intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

58
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phân cấp và thực tiễn phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh, luận văn nêu lên những bất cập của phân cấp QLNN về chuyên môn nghiệp vụ, phân cấp QLNN về tổ chức và nhân sự, phân cấp quản lý nhà nƣớc về tài chính, ngân sách và những vấn đề dư luận xã hội đang hết sức quan tâm về phân cấp QLNN về giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN HUY HOÀNG TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC Ở TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN HUY HOÀNG TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC Ở TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ: NGUYỄN VĂN LƢỢNG HÀ NỘI – NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của tỉnh Bắc Ninh. Các kết quả này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Xin đƣợc chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Văn Lƣợng đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Nguyễn Huy Hoàng
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1. Cấp huyện: Huyện, thị xã, thành phố. 2. Cấp xã: Xã, phƣờng, thị trấn. 3. GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo. 4. HĐND: Hội đồng nhân dân 5. MN: Mầm non 6. PGS.TS: Phó giáo sƣ. Tiến sỹ 7. QLNN: Quản lý nhà nƣớc 8. TH: Tiểu học 9. THCS: Trung học cơ sở 10.Tỉnh: Tỉnh Bắc Ninh. 11.UBND: Uỷ ban nhân dân. 12. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  5. 1 MỤC LỤC trang MỞ ĐẦU 5 1. Tính cấp thiết của đề tài 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 8 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 10 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 11 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của 12 7. Kết cấu của luận văn 13 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP QLNN VỀ GIÁO DỤC 14 1.1. Một số khái niệm cơ bản 14 1.1.1. Khái niệm Giáo dục 14 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục 15 1.1.3. Khái niệm phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 18 1.2. Vai trò của phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục 24 1. 3. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về giáo dục 25 1.4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 28 1.5. Nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC Ở TỈNH BẮC NINH 36 2.1. Những yếu tố tác động đến phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội tỉnh Bắc Ninh 36 2.1.2. Các quy định, kế hoạch của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhan dân tỉnh
  6. 2 về quản lý giáo dục các cấp 37 2.1.3. Hệ thống giáo dục và hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 39 2.2. Khái quát thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 41 2.2.1. phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục giữa UBND tỉnh Bắc Ninh với Sở GD&ĐT và với UBND cấp huyện 41 2.2.1.1. Tham mƣu cho UBND tỉnh quản lý nhà nƣớc về giáo dục 42 2.2.1.2. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục 47 2.2.1.3. Hƣớng dẫn và thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục 61 2.2.1.4. Tổng hợp thống kê và báo cáo 61 2.2.2. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục giữa UBND cấp huyện với Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã 62 2.2.2.1. Chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục của phòng GD&ĐT, UBND cấp xã 62 2.2.2.2. Kiểm tra, thanh tra QLNN về giáo dục của phòng GD&ĐT, UBND cấp xã và cơ sở giáo dục trên địa bàn 66 2.2.2.3. Tổng hợp thống kê số liệu để báo cáo Sở GD&ĐT 66 2.3. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 67 2.3.1. Một số thành tựu và hạn chế trong phân cấp quản lý nhà nƣớc
  7. 3 về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 67 2.3.1.1. Thành tựu 67 2.3.1.2. Những tồn tại hạn chế trong phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 72 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 73 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC Ở TỈNH BẮC NINH 74 3.1. Một số quan điểm định hƣớng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 74 3.1.1 Chủ trƣơng chung và mục tiêu của phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 74 3.1.2. Xác định rõ yêu cầu phân cấp 80 3.1.3. Xác định rõ nguyên tắc phân cấp trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh 81 3.2. Một số giải pháp nhằm đổi mới, tăng cƣờng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh 82 3.2.1. Giải pháp chung 82 3.2.1.1. Đổi mới tƣ duy phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 82 3.2.1.2. Đổi mới phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về giáo dục 84 3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nƣớc về giáo dục 84
  8. 4 3.2.1.4. Hoàn thiện một số nội dung quản lý giáo dục trong điều kiện mới 86 3.2.1.5. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nƣớc về giáo dục 87 3.2.2. Các giải pháp cụ thể 89 3.2.2.1. Đối với UBND tỉnh 89 3.2.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 91 3.2.2.3. Đối với UBND cấp huyện 91 3.2.2.4. Đối với phòng giáo dục và đào tạo 92 3.2.3. Một số điều kiện bảo đảm thực hiện các giải pháp 92 3.2.3.1. Về cơ sở vật chất 92 3.2.3.2. Về tổ chức bộ máy 92 3.2.3.3. Về cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục. 93 KẾT LUẬN 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
  9. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nƣớc; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nƣớc lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển Đông, …đã tác động bất lợi đến nƣớc ta. Trong nƣớc, cùng với những ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế, khiếm khuyết vốn có của nền kinh tế chƣa đƣợc giải quyết, những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn đề mới phát sinh đã làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trƣởng và đời sống nhân dân. Về xã hội có rất nhiều chuyển biến tỉ lệ đói nghèo giảm, chất lƣợng cuộc sống cải thiện đời sống xã hội đƣợc thể chế hóa đi vào ổn định tăng cƣờng sự quản lý dân chủ và chặt chẽ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Bối cảnh phát triển – kinh tế xã hội ảnh hƣởng mạnh mẽ đặt ra nhiều thách thức. Trong bối cảnh trên, vai trò của nhà nƣớc nói chung và chính quyền địa phƣơng các cấp thuộc tỉnh Bắc Ninh trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội cần có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Tỉnh Bắc Nimh cần tập trung tăng cƣờng phân cấp quản lý giáo dục rõ hơn cho chính quyền các cấp nhằm phát huy sự năng động, sáng tạo đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp. Trong những năm chịu ảnh hƣởng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nƣớc đã “tập trung” quá mức quản lí giáo dục làm cho giáo dục “xơ cứng”, “khô cằn”, hiệu quả giáo dục kém, đầu ra không đáp ứng yêu cầu xã hội về nhiều mặt. Vì thế, việc đổi mới giáo dục nói chung và công tác quản lí giáo dục nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo
  10. 6 dục. Những vấn đề phân cấp không phải là vấn đề mới về lý luận cũng nhƣ về thực tiễn. Về mặt thực tiễn, từ khi thành lập nhà nƣớc mới, để tổ chức quản lý đất nƣớc, xã hội, tuy tình hình từng thời kỳ, chúng ta đã có sự kết hợp giữa quản lý tập trung với phân cấp. Tuy nhiên do đặc thù quản lý đất nƣớc thời chiến, sau đó là thời kỳ quản lý kế hoạch hóa tập trung bao cấp nên phƣơng thức quản lý, điều hành nhà nƣớc ta mang đậm tính tập trung cao độ. Bƣớc ngoặt “Đổi mới”, chuyển sang quản lý đất nƣớc trong điều kiện hòa bình; dân trí, dân chủ phát triển; mở cửa hội nhập trên nền tảng phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề phân cấp, phân cấp quản lý Nhà nƣớc về Giáo dục lại trở thành một vấn đề mới, nổi cộm, bức xúc cần phải đƣợc nghiên cứu một cách cơ bản để phục vụ hoạch định chính sách, tăng cƣờng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, của nền hành chính trong thời kỳ mới. Bên cạnh đó sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế đã tạo đƣợc nhiều nguồn lực mới cho sự phát triển và cũng đặt ra những nhu cầu đa dạng đối với giáo dục . Sự phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, sự toàn cầu hóa về kinh tế và những biến động phức tạp của tình hình quốc tế đòi hỏi ngƣời lao động cần có tƣ duy mới, phầm chất mới, kỹ năng mới, thói quen mới…Sự đòi hỏi phong phú đa chiều đa dạng sẽ nẩy sinh những mối liên hệ mới, liên hệ dọc sẽ giảm đi, liên hệ ngang sẽ tăng thêm. Để giải quyết vấn đề này, văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định : “ Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chƣơng trình nội dung phƣơng pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo”[8, tr 41]. Đặc biệt Hội nghị BCH TW 8 khoá XI (Nghị quyết số 29 – NQ/TW) chỉ rõ: “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của đảng sự quản lý của nhà nƣớc đối với giáo dục . Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi
  11. 7 mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lƣợng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ngƣời học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trƣờng và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình” [9, tr. 4]. Tỉnh Bắc Ninh, có nền kinh tế - văn hóa tƣơng đối phát triển, là một trong những đơn vị đi đầu trong cải cách hành chính, đặc biệt là phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục, các cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở địa phƣơng đều có tầm ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, thực hiện giáo dục và nâng cao chất lƣợng giáo dục. Trƣớc những đòi hỏi mới rất đa dạng của đời sống kinh tế xã hội, công tác quản lý xã hội nói chung và quản lý nhà nƣớc về giáo dục nói riêng cần đƣợc phân cấp rõ ràng. Qua quá trình thực hiện sự phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục, nhƣng công tác quản lý giáo dục đã mang lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên so với yêu cầu và sự phát triển của Tỉnh thì phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục vẫn còn nhiều bất cập; chƣa phân cấp triệt để; không có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo cụ thể về một số nội dung quản lí nhà nƣớc về giáo dục. Mặt khác còn thiếu hành lang pháp lí cho tiến trình phân cấp, chƣa có các đánh giá khoa học từ công tác thực tiễn, chƣa có giải pháp mang tính đột phá đồng thời ở các huyện, thị xã, thành phố còn có sự khác nhau và còn có những bất cập. từ những bất cập này hiệu quả phân cấp quản lý giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh không đạt đƣợc tối ƣu và còn bộc lộ những điểm hạn chế Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh”.
  12. 8 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục là vấn đề thời sự, trƣớc những biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới và trong nƣớc, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu của xu thế toàn cầu hoá, của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi giáo dục phải cung ứng nguồn lực cao. Đổi mới quản lý giáo dục nói chung, đổi mới phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục nói riêng phải cơ bản và toàn diện là yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong các công trình nghiên cứu và các luận văn thạc sỹ của những khoá trƣớc cũng đã có nhiều tác giả đề cập đến tình hình giáo dục ở việt nam nhƣ : Công trình nghiên cứu mang tính tổng quát về phân cấp, đó là đề tài: “Phân cấp quản lý nhà nƣớc, lý luận và thực tiễn” - PGS.TS Võ Kim Sơn – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2004 Đề tài nghiên cứu “Một số vấn đề về phân cấp quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục mầm non vùng đồng bằng sông Cửu Long” của thạc sỹ: Phạm Thị Tuyết, Trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, đã đƣa ra “ Đối với bậc học MN với những tính chất và đặc thù so với các bậc học khác, việc PCQL không có sự khác biệt nhiều so với các bậc học khác nên có một số bất cập: cơ quan quản lý cấp trên chƣa thực sự chú trọng phân cấp cho các trƣờng mầm non, chƣa nghiên cứu xây dựng thể chế pháp lý phù hợp cho ngành mầm non, đặc biệt trình độ quản lý của cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của PCQL cũng nhƣ việc giám sát và hƣớng dẫn của các cấp có thẩm quyền còn hạn chế nên không kiểm soát đƣợc các hoạt động của cơ sở khi phân cấp nên ôm đồm hoặc phân cấp nửa vời, không hỗ trợ cho cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân cấp”
  13. 9 Đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lí nhà nƣớc đối với giáo dục phổ thông” của tác giả Trần Hồng Thắm đã nói về thực tiễn phân cấp quản lí nhà nƣớc đối với bậc giáo dục phổ thông tại Việt Nam, đồng thời đƣa ra các giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lí nhà nƣớc đối với bậc học này. Theo quan điểm cá nhân, tác giả trình bày một số ý kiến về việc phân cấp quản lí giáo dục phổ thông với mong muốn góp phần định hƣớng cho việc thực hiện công tác này trong thời gian tới. Nhiều đề tài luận văn cao học đã nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về giáo dục, phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục, điển hình nhƣ: Đề tài “Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo” của tác giả Phan Hồng Dƣơng đã đƣa ra những bất cập trong việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta và đề ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế đó. Đề tài “Phân cấp quản lý các trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Bùi Thị Ngọc Mai đã nêu lên những hạn chế của phân cấp quản lý các trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay từ đó đề ra giải pháp khắc phục những hạn chế. Tác giả Nguyễn Duy Dƣơng khi nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục phổ thông tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” đã phân tích thực trạng giáo dục, giáo dục phổ thông tỉnh Bắc Giang, nêu lên những thành tựu, hạn chế của công tác QLNN đối với giáo dục phổ thông tỉnh Bắc giang, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao QLNN về giáo dục của tỉnh. Đề tài “ Quản lý nhà nƣớc về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình” của tác giả Hà Thị Thu Phƣơng đã đƣa ra những thành tựu và hạn chế của QLNN về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình, từ đó đƣa ra những giải pháp thích
  14. 10 hợp để khắc phục những hạn chế. Cách tiếp cận và góc nhìn có thể khác nhau song tất cả đều chung mục đích hƣớng tới cuộc cải cách toàn diện giáo dục Việt Nam. Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu khoa học đã trình bày, xin đƣợc đóng góp cái nhìn về thực trạng và giải pháp phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục dƣới góc độ xã hội học; nghiên cứu phân cấp QLNN về giáo dục để nhìn nhận những tồn tại, bất cập của phân cấp QLNN về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh. Với cách tiếp cận, nghiên cứu đó, luận văn không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích - Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phân cấp và thực tiễn phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh, luận văn nêu lên những bất cập của phân cấp QLNN về chuyên môn nghiệp vụ, phân cấp QLNN về tổ chức và nhân sự, phân cấp quản lý nhà nƣớc về tài chính, ngân sách và những vấn đề dƣ luận xã hội đang hết sức quan tâm về phân cấp QLNN về giáo dục. - Góp phần làm rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền các cấp ở địa phƣơng về giáo dục trên cơ sở đảm bảo sự quản lý thống nhất của UBND Tỉnh và các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giáo dục. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác phân cấp QLNN về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh.
  15. 11 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, làm rõ các khái niệm cơ bản: Giáo dục, phân cấp, quản lý, quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về giáo dục, phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục. - Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh. - Trên cơ sở thông tin thu nhận đƣợc nhằm góp phần làm sáng tỏ quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của đảng, chính sách của nhà nƣớc về phân cấp quản lý QLNN về giáo dục, làm rõ những giải pháp phân cấp quản lý QLNN về giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Tác giả nghiên cứu các vấn đề phân cấp quản lý quản lý nhà nƣớc về giáo dục qua thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung của phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục rất rộng và phức tạp, trong khuôn khổ của luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong thời gian từ năm 2016 đến nay 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin trong phân tích, xem xét.
  16. 12 Dựa trên cơ sở lý luận tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng , chính sách của nhà nƣớc đối với phân cấp quản lí nhà nƣớc về giáo dục. Dựa trên hệ thống lý luận về QLNN đối với giáo dục nói chung, phân cấp quản lý QLNN về giáo dục nói riêng. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ sau: Phƣơng pháp khảo sát, phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp thu thập các dữ liệu thực tiễn liên quan đến đề tài để từ đó phân tích, tổng hợp đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu Phƣơng pháp toán thống kê, phƣơng pháp dự báo, phƣơng pháp so sánh…để phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Phƣơng pháp chuyên gia và nghiên cứu tài liệu: Tận dụng các thông tin của các chuyên gia và tài liệu về QLNN về giáo dục, phân cấp QLNN về giáo dục để lấy thông tin cho luận văn của mình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có một số ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sau đây: Kết quả nghiên cứu luận văn đã mở ra một số vấn đề về phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh. Cung cấp thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh. Hoàn thiện hệ thống lí luận phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở Tỉnh Bắc Ninh. Với những kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo; phục vụ cho việc phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
  17. 13 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và nội dung chính của đề tài đƣợc kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Chƣơng 2: Thực trạng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh. Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm đổi mới, tăng cƣờng phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở tỉnh Bắc Ninh.
  18. 14 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm Giáo dục Hiện tại có nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ giáo dục: Quan điểm thứ nhất, giáo dục là một hoạt động đặc trƣng của xã hội loài ngƣời. Triết học Mác – Lênin khẳng định xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất. Hình thái vận động này lấy con ngƣời và sự tác động lẫn nhau giữa con ngƣời với con ngƣời làm nền tảng. Xã hội là biểu hiện tổng số những mối quan hệ và các quan hệ của các cá nhân “là phƣơng pháp của sự tác động qua lại giữa những con ngƣời [38, tr. 657]. Quan điểm thứ hai, giáo dục là hoạt đông có tổ chức, có mục đích nhằm đào tạo con ngƣời, làm cho họ trở thành những con ngƣời có năng lực tiêu chuẩn nhất định [34, tr.116]. Quan điểm thứ ba, giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt bản chất của giáo dục là truyền đạt lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài ngƣời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá nhân loại và dân tộc đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài ngƣời không ngừng tiến lên [13. tr 4] Quan điểm thứ tƣ, “ giáo dục bao hàm cả quá trình hoạt động tự phát và tự giác, trong đó quá trình tự giác đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách toàn diện của con ngƣời … đó là những hoạt động có tổ chức có, có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có chƣơng trình , mục tiêu trong toàn bộ hệ thống giáo dục cũng nhƣ trong mỗi nhà trƣờng. Gióa dục không
  19. 15 chỉ là một hoạt động mà còn là một thực thể, một thiết chế xã hội. Trong các thời đại, giáo dục luôn là những thiết chế xã hôi quan trọng và đƣợc nhiều chính phủ coi trọng và đầu tƣ, phát triển cho giáo dục nhƣ là quốc sách, là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhiệm vụ quan trọng để thúc đẩy và trấn hƣng đất nƣớc” [1, tr.199]. Nhƣ vậy, giáo dục có thể hiểu là điều kiện không thể thiếu đƣợc cho sự phát triển của mọi cá nhân con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Giáo dục có tính chất của tính chất xã hội là tính chất phổ biến và vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc. các chức năng xã hội của giáo dục thông qua sự tác động của giáo dục tới quá trình xã hội khác xét về mặt xã hội học: Chức năng kinh tế - sản xuất, chức năng chính trị - xã hội, chức năng tƣ tƣởng – văn hoá. 1.1.2. Khái niệm quản lí nhà nƣớc về giáo dục Quản lý nhà nƣớc là một lĩnh vực quản lý đặc biệt, đó là loại quản lý gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nƣớc; gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc, một loại quyền lực đặc biệt khác hẳn với các loại quyền lực khác. Với nghĩa bao quát nhất thì khái niệm quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là tổng thể Nhà nƣớc với tƣ cách là một tổ chức quyền lực mang tính pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Nhƣng theo nghĩa thực tiễn, cụ thể, thì quản lý nhà nƣớc không những bao gồm hoạt động lập pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc, mà còn có hoạt động thực thi quyền hành pháp [41, tr 65] đƣợc gọi chung là hành chính nhà nƣớc. Đó chính là những hoạt động nhằm làm cho pháp luật đã đƣợc ban hành có hiệu lực (đƣợc thực thi). Hoạt động này đƣợc thực hiện thông qua một hệ thống các cơ quan tạo nên bộ máy này vận hành tốt nhất, đều đặn, chính xác
  20. 16 nhất đạt đƣợc mục tiêu của nhà nƣớc đó là làm cho pháp luật nhà nƣớc có hiệu lực. Vậy quản lý nhà nƣớc là một phạm trù rộng. Đó là việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc một cách toàn diện, bao gồm cả lập pháp, hành pháp và tƣ pháp để quản lý mọi vấn đề của xã hội. Trên đây là khái niệm quản lí nhà nƣớc, còn khái niệm quản lí nhà nƣớc về giáo dục đƣợc thể hiện nhƣ sau: Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục, mà trƣớc hết đó là quản lý nhà nƣớc về giáo dục bởi vì giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên tục trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi ngƣời dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Vì thông qua quản lý nhà nƣớc về giáo dục, việc thực hiện các chủ trƣơng chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, chú ý thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục… mới đƣợc triển khai thực hiện có hiệu quả. “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo của Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì kỉ cƣơng, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của Nhà nƣớc” [36, tr54]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2