong QLNN đối với GD, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Phân cấp QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
  9. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tìm hiểu các tư tưởng trên thế giới nghiên cứu về QLNN và QLNN đối với GDPT, tác giả có một số nhận xét sau: QLNN về GDPT không phải là mảnh đất mới chưa được “cày xới” mà GDPT là một vấn đề đã được các nhà nghiên cứu quan tâm đến dưới các góc độ khác nhau. Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết (2006) trong bài “Đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay“ (Tạp chí QLNN- số 130 (11/2006) [41] đã nhấn mạnh yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay. Tác giả đặt ra yêu cầu cần phải xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm quản lý giáo dục đào tạo của Bộ GD&ĐT, của các bộ và UBND tỉnh, thành phố, quận huyện và cơ sở GD về các khâu quy hoạch, kế hoạch, tổ chức và cán bộ, tài chính, thanh tra và kiểm tra để có thể thực hiện tốt các nội dung QLNN. Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2008) trong nghiên cứu “Về phân hóa trong GDPT Việt Nam giai đoạn sau năm 2015” (Thuộc chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ giai đoạn 2006-2008 “Phát triển GD&ĐT Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”) [29], việc phát triển chương trình GD của nhiều quốc gia trên thế giới đang chuyển từ “định hướng đầu vào” sang “định hướng đầu ra” - còn được gọi là quan điểm phát triển chương trình dựa vào năng lực người học. Khả năng thực hiện phân hoá GDPT Việt Nam sau năm 2015 được phân tích dựa trên: khả năng nhận thức của học sinh và khả năng giảng dạy của giáo viên; khả năng xây dựng chương trình; khả năng tổ chức và quản lý nhà trường và yêu cầu của xã hội đối với chất lượng nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra định hướng thực hiện phân hoá trong GDPT sau năm 2015: 1/ Điều chỉnh GD tiểu học và GD trung học cơ sở từ phổ cập thành bắt buộc. GD THPT được chia thành hai giai đoạn. 2/ Chương trình GDPT với mục tiêu: hình thành và phát triển cho học sinh năng lực nhận thức, thực hành, xã hội và cá nhân; nội dung học vấn: bắt buộc với 8 lĩnh vực học tập; tự chọn với nhiều trình độ. 3/ Hình thức tổ chức phân hoá: thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở và THPT một cách triệt để; thực hiện tự chọn bắt buộc và tùy ý.
  10. 3 Với định hướng này, GDPT sẽ có nhiều chuyển biến mà GDPT vùng dân tộc thiểu số cũng là một bộ phận trong đó. Tác giả cũng đã nêu rõ những điều kiện thực hiện phân hoá trong GDPT Việt Nam là phát triển chương trình GDPT; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; chính sách GD. Đây cũng chính là những nội dung chính trong QLNN về GDPT. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012) trong cuốn “Quản lý GD - một số vấn đề lý luận và thực tiễn“ [27] đã đưa ra khung lý thuyết cơ bản về QLNN về GD. Tác giả đã đề cập đến 4 cách tiếp cận trong QLNN về GD là (i) cách tiếp cận chức năng, (ii) cách tiếp cận khách thể/đối tượng quản lý GD, (iii) cách tiếp cận hành vi/quan hệ con người trong quản lý GD và (iv) cách tiếp cận quan hệ nhà nước trong quản lý GD. Tác giả cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản của QLNN về GD theo cách tiếp cận thứ tư, đó là (i) kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý, (ii) tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý, (iii) kết hợp nhà nước – xã hội trong QLNN về GD. Đây là khung lý thuyết quan trọng, cần thiết cho nghiên cứu của luận án. Tác giả Trần Ngọc Giao (2012) trong đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và QLNN về GD các cấp” [19] đã khẳng định: trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT Việt Nam hiện nay, đội ngũ cán bộ GD từ trung ương đến địa phương đòi hỏi phải có các năng lực mới, kỹ năng quản lý phù hợp. Thông qua khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý GD, tác giả cho rằng trong bối cảnh hiện nay, người cán bộ quản lý GD cần có phẩm chất và năng lực là: nhà lãnh đạo, nhà quản lý (quản lý tác nghiệp, quản lý hành chính và cung ứng các dịch vụ công), nhà GD, nhà hoạt động kinh tế - xã hội. Họ cũng cần chú trọng các yếu tố: nhận thức chính trị, đạo đức công vụ, khả năng thích ứng, tư duy hệ thống, quản lý đảm bảo chất lượng, tập trung ưu tiên cho người học, quản lý xung đột, quản lý thông tin. Đề tài đã đề xuất khung năng lực của cán bộ công chức GD gồm: nền tảng cá nhân, năng lực lãnh đạo, năng lực tác nghiệp quản lý hành chính, công vụ, năng lực quan hệ xã hội và năng lực quản lý thông tin. Đây chính là những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán bộ quản lý GD trong bối cảnh hiện nay. Đứng trên góc độ
  11. 4 QLNN, yếu tố nguồn nhân lực trong quản lý quyết định nhiều đến chất lượng của hoạt động quản lý. Cũng đề cập đến QLNN trong thời kì mới, Tác giả Vũ Ngọc Hải (2012) trong đề tài nghiên cứu “Đổi mới QLNN về hệ thống giáo dục quốc dân trong hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa”[20] lại có cái nhìn tổng thể về cả hệ thống GD quốc dân, trong đó, GDPT là một bộ phận quan trọng. Trên thực tế, hệ thống GD quốc dân ở nước ta đang có bất cập lớn về cơ cấu khung và QLNN như phân luồng yếu, thiếu tính liên thông, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán. QLNN trong toàn hệ thống còn có sự chồng chéo, chưa phân cấp rõ ràng, công khai, minh bạch; thiếu cơ chế trong ngành GD và các ngành khác ở cả trung ương và địa phương; chưa có sự chuyển đổi phù hợp với yêu cầu học tập suốt đời và xã hội học tập. Hiệu lực QLNN về GD còn thấp, chưa thực hiện tốt được 3 công khai trong toàn hệ thống làm hạn chế phát huy tính chủ động, sáng tạo, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trước xã hội của các cơ sở GD đào tạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Những đổi mới QLNN hệ thống GD được chỉ ra theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Đây cũng là yêu cầu đổi mới quản lý cho cả hệ thống GD quốc dân nói chung, GDPT nói riêng. Tuy không trực tiếp nghiên cứu về QLNN đối với GDPT mà chỉ nghiên cứu về quản lý trong các trường phổ thông, tác giả Nguyễn Tiến Hùng (2012) trong đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản lý nhà trường phổ thông Việt Nam theo hướng định hướng hiệu quả trong bối cảnh phân cấp quản lý GD” [23] cũng đã chỉ ra một khía cạnh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý của các trường phổ thông đó là phân cấp quản lý GD. Từ góc độ QLNN, phân cấp GD nếu làm tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các trường phổ thông đạt được hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nội bộ, do đó, phân cấp là một trong những vấn đề cần được quan tâm trong QLNN về GDPT hiện nay. Từ một góc độ tiếp cận cụ thể hơn, tác giả Trần Khánh Đức quan niệm: Chất lượng GD là “kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm
  12. 5 chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể” [18, tr.35]. Vấn đề cơ bản trong quan niệm của tác giả Trần Khánh Đức đó chính là chất lượng GD đại học được thể hiện ở việc mục tiêu được hiện thực hoá trong phẩm chất, khả năng, trình độ của người học. Ngày 19/12/2012, tại Hà Nội, Bộ GD&ĐT phối hợp với Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ đã tổ chức Hội thảo quốc gia “Vai trò điều tiết của Nhà nước trong việc đảm bảo chất lượng và công bằng GD”[7]. Điều tiết là nhà nước huy động tất cả các thành tố của hệ thống GD phục vụ cho chiến lược tổng thể phát triển đất nước trong đó GD đóng vai trò then chốt. Điều tiết liên quan đến các chính sách và hành động của Nhà nước. Hội thảo được tổ chức nhằm tạo ra sự đồng thuận giữa các đối tượng khác nhau tham gia GD về những điểm ưu tiên cần được điều tiết để đảm bảo chất lượng và công bằng GD, trên cơ sở vẫn giữ nguyên tắc linh hoạt, hiệu quả và hài hòa giữa sự tự chủ của các cơ sở GD và việc tuân thủ định hướng, tiêu chí của chính sách GD quốc gia. Thông qua 4 chuyên đề của hội thảo gồm: “Sứ mạng của hệ thống GD và khung tham chiếu: khái niệm về công bằng, chất lượng và điều tiết”; “Xem xét, sửa đổi liệt kê các loại hình cơ sở GD và đặc điểm của từng loại cơ sở GD”; “Các công cụ điều tiết hiện nay, thành công và hạn chế của các công cụ đó”; và “Các nội dung cần điều tiết ưu tiên, giải pháp, công cụ pháp lý cần thiết”, nhiều bài viết tại hội thảo đã đánh giá thực trạng công tác điều tiết của Nhà nước trong lĩnh vực GD đại học với nhận định có những lĩnh vực nhà nước đã không thực hiện hiệu quả vai trò điều tiết, chưa bảo đảm quyền tự chủ đủ mức cho các trường đại học vận động vươn tới chất lượng cao hơn. Theo tác giả Lâm Quang Thiệp, hiện trạng của GD đại học Việt Nam mà ở đó là sức ép giữa việc mở rộng số lượng với yêu cầu bảo đảm chất lượng. Điều này đòi hỏi sự chuyển mình của bản thân cơ sở GD và của các chính sách vĩ mô. Ở góc độ vĩ mô, nhà nước cần phải làm tốt công tác dự báo về nhu cầu nhân lực đại học theo các ngành, lĩnh vực để định hướng, hợp lý hóa về số lượng người học, đồng thời, tạo ra những cơ chế đủ mạnh để các cơ sở GD có thể vận động theo hướng bảo đảm
  13. 6 chất lượng. Bản thân mỗi cơ sở GD cũng cần phải xây dựng năng lực để đáp ứng nhu cầu của người học, để mở rộng số lượng mà không làm suy giảm chất lượng [38]. Từ trên khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề có thể nhận định rằng: QLNN về GD trong đó có GDPT đã được quan tâm, đánh giá đúng mức tuy nhiên chỉ trên mức độ giải pháp mà chưa mang tính tổng thể toàn quốc, vùng miền như vùng Đồng Bằng sông Cửa Long. Tỉnh Kiên Giang, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, một vùng trọng yếu của Đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn về QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó thấy được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những thuận lợi, khó khăn trong công tác QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, góp phần làm rõ cơ sở lý luận về QLNN và phân cấp QLNN đối với GDPT. Hai là, phân tích thực trạng phân cấp QLNN với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đó có những đánh giá về phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
  14. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của phân cấp QLNN đối với GDPT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thời gian: Giai đoạn 2016 – 2020, đề xuất giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để tổng hợp, phân tích, so sánh, khách quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Thứ nhất, phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thứ hai, phương pháp nghiên cứu sản phẩm về phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thứ ba, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: là phương pháp thu thập ý kiến của chuyên gia về lĩnh vực phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thứ tư, phương pháp điều tra bằng phiếu: nhằm mục đích khảo sát ý kiến của cán bộ, và giáo viên trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, THPT, trung tâm GD thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 5.2.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát Nhằm đánh giá khách quan thực trạng phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, khái quát những việc đã làm được và chưa làm được, phân tích nguyên nhân những hạn chế, tồn tại.
  15. 8 Cùng với cơ sở lý luận trình bày trong Chương 1, những kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu khảo sát thực trạng ở Chương 2 là cơ sở thực tiễn xây dựng các biện pháp phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 5.2.2. Nội dung nghiên cứu khảo sát Phân tích các văn bản quản lý của Nhà nước, những văn bản liên quan đến phân cấp QLNN đối với GDPT nói riêng và GD nói chung. Khảo sát các ý kiến của các cấp quản lý, giáo viên về công tác phân cấp QLNN đối với GDPT để đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được. Tìm hiểu những tồn tại, bất cập trong phân cấp QLNN đối với GDPT. Trên cơ sở kết quả khảo sát, vận dụng những khái niệm, lý thuyết về phân cấp QLNN đối với GDPT để tiến hành phân tích rõ những nguyên nhân, thực trạng, những điểm mạnh, điểm yếu của phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trao đổi, xin ý kiến của các chuyên gia, những cán bộ quản lý có kinh nghiệm, am hiểu về phân cấp QLNN đối với GDPT để phân tích rõ hơn, cụ thể hơn những ưu điểm, những tồn tại. Vận dụng các nội dung lý thuyết trình bày ở Chương 1 về công tác QLNN nói chung và đối với GDPT nói riêng để tiến hành xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 5.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát Xem xét các văn bản chỉ đạo, các Quyết định, thông tư để tiến hành thu thập, xử lý thông tin; khảo sát ý kiến theo phiếu khảo sát với một số câu hỏi (phụ lục). Tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập ý kiến phản hồi qua phiếu hỏi với sự tham gia của cán bộ quản lý, giảng viên. Khảo sát được thực hiện tại 16 trường tiểu học, 16 trường trung học cơ sở và 19 trường THPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, mỗi trường từ 6-9 phiếu trưng cầu ý kiến. Gặp gỡ, trao đổi ý kiến với một số cán bộ quản lý, giáo viên nhằm làm rõ hơn các ý kiến phản hồi qua phiếu hỏi và nhận xét rút ra từ kết quả phân tích tài liệu; quan sát, suy ngẫm, làm cơ sở dữ liệu cho luận văn.
  16. 9 5.2.4. Phương pháp và xử lý kết quả khảo sát. Để khảo sát thực trạng QLNN đối với tiểu học, trung học cơ sở, THPT, trung tâm GD thường xuyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả đề tài tiến hành xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở GDPT (mẫu phiếu tại Phụ lục). Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi mục đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm khác nhau: Chuẩn cho điểm: 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm Không hài lòng Ít hài lòng Hài lòng Rất hài lòng Chưa đạt Trung bình Khá Tốt Cách đánh giá: Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể: Chuẩn đánh giá (theo điểm): Câu hỏi 4 mức độ trả lời, đánh giá theo các mức sau: - Mức 1: Tốt, rất ảnh hưởng (Rất hài lòng; Tốt): 3, 20  X  4,00 . - Mức 2: Khá (Hài lòng; Khá): 2,50  X  3,19 . - Mức 3: Trung bình (Ít hài lòng; Trung bình): 2,00  X  2, 49 . - Mức 4: Yếu, kém (Không hài lòng; Chưa đạt): 1,00  X  1,99 . Ý nghĩa sử dụng X : Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Điểm trung bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời so sánh hai (hay nhiều) tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô.
  17. 10 Sử dụng công thức tính điểm trung bình: k X K i i X in n X : Điểm trung bình. Xi: Điểm ở mức độ i. Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi. n: Số người tham gia đánh giá. Thời gian khảo sát: Từ tháng 02 đến tháng 3 năm 2017. 5.3. Nhóm phương pháp sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu, thông tin Tính toán phần mềm Execl để xử lý các số liệu thu thập được qua điều tra nhằm đưa ra các nhận định khoa học về thực trạng vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần vào hệ thống hoá lý luận về phân cấp QLNN và phân cấp QLNN về GDPT; hệ thống hoá và xây dựng các nội dung của phân cấp QLNN về GDPT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh; những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. Từ đó, làm tiền đề để nâng cao hiệu quả phân cấp QLNN về GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước. Luận văn đóng góp làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ, các ngành trong việc quy hoạch phát triển hệ thống GDPT và học viên cao học làm tài liệu tham khảo.
  18. 11 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết cấu chính của luận văn gồm 3 chương, theo đó: Chương 1: Lý luận về phân cấp QLNN đối với GDPT Chương 2: Thực trạng phân cấp QLNN đối với GDPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm phân cấp QLNN đối với GDPT tại tỉnh Kiên Giang
  19. 12 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm phân cấp quản lý nhà nƣớc Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên các khách thể quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã định trước[22]. C.Mác đã coi “quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. Nhấn mạnh nội dung trên, ông viết: “Tất cả mọi lao động trong xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Khi Nhà nước xuất hiện thì phần lớn (và là phần quan trọng) các công việc của xã hội do Nhà nước quản lý. QLNN là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại quản lý gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước – một loại quyền lực đặc biệt, khác hẳn với các loại quyền lực khác. Một cách khái quát, QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ và trật tự xã hội, nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của con người, thực hiện các chức năng của nhà nước. Quản lý: Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. [27, tr.68] Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là những tác động có tính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2