Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Luận văn "Quản lý chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý chi ngân sách để phân tích, đánh giá việc thực hiện chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .................../................... ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ TIẾN DŨNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .................../................... ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ TIẾN DŨNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH THỊ HẢI YẾN ĐẮK LẮK - NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của cô TS. Đinh Thị Hải Yến. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong đề tài là chính xác, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tác giả đề tài Vũ Tiến Dũng i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài “Quản lý chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực nghiên cứu của bản thân; sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ công chức, viên chức ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc cô TS. Đinh Thị Hải Yến, người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Người cảm ơn Vũ Tiến Dũng ii
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU T Mã Tên bảng, biểu Trang T Cơ cấu theo ngành nghề đào tạo của đội ngũ y tế 1 Bảng 2.1 35 tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2021 Cơ cấu nhân lực y tế Tỉnh, huyện tỉnh Đắk Lắk năm 2 Bảng 2.2 36 2021 Công tác đào tạo nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai 3 Bảng 2.3 38 đoạn 2016 -2021 Dự toán chi ngân sách cho các cơ sở y tế thuộc Sở 4 Bảng 2.4 47 Y tế Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2021 Kết quả chi ngân sách cho các cơ sở y tế thuộc Sở 5 Bảng 2.5 49 Y tế được phân bổ giai đoạn 2016 – 2021 6 Bảng 2. 6 Định mức chi cho sự nghiệp y tế tỉnh Đắk Lắk 50 Cơ cấu dự toán chi ngân sách cho các cơ sở khám 7 Bảng 2.7 chữa bệnh thuộc Sở Y tế các cấp giai đoạn 2016 – 50 2021 Nội dung phân bổ chi ngân sách cho các cơ sở y tế 8 Bảng 2.8 51 phân theo địa bàn hành chính năm 2021 Phân bổ dự toán chi NS cho các cơ sở y tế thuộc 9 Bảng 2.9 53 Sở Y tế cấp tỉnh giai đoạn 2016 – 2021 Kết quả quyết toán chi NS cho các cơ sở y tế thuộc 10 Bảng 2.10 55 Sở Y tế Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2021 Công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng nguồn chi NS 11 Bảng 2.11 57 cho các cơ sở y tế thuộc Sở Y tế Đắk Lắk iii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ CSSK Chăm sóc sức khỏe CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTBD Đào tạo bồi dưỡng HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội KCB Khám chữa bệnh NS Ngân sách QLNN Quản lý nhà nước QL Quản lý XHCN Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội hóa UBND Ủy ban nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước DS-KHHGD Dân số - Kế hoạch hoá gia đình NSNN Ngân sách nhà nước iv
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. iiiii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................iv MỤC LỤC ............................................................................................................ v MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................................3 2.1. Các nghiên cứu trong nước........................................................................5 2.2. Khoảng trống rút ra từ nghiên cứu các công trình nước ngoài và trong nước……………………………………………………………………………6 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 6 3.1. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................. 6 3.2. Nhiệm vụ của đề tài .................................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................ 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: ........................................ 8 6. Đóng góp của đề tài: .................................................................................... 8 7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ CẤP TỈNH.............................................................10 1.1. Tổng quan về quản lý chi ngân sách đối với các hoạt động y tế. .......... 10 1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách đối với ngành y tế cấp tỉnh..............15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách đối với ngành y tế cấp tỉnh..........................................................................................................21 v
- 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách đối với ngành Y tế của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk..............................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH. TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ................ .29 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk..................................29 2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách đối với ngành y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.........................................................................................................40 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý chi ngân sách đối với ngành y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...........................................................................58 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH64 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách đối với ngành y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................. 64 3.2. Giải pháp hoàn thiệnthiện quản lý chi ngân sách đối với ngành y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...........................................................................65 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách đối với ngành y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk........................................................79 KẾT LUẬN......................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84 vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sức khỏe tốt được thể hiện ở thể lực cường tráng và không bệnh tật, cùng với trí lực và tâm lực (phẩm chất tâm lý xã hội) là yếu tố quyết định đến sự phát triển của mỗi cá nhân và tạo ra một xã hội ngày càng văn minh. Không có sức khỏe tốt sẽ không có điều kiện để phát triển trí lực và tâm lực. Cũng như các lĩnh vực xã hội khác, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc quản lý sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân, một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển con người, vì con người và do con người. Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này phải quán triệt các quan điểm của Đảng về phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng như hướng vào thực hiện các mục tiêu của sự phát triển sự nghiệp đó. Nghị quyết Đại hội VIII chỉ rõ: "Tiếp tục củng cố hệ thống y tế nhà nước, đặc biệt là y tế xã, huyện. Nhân rộng, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý bệnh viện, kiện toàn hệ thống khám chữa bệnh đủ sức đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa đạng của nhân dân... Tăng đầu tư của Nhà nước kết hợp với tạo thêm nguồn kinh phí khác cho y tế như phát triển bảo hiểm, mở rộng hợp tác quốc tế. Khuyến khích và quản lý tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân của các tố chức và cá nhân". Như vậy, để xây dựng nền y tế Việt Nam công bằng, hiệu quả và phát triển, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng đa dạng với chất lượng ngày càng cao của nhân dân đòi hỏi phải tăng cường hiệu lực, hiệu quả của việc quản lý nhà nước về y tế nói chung, quản lý nhà nước về chi ngân sách đối với hoạt động y tế nói riêng, góp phần đưa các hoạt động y tế vào trật tự, kỷ cương, kỷ luật và phát triển ổn định. Hiện nay các cơ sở y tế phải đối mặt với vấn đề dân số tăng nhanh, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng lớn, yêu cầu chất lượng khám chữa bệnh ngày càng cao. Điều đó dẫn đến yêu cầu tổ chức quản lý tốt để sử dụng có 1
- hiệu quả các nguồn tài chính tại đơn vị thuộc ngành Y tế. Bên cạnh việc quản lý tốt công tác chuyên môn để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh, quản lý tài chính cũng là một yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quản lý các cơ sở y tế nói chung và ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Để thực hiện quản lý chi NS đối với ngành Y tế có hiệu quả đòi hỏi Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk phải thực hiện việc xây dựng, ban hành định mức và phân cấp quản lý chi NS, lập dự toán chi NS, phân bổ và giao dự toán chi NS, chấp hành dự toán chi NS, quyết toán chi NS đối với ngành Y tế thì ngoài việc thực thi đúng theo các văn quy định của pháp luật hiện hành còn phải phân tích, đánh giá thực trạng của toàn ngành và cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. Vì vậy đòi hỏi ngành Y tế nói chung và cụ thể là các cơ sở y tế cần có cơ chế quản lý tài chính phù hợp. Thực tế hiện nay cho thấy, các đơn vị thường áp dụng cứng nhắc chế độ kế toán nên bị động, lúng túng trong ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Thông tin do kế toán mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước. Điều này dẫn đến khó khăn cho công tác quản lý của bản thân các cơ sở y tế, cho công tác quản lý tài chính toàn ngành Y tế cũng như các cơ quan quản lý nhà nước khác. Mặc dù công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế đã và đang từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, ở phần lớn các đơn vị vẫn còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới, chậm cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán, lúng túng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên kế toán chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn… Do đó, vấn đề hoàn thiện, đổi mới tổ chức quản lý chi NS nói chung có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của đơn vị. Đắk Lắk là một tỉnh với nhiều đặc điểm kinh tế xã hội và dân cư không thuận lợi, các cơ sở y tế còn mỏng về số lượng, thiếu về trang thiết bị kỹ thuật và có nhiều hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ. Việc hoàn thiện quản lý nhà nước về chi NS ngành Y tế trên địa bàn tỉnh là một nhu cầu bức thiết. Vì vậy, việc 2
- chọn đề tài "Quản lý chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" để nghiên cứu là cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1 Các nghiên cứu trong nước Vụ Hành chính sự nghiệp - Bộ Tài chính năm 2002, đề tài: "Đổi mới và hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế”. Các nghiên cứu này chỉ bàn tới khía cạnh tài chính y tế và đứng trên quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước để đưa ra các giải pháp hoàn thiện; Vương Thị Hải Anh năm (2016), Đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội”, tác giả đã phân tích thực trạng và đề ra một số giải pháp chung cho hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đối với ngành y tế và một số giải pháp cụ thể cho Sở y tế Hà Nội; Trần Văn Giao (2011), Tài liệu học tập môn học Quản lý tài chính công và công sản, Học viện Hành chính. Trong tài liệu tác giả đưa ra khái niệm, nguyên tắc, quy trình, mục tiêu và vai trò của quản lý tài chính công. 2.2. Khoảng trống rút ra từ nghiên cứu các công trình trong nước Qua nghiên cứu các công trình trong về lĩnh vực quản lý chi NS đối với ngành Y tế, phần đa các công trình đều đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động quản lý chi NS, đặc biệt chỉ ra những mặt hạn chế, yếu kém trong quản lý chi NS từ đó tập trung chuyên sâu phân tích những hạn chế, yếu kém trên và đề ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại, yếu kém trong quản lý chi NS. Các giải pháp thường mang tính tổng quan, tập trung vào hoạt động lập dự toán, phân bổ, quyết toán NS, ít đề cập đến những hoạt động chi NS cụ thể như ban hành các văn bản Quy phạm pháp luật về quản lý chi NS, đổi mới tư duy quản lý nói chung và quản lý chi NS nói riêng, cải cách phương pháp quản lý chi NS, đổi mới hoạt động quản lý...Vì vậy, trong đề tài này, qua tham khảo, nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước liên quan đến quản lý chi NS đối với ngành Y tế tác giả đưa ra một số nội dung về quản lý chi NS ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk cần thực hiện trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu qủa trong quản lý chi NS ngành Y tế như 3
- sau: Tập trung hoàn thiện, bổ sung, chỉnh sửa hoặc thay đổi phương pháp, quy trình ban hành văn bản Quy phạm pháp luật về quản lý chi đối với ngành Y tế theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác ban hành văn bản Quy phạm pháp luật về quản lý chi NS, đáp ứng đòi hỏi cấp thiết từ thực tiễn của hoạt động y tế, các văn bản phải đúng định hướng lãnh đạo của Đảng về hoạt động y tế, căn cứ trên các quy định của pháp luật, vừa khoa học, kịp thời và đảm bảo hài hòa các lợi ích trong xã hội. Xác định nhân lực là yếu tố trọng tâm quyết định đến hiệu quả quản lý chi NS đối với ngành Y tế, vì vậy công tác lựa chọn, tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng phải được ngành Y tế đặt lên hàng đầu. Hoạt động kiểm tra, giám sát quản lý chi NS đối với ngành Y tế của tỉnh phải mang tính thường xuyên, liên tục, đổi mới phương thức và cách thức của hoạt động này nhằm sớm phát hiện những sai sót, tiêu cực đối với hoạt động chi NS từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp để khắc phục tình trạng này. Đẩy mạnh cải cách hành chính và hiện đại hóa cơ sở vật chất cho ngành Y tế nhằm nâng cao hiệu quả và tính tiện ích trong hoạt động y tế để không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc, thăm, khám, chữa bệnh cho nhân dân. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý chi ngân sách để phân tích, đánh giá việc thực hiện chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nêu trên, đề tài có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NS đối với ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk. + Phân tích thực trạng quản lý chi NS đối với ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk, qua 4
- đó nêu ra những hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý nhà nước về chi NS đối với ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk. + Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NS đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đáp ứng với yêu cầu mới hiện nay và những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi NS đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi NS đối với các cơ sở y tế công lập. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện ở các Trung tâm Y tế, Phòng Y tế, cơ sở y tế thuộc Sở Y tế quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở các nguồn thông tin được thu thập trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu, tiếp cận vấn đề dựa trên cơ sở những nguyên lý và phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, được thể chế bằng chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động quản lý chi NS đối với ngành Y tế. * Phương pháp cụ thể: Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp quan sát khoa học,… Trong đó: - Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát việc thực hiện quản lý chi NS để từ đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu: Thu thập thông tin từ các tài liệu, sách, báo, tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu 5
- cụ thể có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý NS và chi NS, tỉnh Đắk Lắk. Phân tích, đánh giá rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở các báo cáo tổng kết ngành Y tế và quản lý chi NS của ngành Y tế, tỉnh Đắk Lắk để lấy làm cơ sở nghiên cứu thực trạng của đề tài. 6. Đóng góp của đề tài: Về lý luận: Đề tài hệ thống lại và làm rõ hơn lý luận và thực tiễn quản lý chi NS đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những nguyên nhân, xác định quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp thực hiện trong thời gian tới cho hợp lý hơn, sát thực hơn. Về thực tiễn: - Đề tài có giá trị làm tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động quản lý chi NS đối với ngành Y tế và những vấn đề có liên quan đối với quản lý chi NS trên địa bàn các tỉnh, thành phố của Việt Nam. - Nội dung đề tài có ý nghĩa đúc rút kinh nghiệm, giúp ngành Y tế tỉnh thực hiện quản lý chi NS trong hoạt động y tế nói riêng có cách nhìn tổng quan để nâng cao hiệu quả trong thực hiện quản lý chi NS. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết cấu 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NS cấp tỉnh đối với ngành Y tế; Chương 2: Thực trạng quản lý chi NS đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NS đối với ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ 1.1. Khái quát về chi ngân sách cấp tỉnh đối với ngành Y tế 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Ngân sách nhà nước Theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [4]. Quỹ NS luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi đưa vào sử dụng, chủ thể sử dụng các quỹ này là những đơn vị sử dụng NS được quyền sử dụng NS theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định về NS do Nhà nước ban hành. Việc phân phối NS thành các quỹ nhỏ với mục đích khác nhau chính là quá trình sử dụng NS nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước, không trực tiếp chi dùng từ quỹ tiền tệ tập trung. Hoạt động thu, chi NS được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Tính không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại bằng các khoản chi của NS. Điều này được quyết định bởi các chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đặc điểm này phân biệt các khoản chi NS với các khoản tín dụng, [22]. 1.1.1.2. Chi ngân sách cấp tỉnh Chi NS là việc phân phối và sử dụng quỹ NS nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Điều 38 Luật Ngân sách năm 2015 quy định về chi ngân sách địa phương: 7
- 1. Chi đầu tư phát triển: a) Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực; b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực: a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ; c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý; d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin; e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; g) Sự nghiệp thể dục thể thao; h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường; i) Các hoạt động kinh tế; k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 8
- 3. Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay. 4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương. 5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương. 6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới. 7. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định. 1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách cấp tỉnh đối với ngành Y tế Quản lý chi NS đối với ngành Y tế là quản lý các khoản chi tiêu của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng NS dành cho các sơ sở khám chữa bệnh công lập để duy trì sự hoạt động của cơ sở y tế công lập trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sức khỏe người dân trên địa bàn. Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của NS chi đối với ngành Y tế được phân chia theo 4 nhóm chính sau: Nhóm 1: Chi bộ máy Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thường xuyên như: Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác. Trong đó: Tiền lương bao gồm: Lương ngạch bậc, lương tập sự, lương hợp đồng. Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm và phụ cấp đặc biệt. Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác. Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác. Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, .... Nhóm 2: Chi quản lý hành chính Nhóm này bao gồm các khoản chi: Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và dịch vụ công cộng khác); chi vật tư văn phòng (gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tư văn phòng 9
- khác); chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thông...); chi công tác phí (tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí, thuê phòng ngủ, khoán công tác phí và công tác phí khác); chi hội nghị phí (gồm tài liệu, bồi dưỡng giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trường, chi bù tiền ăn và các chi phí khác). Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn. Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác khám chữa bệnh. Khoản chi này bao gồm: Chi cho vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên dụng, in ấn chỉ, trang phục, bảo hộ lao động, sách, tài liệu, mua súc vật dùng cho hoạt động chuyên môn, thanh toán hợp đồng với bên ngoài, thuốc khám và điều trị... Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản. Như mua đồ gỗ, mây tre, máy tính, máy điều hoà nhiệt độ, các tài sản cố định có độ bền cao..., sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng, đường điện, cấp thoát nước... Đây là nhóm chi không thể thiếu được của toàn ngành Y tế. Hàng năm, do sự xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y tế, đòi hỏi phải có kinh phí để đầu tư mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và từng bước hiện đại hoá trang thiết bị ngành Y tế ở những đơn vị y tế được Nhà nước bao cấp. Chính nhờ nhóm chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài sản cố định, nâng cao chất lượng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho hoạt động khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như về quy mô. 1.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách cấp tỉnh đối với ngành Y tế Chi ngân sách địa phương bao gồm hai khoản chi cơ bản: Chi thường xuyên: - Là các khoản chi tương đối ổn định từ năm này qua năm khác của ngành Y tế; - Các khoản chi thường xuyên gắn chặt với mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Sở Y tế; 10
- - Có định mức, tiêu chuẩn, chế độ cụ thể, rõ ràng; - Mối quan hệ giữa kết quả công việc và các nguồn lực ngân sách là chưa rõ ràng, ít được quan tâm. Chi cho đầu tư: - Là các khoản chi lớn, không ổn định; - Gắn chặt với mục tiêu phát triển của Ngành; - Thời gian thực hiện vốn kéo dài; - Được xã hội quan tâm. 1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp tỉnh đối với ngành Y tế Chi NS thực hiện theo nguyên tắc quản lý tài chính như sau: - Đảm bảo các khoản chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị phải tuân theo chế độ, định mức tiêu chuẩn của Nhà nước quy định hoặc theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nội bộ đã được duyệt để cơ quan, đơn vị đó hoạt động liên tục và hiệu quả. - Trách nhiệm quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị thuộc về cơ quan, đơn vị mà người đứng đầu chịu trách nhiệm ở đây chính là người lãnh đạo của cơ quan, đơn vị. - Trong quá trình quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị cần phải tôn trọng dự toán năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt những chức năng và nhiệm vụ của mình. Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị bao gồm: Lãnh đạo tổ chức công, Trưởng Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Tài chính - Kế toán, Trưởng các phòng bộ phận trong tổ chức. 1.1.4. Mục tiêu quản lý chi ngân sách cấp tỉnh đối với ngành Y tế Thứ nhất, đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể. Mục tiêu đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể đòi hỏi Sở Y tế phải quản lý các nhu cầu chi tiêu có tính cạnh tranh nhau trong giới hạn nguồn lực NS cho phép. Đòi hỏi phải xác định được giới hạn chi tiêu NS tổng thể, đồng thời phải duy trì, giữ vững, ổn định giới hạn 11
- này. Thứ hai, đảm bảo hiệu quả phân bổ và huy động nguồn lực tài chính của NS địa phương. Mục tiêu này đòi hỏi Sở Y tế phải xác định rõ thứ tự ưu tiên trong phân bổ và huy động nguồn lực tài chính, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của ngành. Thứ ba, đảm bảo hiệu quả hoạt động. Mục tiêu này nhằm đảm bảo để Sở Y tế có thể cung ứng được các hàng hóa và dịch vụ công với chất lượng đáp ứng yêu cầu trong phạm vi NS cho trước hoặc với chi phí thấp nhất. 1.2. Quản lý chi ngân sách cấp tỉnh đối với ngành Y tế 1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi NS cấp tỉnh đối với ngành Y tế Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc Hội và Chính Phủ, ở địa phương là HĐND và UBND các cấp, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở Tài chính ở cấp tỉnh, Phòng Tài chính cấp huyện và Ban Tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (KBNN các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung, trong đó có quản lý về chi NS tại ngành Y tế nói riêng. Tuyến Tỉnh: Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tỉnh trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: Y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược học cổ truyền; thuốc phòng chống bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người; an toàn vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành Y tế; thực hiện một số quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, hoạt động của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế. Tuyến huyện: Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn