intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomcangnuongphomai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của PBGDPL cho nông dân để đề xuất phương hướng và giải pháp PBGDPL cho nông dân từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ GIANG PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN – TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ GIANG PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN – TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm tính chính xác và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn. Người cam đoan Nguyễn Thị Giang
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến các giảng viên công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên khoa Luật – Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên giảng dạy lớp Cao học LH4-B4 đã tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Minh Sản, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp tại Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên, Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên, Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu. Xin phép gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, lãnh đạo Ban quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia; cô giáo chủ nhiệm lớp LH4-B4 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN ......................................................................................... 8 1.1. NÔNG DÂN........................................................................................ 8 1.1.1. Khái niệm nông dân ....................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm nông dân......................................................................... 9 1.1.3. Vị trí, vai trò của nông dân ........................................................... 13 1.2. PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN............... 18 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân . 18 1.2.2. Mục đích phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ................... 24 1.2.3. Đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ................. 27 1.2.4. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ................... 27 1.2.5. Hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ............................................................................................................... 29 1.2.6. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ..................... 31 1.2.7. Vai trò của PBGDPL cho nông dân.............................................. 33 1.3. CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM ĐẾN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN ........................................................................ 37 1.3.1. Hệ thống pháp luật cho nông dân ................................................. 37 1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ phố biến, giáo dục pháp luật cho nông dân .......................................................................... 39 1.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện phố biến, giáo dục pháp luật cho nông dân .......................................................................................... 40 1.3.4. Nguồn lực tài chính tổ chức thực hiện phố biến, giáo dục pháp luật cho nông dân .......................................................................................... 40
  6. Chương 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................... 44 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN....................................................... 44 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại tỉnh Thái Nguyên ............... 44 2.1.2. Nông dân tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 48 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................... 52 2.2.1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ................... 52 2.2.2. Hình thức, phương pháp PBGDPL cho nông dân ......................... 53 2.2.3. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ..................... 66 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN........................... 69 2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 71 2.3.2. Những hạn chế, bất cập ................................................................ 74 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập .................................... 76 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN - TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................................................... 81 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN ........................................................................ 81 3.1.1. Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền ............................................ 81 3.1.2. Kết hợp chặt chẽ giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống ..................................................... 85 3.1.3 Tiếp tục đổi mới, da dạng cả về nội dung, hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật .................................................................. 87 3.1.4. Thu hút sự tham gia chủ động, tích cực của cả hệ thống chính trị trong phổ biến, giáo dục pháp luật ......................................................... 93 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN ............................................................................................ 94 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật cho nông dân .............................................. 94
  7. 3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ............................................ 96 3.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân phù hợp với tình hình nhiệm vụ của địa phương ở từng thời điểm cụ thể ............................................................................................. 98 3.2.4. Lựa chọn và hoàn thiện hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp cho đối tượng là nông dân............................................................. 102 3.2.5. Huy động nguồn lực tài chính tổ chức thực hiện phố biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ........................................................................ 108 KẾT LUẬN................................................................................................ 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 115
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật GDPL: Giáo dục pháp luật HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa NTM: Nông thông mới CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa QPPL: Quy phạm pháp luật
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên qua các năm .............. Error! Bookmark not defined.47 Bảng 2.2: Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Đơn vị: %)...................... 47 Bảng 2.3: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị các năm 2014- 2018 ............................................................................................................. 57 Bảng 2.4: Chất lượng cán bộ, hội viên Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên ...... 57 Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu các cuộc thi tìm hiểu pháp luật .................... 6062 Bảng 2.6: Tổng hợp số liệu Báo cáo viên pháp luật ................................... 679
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, là một bộ phận không thể tách rời với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là thời kỳ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN). PBGDPL là chiếc cầu nối và là phương tiện không thể thiếu trong việc nâng cao trí thức pháp luật, ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân. Trong việc thực hiện pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật là giai đoạn đầu tiên, là công cụ để đưa pháp luật đến gần hơn với nhân dân. Muốn pháp luật đi vào đời sống xã hội, ngoài yêu cầu bảo đảm tính đồng bộ, tính thống nhất, khả thi, phù hợp của quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, việc phổ biến, giáo dục pháp luật còn nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của mọi công dân, đặc biệt là nông dân. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, công tác PBGDPL càng có ý nghĩa quan trọng và được quan tâm nhiều hơn ở mọi cấp, mọi ngành. Công tác PBGDPL tốt sẽ giúp mọi người hiểu biết pháp luật, chấp hành pháp luật và luôn có ý thức: “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”, góp phần tích cực trong ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững ở từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Nông dân Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, là lực lượng chiếm số lượng đa số trong cả nước, có nhiều đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nông dân chính là những người tích cực tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn, chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; trong quá trình tổ chức sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại 1
  11. hóa nông nghiệp, nông thôn; trong gìn giữ nếp sống văn hóa, thuần phong mỹ tục và là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay, nông dân giữ vị trí là chủ thể. Đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế - văn hóa và xã hội, đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ. Bên cạnh những điểm mạnh trên đây, tâm lý sĩ diện trong đời sống làng xã của người nông dân dẫn đến tính khoa trương, trọng hình thức còn khá phổ biến. Mặc dù đời sống kinh tế hiện nay của người nông dân vẫn còn khó khăn, nhưng họ sẵn sàng tuân theo các thủ tục, nghi lễ nặng nề, tốn kém trong cưới xin, ma chay, khao vọng, hội lễ… Những hủ tục này gây nên sự tiêu tốn kinh phí rất lớn cho cá nhân cũng như cho cộng đồng, do vậy dẫn đến sự đói nghèo của nhiều gia đình nông dân. Đây là một vật cản lớn trong quá trình hội nhập kinh tế của người nông dân Việt Nam. Ngoài ra, những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường khiến một bộ phận nông dân có lối sống thực dụng, ngại tham gia các hoạt động có ích cho xã hội, thiếu tự tin. Đặc biệt, trong thời gian qua, tình trạng vi phạm pháp luật trong nông dân ngày càng gia tăng. Một trong những nguyên nhân của việc vi phạm pháp luật ở nông dân ngày càng gia tăng trước hết là do thiếu hiểu biết về pháp luật; vốn sống và hiểu biết xã hội của nông dân còn hạn hẹp; khả năng tiếp thu thông tin nhanh nhưng ít chọn lọc, dễ bị lợi dụng, lôi kéo. Mặc khác, một số nông dân không có đất nông nghiệp để sản xuất, khó khăn, chưa có việc làm; còn có quá trình hội nhập giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội không ngừng được tăng cường nhưng chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt gây nên tác động xấu đến lối sống của một bộ phận nông dân trong việc chấp hành pháp luật. 2
  12. Trong những năm gần đây, cùng với cả nước, tỉnh Thái Nguyên đã và đang huy động toàn bộ sức mạnh hệ thống chính trị vào cuộc để triển khai và thực hiện tốt các Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, các đề án của Thủ tướng Chính phủ về tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nông dân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, ý thức pháp luật của một bộ phận nông dân vẫn còn chưa cao, biểu hiện như hiểu biết pháp luật còn hạn chế, thiếu sự tôn trọng pháp luật, còn có vi phạm pháp luật... Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân từ PBGDPL cho nông dân chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn. Để có được sự đổi mới cơ bản về nhận thức, ý thức và hành vi của người nông dân sống, lao động theo Hiến pháp và pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khao học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” cho thấy đây là vấn đề lớn, có tính cấp thiết đã được các nhà khoa học tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Có thể kể đến các nghiên cứu như: Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nhà nước và pháp luật Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Đổi mới GDPL trong hệ thống các Trường chính trị ở nước ta hiện nay.[39] Luận văn thạc sỹ luật học của Đinh Thị Hương (2008), GDPL cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.[14] 3
  13. Luận văn Thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Phượng (2008), GDPL hôn nhân gia đình cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.[15] Luận văn thạc sỹ Hành chính của Nguyễn Tiến Hải (2008), GDPL cho cư dân nông thôn đồng bằng sông Cửu Long.[16] Luận văn thạc sĩ Luật học của Hà Thị Tuyến (2011), Phổ biến pháp luật cho người nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền.[17] Luận án Tiến sĩ của Dương Thanh Mai (1996), Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở nước ta - thực trạng và giải pháp. Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở nước ta [12]. Luận án Tiến sĩ của Dương Thành Trung (2016), Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Luận án đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long; đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long [13]. Luận văn thạc sĩ của Quàng Thị Diệu Linh (2017), Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Sơn La. Luận văn xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số; phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sơn La; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại tỉnh Sơn La [29]. Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án trong chừng mực nhất định đã góp phần làm 4
  14. sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về PBGDPL cho nông dân đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Tuy vậy, cho đến nay chưa cóp công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần khắc phục tình trạng nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích của luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của PBGDPL cho nông dân để đề xuất phương hướng và giải pháp PBGDPL cho nông dân từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. Để thực hiện được mục đích trên đây, luận văn có nhiệm vụ: Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về PBGDPL cho nông dân thông qua việc phân tích. làm rõ khái niệm, đặc điểm nông dân; vị trí, vai trò của nông dân; khái niệm, đặc điểm PBGDPL cho nông dân; mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, chủ thể PBGDPL cho nông dân; luận giải để xác định bốn yếu tố bảo đảm PBGDPL cho nông dân. Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng PBGDPL cho nông dân tại tỉnh Thái Nguyên, qua đó đánh giá về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. Thứ ba, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm PBGDPL cho nông dân cả nước nói chung, nông dân tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là PBGDPL cho nông dân - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. 5
  15. Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định là những vấn đề cơ bản về PBGDPL cho nông dân - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ 2015 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận của của luận văn là Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về PBGDPL cho nông dân. Luận văn có kế thừa kết quả và phát triển những kinh nghiệm về PBGDPL cho nông dân của các công trình khoa học có liên quan. Phương pháp nghiên cứu của luận văn là việc sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp nghiên cứu hiện đại phù hợp với từng nội dung và mục đích nghiên cứu cụ thể, trong đó tập trung sử dụng một số phương pháp cơ bản như: Khảo cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phỏng vấn, dự báo để chọn lọc những tri thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn về PBGDPL cho nông dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Dưới góc độ lý luận, các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý luận Luật Hiến pháp và Luật Hành chính; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vị trí, vai trò của nông dân; về PBGDPL nói chung và nông dân nói riêng; đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể, đối tượng về sự cần thiết và giá trị của pháp luật trong đời sống dân sự. Dưới góc độ thực tiễn, luận văn có thể được tham khảo trong hoạch định chính sách về đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật đối với nông dân; trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành pháp luật, hành chính và các khóa bồi dưỡng chuyên đề về PBGDPL cho nông dân. 6
  16. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân. Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân tại tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. 7
  17. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN 1.1. NÔNG DÂN 1.1.1. Khái niệm nông dân Nông dân là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong mọi mặt của đời sống hằng ngày cũng như trong các lĩnh vực khoa học. Có nhiều quan niệm khác nhau về nông dân. Theo Đại từ điển tiếng Việt (2005), Nhà xuất bản Đà Nẵng thì: “Nông dân là người lao động sống bằng nghề làm ruộng” [7, tr. 740] Theo từ điển bách khoa toàn thư: giai cấp nông dân bao gồm những tập đoàn người sản xuất nhỏ hoặc làm thuê cho địa chủ và cho phú nông trong nông nghiệp dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về ruộng đất. Tính chất tự túc, tự cấp, tự sản, tự tiêu và sự giới hạn phạm vi địa lý trong làng xã, nông trại địa phương là đặc tính của nông nghiệp sản xuất nhỏ của giai cấp nông dân. Theo giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học của Hội đồng Lý luận trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm giai cấp nông dân được diễn đạt như sau: Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp… trực tiếp sử dụng canh tác một tư liệu sản xuất cơ bản và đặc thù, gắn với thiên nhiên là đất rừng, biển để sản xuất ra nông sản. [26, tr. 285] Theo các nhà nghiên cứu: Nông dân là cộng đồng những người lao động cư trú ở nông thôn, sản xuất nhỏ trong nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề, nhưng tư liệu sản xuất chính là đất đai. Từng thời kỳ họ 8
  18. có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành lên giai cấp nông dân, có vị trí và vai trò quyết định trong xã hội.[28, tr. 26] Để đánh giá một cách tương đối toàn diện và bao hàm được các nội dung về PBGDPL đối với nông dân nói chung, nông dân được hiểu là một lớp người trong xã hội từ đủ độ tuổi và giới tính, có tâm sinh lý đặc thù và có vai trò quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp của xã hội. Nông dân có thể được chia thành các nhóm khác nhau theo từng địa bàn, lĩnh vực như: Nông dân ở đô thị, nông dân ở nông thôn, nông dân ở vùng cao, v.v. 1.1.2. Đặc điểm nông dân Nông dân là lực lượng to lớn trong cách mạng. Từ nhận thức và thực tiễn hoạt động cách mạng Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh đã có những quan điểm về đặc điểm giai cấp nông dân Việt Nam. Tháng 10 năm 1923 tại Matxcơva, khi dự Hội Nghị lần thứ nhất Quốc tế nông dân, Hồ Chí Minh khẳng định: "Nông dân trong các thuộc địa của Pháp bị hai tầng bóc lột: vừa như những người vô sản, vừa như những người bị mất nước" [18,tr. 225]. Từ đó, có thể thấy từ rất sớm Người đã đề cập và nhấn mạnh đến tính chất giai cấp của nông dân trên lập trường mácxit. 1.1.2.1. Đặc điểm của giai cấp nông dân Theo Hồ Chí Minh giai cấp nông dân là cộng đồng những người lao động, sản xuất nhỏ trong nông nghiệp gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp, đều có đặc điểm chung là người lao động - nhân tố chủ yếu của lực lượng sản xuất và là người tư hữu nhỏ. Do có địa vị kinh tế xã hội và bản chất giai cấp của mình, nông dân các quốc gia trên thế giới cũng có chung những đặc điểm đó nhưng đối với Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, vào những năm 1925 - 1926 "đất thì xấu, phương pháp canh tác thì lạc hậu, do đó năng suất rất thấp 9
  19. kém. Sản lượng một hécta ở châu Âu là 4.670 kilô thóc... còn ở Đông Dương chỉ có 1.210 kilô" [19, tr. 229]. Quá trình đô hộ và khai thác thuộc địa trên 90 năm của thực dân Pháp đã tác động ít nhiều đến kinh tế - xã hội, tháng 11 năm 1949 Hồ Chí Minh khẳng định: "Nước ta là một nước nông nghiệp. Hơn 9 phần 10 dân ta là nông dân. Hơn 9 phần 10 nông dân ta là trung, bần và cố nông" [23, tr.248]. Xác định đặc điểm là một nước nông nghiệp, nông nghiệp lạc hậu trên cả hai phương diện trình độ công tác và chế độ sở hữu ruộng đất, cùng với đặc điểm giai cấp nông dân có cơ cấu không thuần nhất và sự phân tầng giai cấp không đều trong nội bộ nông dân, Hồ Chí Minh muốn nhấn mạnh đến cơ sở để xác định lực lượng cách mạng của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa - cuộc cách mạng để giải phóng nông dân. Vì nông dân chiếm số lượng lớn dân số cả nước, mà nông dân Việt Nam gắn bó với cội nguồn dân tộc, có ý thức dân tộc sâu sắc, truyền thống dân tộc in dấu đậm nét trong nông dân. Với số lượng lớn như vậy, nông dân là lực lượng tuyệt đại đa số trong dân cư. Do vậy, theo Hồ Chí Minh, nông dân có những đặc điểm tích cực như: “Yêu mến quê hương, quyến luyến gia đình, tôn kính tổ tiên, yêu chuộng công lý, tôn trọng chính nghĩa, ham thích khoa học, coi trọng lời nói thánh hiền, thương yêu nòi giống, tôn kính lẽ phải; ghét xa hoa, không hám tiền tài, khinh ghét vũ lực, không sợ gian khổ, hy sinh; đó là những đức tính răn dạy trong sách thánh hiền, lưu lại trong cổ phong và ghi thành luật pháp; hiện nay đó cũng là những đặc điểm về bản tính của người An Nam hình thành từ bao thế hệ, những thế hệ luôn luôn cố gắng thực hiện đạo đức ấy một cách thành kính; người An Nam bình thường mà người ta gặp bất cứ ở đâu cũng đều như vậy cả... Trong đám người bình dân, người ta cũng thấy những thuần phong mỹ tục ấy...” [18, tr.451]. 10
  20. Như vậy, dân tộc Việt Nam đã có nền văn hiến lâu đời, con người Việt Nam hiền hòa, nhân nghĩa. Trong đó, văn hóa và đạo đức đã ăn sâu, thấm đượm và trở thành đặc điểm, bản tính của người Việt Nam nói chung và nông dân nói riêng. Nông dân Việt Nam có tinh thần yêu nước sâu sắc, tinh thần yêu nước đã thể hiện trước hết là đấu tranh bảo vệ dân tộc, bảo vệ xóm làng bình yên hòa thuận. Nông dân Việt Nam đã đấu tranh chống thiên tai, chống địch họa, chống sự xâm lấn về chính trị và văn hóa qua các cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán, Tống, Nguyên, Minh, Thanh. Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” [20, tr. 33]. Coi trọng quan hệ huyết thống cao cả, thiêng liêng là đặc điểm nổi bật của nông dân Việt Nam.Chẳng ai sống mà không có gia đình và không một ai sinh ra lại không bắt đầu từ một dòng họ. Ở Việt Nam, người nông dân đề cao tính huyết tộc. Bởi lẽ xuất phát từ kiểu sản xuất của công xã nông thôn lấy gia đình là tế bào và huyết tộc làm cơ sở. Đặc điểm này có tính tích cực và cũng có mặt tiêu cực, đó là tư tưởng địa phương, cục bộ, đầu óc bản vị, gia trưởng; là lối sống duy tình “một giọt máu đào hơn ao nước lã”, “phép vua thua lệ làng”, có thể dẫn đến xem thường chủ trương phép nước. Nông dân Việt Nam cần cù, chăm chỉ, đoàn kết hợp tác trong lao động sản xuất. Trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, đất đai ít màu mỡ nhất là ở miền Bắc và Trung, công cụ sản xuất thủ công thô sơ đã tạo ra ở nông dân Việt Nam đức tính cần cù, chăm chỉ, “một nắng hai sương”, chấp nhận khó khăn, sẵn sàng hy sinh cho nông nghiệp, vì nông nghiệp. Sản xuất “lấy công làm lãi” không phải là biểu hiện của sự thiếu hiểu biết mà thực tế lấy sản 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2