intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

129
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo tính hiệu quả và khả thi nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. LỜI CẢM ƠN Luận văn Thạc sỹ là kết quả của quá trình cố gắng, nỗ lực của tác giả trong suốt 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả xin được gửi lời tri ân sâu sắc và chân thành đến Ban Giám đốc Học viện, Quý thầy cô và Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập. Để hoàn thành luận văn này, tác giả đặc biệt dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: Thầy – Tiến sĩ Nguyễn Huy Hoàng: Bằng sự tận tụy và lòng nhiệt tâm, thầy đã hướng dẫn, gợi ý và chỉnh sửa Luận văn ngay từ khi bắt đầu. Sự động viên, chỉ dẫn tận tình của Thầy là nguồn động viên lớn, giúp tác giả vững tin hơn đối với đề tại Luận văn đã chọn. Các anh/chị, bạn bè đồng khóa đã giúp đỡ trong việc thu thập thông tin, tài liệu và chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn. Các anh/chị đồng nghiệp, gia đình và người thân đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Một lần nữa, tác giả xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song với trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ Quý thầy cô và anh/chị đồng khóa để Luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn. Tác giả Trƣơng Thị Phƣơng Thảo
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTC: Bộ Tài chính CNTT: Công nghệ thông tin DN: Doanh nghiệp ĐTNT: Đối tượng nộp thuế GTGT: Giá trị gia tăng KKTQM: Kê khai thuế qua mạng HSKT: Hồ sơ khai thuế NNT: Người nộp thuế NSNN: Ngân sách Nhà nước TCT: Tổng Cục Thuế TNCN: Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh T-VAN: Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn ............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ................................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn ................................................................. 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................................. 7 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................. 7 6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 8 7. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 8 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................... 8 9. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG 1.1. Tổng quan về thuế và quản lý kê khai thuế qua mạng......................... 10 1.1.1. Cơ sở lý luận về thuế............................................................................... 10 1.1.2. Kê khai thuế qua mạng............................................................................ 15 1.1.3. Quản lý kê khai thuế qua mạng ............................................................... 18 1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng ........................................................... 29 1.2.1. Sự cần thiết khách quan quản lý kê khai thuế qua mạng ........................ 29 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả trong quản lý kê khai thuế qua mạng ........................................................................................................... 31 1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng .......................................................................................................... 32 1.3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng ........................ 32 1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý kê khai thuế qua mạng .................... 34 1.3.3. Chủ thể quản lý kê khai thuế qua mạng .................................................. 35
  5. 1.4. Kinh nghiệm và những bài học rút ra từ công tác quản lý kê khai thuế qua mạng ................................................................................................. 36 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng trên thế giới ..................... 36 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý kê khai thuế qua mạng tại Việt Nam.................... 39 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành Thuế thành phố Hồ Chí Minh ... 41 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Các nhân tố tác động đến việc tổ chức quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh.................................................................. 43 2.1.1. Tổ chức bộ máy ngành Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ....... 43 2.1.2. Nhân tố về đối tượng nộp thuế ................................................................ 46 2.2. Thực hiện việc kê khai thuế qua mạng của doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016 ....................................................... 48 2.2.1. Tổ chức thực hiện việc kê khai thuế qua mạng của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 48 2.2.2. Các sai sót và vi phạm chủ yếu của DN khi thực hiện kê khai thuế qua mạng ........................................................................................................... 55 2.2.3. Khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp khi thực hiện kê khai thuế qua mạng ........................................................................................................... 57 2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016 ....................................................... 59 2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................................... 59 2.3.2. Tồn tại, hạn chế ....................................................................................... 71 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 72
  6. 2.4. Những thách thức đặt ra cho thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý kê khai thuế qua mạng................................................................................ 75 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KÊ KHAI THUÊ QUA MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017-2025 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030 3.1. Những mục tiêu và định hƣớng chủ yếu về quản lý kê khai thuế qua mạng giai đoạn 2017-2025 và định hƣớng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 77 3.1.1. Công tác dự báo về quản lý kê khai thuế qua mạng ............................... 77 3.1.2. Mục tiêu chung của ngành Thuế ............................................................. 78 3.1.3. Định hướng chủ yếu về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................... 79 3.2. Nhiệm vụ trọng tâm về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 80 3.3. Giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 83 3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế trong quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 83 3.3.2. Tuyên truyền, giáo dục cho các đối tượng chịu thuế và hướng dẫn hỗ trợ người nộp thuế về thủ tục và nội dung thực hiện kê khai thuế qua mạng... 86 3.3.3. Nâng cấp hệ thống hạ tầng thông tin đáp ứng cho nhu cầu kê khai thuế qua mạng ................................................................................................... 89 3.3.4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp cho đội ngũ quản lý kê khai thuế qua mạng................................................................... 92 3.3.5. Tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra đảm bảo tính trung thực và khách quan các doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng ...................................... 96
  7. 3.3.6. Có các biện pháp chế tài nghiêm khắc cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế trong quản lý kê khai thuế qua mạng ............................................... 99 3.4. Những kiến nghị về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh................................................................................ 102 3.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan .............. 102 3.4.2. Đối với Tổng Cục Thuế ........................................................................ 103 3.4.3. Đối với các sở, ban, ngành liên quan trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................ 104 KẾT LUẬN .................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 108
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn: Thuế là một trong những công cụ hiệu quả để quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội, để động viên thêm một phần tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vào Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước và xã hội. Cơ quan thuế đang phải đối mặt với những áp lực từ Chính phủ và doanh nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế để tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho doanh nghiệp trong công tác kê khai thuế. Việc kê khai thuế theo phương thức thủ công gây mất nhiều thời gian và tốn kém cho cá nhân và tổ chức nộp thuế. Đối với doanh nghiệp, hình thức kê khai thuế theo phương pháp truyền thống yêu cầu công chức thuế phải nhập lại hồ sơ của doanh nghiệp vào hệ thống phần mềm máy tính; hàng tháng hoặc hàng quí doanh nghiệp phải cử người đến cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai thuế làm mất khá nhiều thời gian. Ngoài ra, việc in ấn tờ khai thuế tốn không ít chi phí của doanh nghiệp. Đối với ngành Thuế, số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng trong khi nguồn nhân lực, vật lực có hạn nên thường xuyên xảy ra tình trạng quá tải vào thời điểm doanh nghiệp kê khai thuế. Để tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí và tăng đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì khai thuế điện tử là một tất yếu trong quản lý thuế hiện đại. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kê khai thuế là cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, ngành Thuế cần hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo 1
  9. định hướng chuẩn mực quốc tế; ứng dụng thông tin và áp dụng kê khai thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020. Ngành Thuế triển khai hệ thống kê khai thuế qua mạng còn có ý nghĩa to lớn trong việc chuẩn bị cơ sở hạ tầng nhằm gia tăng đáng kể số lượng người nộp thuế, là nền tảng tiến tới hệ thống thuế điện tử trong tương lai, giúp đơn giản hóa quy trình thủ tục về thuế và theo dõi được các bước xử lý hồ sơ của cơ quan thuế, giảm trình trạng gây phiền hà, nhũng nhiễu người nộp thuế. Đây là dự án quan trọng của ngành Thuế nằm trong kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý thuế tích hợp được Ngân hàng Thế giới trợ giúp sẽ thực hiện trong vài năm tới. Năm 2009, Tổng cục Thuế đã xây dựng và triển khai thí điểm hệ thống kê khai thuế qua mạng tại địa bàn 4 tỉnh/thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu. Đến cuối năm 2013, Tổng cục Thuế đã tiếp tục triển khai cho cả nước với hơn 300.000 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nộp hồ sơ khai thuế qua mạng. Hệ thống kê khai thuế qua mạng được xây dựng trong thời gian ngắn, phải tận dụng các dịch vụ hiện có của ngành nên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của người nộp thuế. Qua gần 9 năm triển khai, kê khai thuế qua mạng vẫn còn nhiều khó khăn bất cập trong quá trình sử dụng như: người gửi tờ khai chậm, chi phí các dịch vụ gia tăng khi sử dụng dịch vụ vẫn còn cao, lỗi khi nhận tờ khai điện tử vào hệ thống quản lý thuế, đôi lúc hệ thống bị lỗi không gửi được tờ khai thuế, một số doanh nghiệp vẫn kiên quyết giữ phương thức kê khai thuế truyền thống… Điều này đã làm giảm tính hiệu quả của việc quản lý kê khai thuế qua mạng. Mặt khác, cơ quan thuế chưa khai thác tối đa lợi ích của hệ thống kê khai thuế qua mạng để quản lý thuế như khai thác thông tin trong công tác thanh tra kiểm tra, quản lý hồ sơ của doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh… 2
  10. Với diện tích tự nhiên 2.095km2, dân số hơn 8 triệu người, thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất cả nước, một trung tâm về kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ, đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng trong cả nước. Trong những năm qua, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, cụ thể là triển khai sâu rộng dịch vụ kê khai thuế qua mạng cho 24 quận huyện trên địa bàn thành phố góp phần tạo dựng niềm tin với người nộp thuế và hình thành phương thức quản lý thuế mới. Việc quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn rộng lớn như vậy gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, điều đó cho thấy cần có những giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kê khai thuế qua mạng. Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài “Quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý Hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn: Hoạt động quản lý thuế là vấn đề đã và đang được các nhà nghiên cứu ở mọi quốc gia quan tâm. Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về kê khai thuế qua mạng cả trong và ngoài nước cũng như các đề tài liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế làm nền tảng cho công tác quản lý kê khai thuế qua mạng, trong đó có thể kể đến những đề tài tiêu biểu như: Các nghiên cứu ngoài nước: Một là, luận án tiến sĩ của Wannasiri Bhuasiri (2011) – “User acceptance of E-Government services: An empirical Investigation of the E- Tax filling and Payment System in Thailand”, tạm dịch “Sự chấp nhận của những người sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử: Nghiên cứu thực nghiệm về hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử tại Thái Lan”. Đề tài đã đưa ra khái niệm về Chính phủ điện tử, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chịu trách 3
  11. nhiệm triển khai hệ thống dịch vụ điện tử cho Chính phủ Thái Lan. Tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người dân khi sử dụng dịch vụ này và chứng minh, đánh giá thông qua kết quả khảo sát 460 người nộp thuế tại Thái Lan, trong đó số lượng phản hồi là 372 người. Từ đó, tác giả đề xuất các kiến nghị cho Chính phủ Thái Lan để phát triển thành công hệ thống kê khai và nộp thuế điện tử. Hai là, luận văn thạc sĩ của Ng Lee Bee (2008) – “A study of taxpayers’ perception of adopting a personal tax E-filing system”, tạm dịch “Nghiên cứu về nhận thức của người nộp thuế về sự chấp nhận hệ thống kê khai thuế cá nhân điện tử” đã khảo sát, nghiên cứu trên 166 người nộp thuế tại Malaysia để chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố nhận thức ảnh hưởng đến sự chấp nhận thực hiện kê khai thuế điện tử của người nộp thuế. Ba là, nghiên cứu của Anna A. Che Azmi, Yusniza Kamarulzaman và Nor Haida Abdul Hamid (2012) – “Perceived Risk and the Adoption of Tax E-Filing”, tạm dịch “Rủi ro nhận thức và sự chấp nhận mô hình kê khai thuế điện tử” đã khảo sát 249 người nộp thuế tại Malaysia thực hiện kê khai thuế qua mạng thông qua mô hình chấp nhận công nghệ (the technology acceptance model) nhằm xác định mức độ các yếu tố rủi ro đối với người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng, đồng thời phân tích những lợi ích đối với chính phủ và người nộp thuế khi áp dụng hình thức kê khai này, đánh giá các khó khăn khi triển khai mô hình khai thuế điện tử tại Malaysia. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện dịch vụ kê khai thuế điện tử hữu ích. Bốn là, nghiên cứu của Somnuk Keretho (2013) – “Report on design and implementation of e-government - Institutional Capacity Building on ICT Policies in Thailand”, tạm dịch “Báo cáo về xây dựng và thực thi chính phủ điện tử - Xây dựng năng lực thể chế về chính sách thông tin và công nghệ truyền thông tại Thái Lan” có nội dung về kết quả nghiên cứu 4
  12. chính phủ điện tử ở các quốc gia được lựa chọn như Hàn Quốc, Malaysia, Anh, Ireland, Hoa Kỳ… và ở Thái Lan, phân tích những kết quả đạt được và những chính sách thất bại, những hạn chế, tồn tại trong triển khai mô hình chính phủ điện tử, trong đó có mô hình khai thuế điện tử để có giải pháp cải tiến mô hình chính phủ điện tử tại Thái lan. Các nghiên cứu trong nước: Một là, luận án tiến sĩ của Vũ Văn Cương (2012) – “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Trường Đại học Luật Hà Nội, là công trình nghiên cứu lý luận và thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật quản lý thuế, giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Hai là, luận văn thạc sĩ của Phan Thị Thanh Lê (2014) – “Nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của Tổng cục Thuế”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đã tổng quát hóa các lý thuyết và mô hình cơ bản về chất lượng dịch vụ và dịch vụ công hiện tại của Việt Nam, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Tổng cục Thuế thông qua nghiên cứu các phản hồi của doanh nghiệp đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng của Tổng cục Thuế và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng. Ba là, luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Sâm (2013) – “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế quận 7”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đã xác định các yếu tố của chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng và mức độ tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng đến mức độ hài lòng chung của người nộp thuế, đánh giá sự cảm nhận của người nộp thuế đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế quận 7, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng trong thời gian tới. 5
  13. Bốn là, luận văn thạc sĩ của Hà Thụy Hiền (2012) – “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng”, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tìm hiểu cái nhìn tổng quan của người nộp thuế về hình thức kê khai thuế qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh, giúp cơ quan thuế dự đoán tiềm năng mở rộng kê khai thuế qua mạng và nhận dạng những người nộp thuế nào sẽ lựa chọn kê khai thuế qua mạng để có hướng triển khai tập trung, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến xu hướng lựa chọn kê khai thuế qua mạng, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hình thức kê khai thuế qua mạng trở thành chọn lựa của người nộp thuế. Năm là, công trình nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2012) – “Xác định mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến việc sử dụng hệ thống kê khai thuế qua mạng tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh”, đã khái quát hóa cơ sở lý luận về kê khai thuế qua mạng, thực trạng kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đề tài đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh theo thứ tự giảm dần mức độ ảnh hưởng là: Mức độ hữu dụng, mức độ dễ dàng và yếu tố xã hội, từ đó đề ra các giải pháp gia tăng chất lượng của hệ thống kê khai thuế qua mạng. Sáu là, công trình nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (211) – “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”, đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Đến thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu về kê khai thuế qua mạng với nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên hầu hết các đề tài này đều tập trung khảo sát, phân tích từ góc độ của người nộp thuế khi sử dụng 6
  14. dịch vụ này. Về góc độ quản lý nhà nước, có rất ít đề tài nghiên cứu và chỉ nghiên cứu trên phạm vi quận/huyện, đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Thông qua kết quả nghiên cứu, mục đích của Luận văn là đề xuất các giải pháp quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo tính hiệu quả và khả thi nhất. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý kê khai thuế qua mạng. Thứ hai, phân tích tình hình thực tiễn và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Là nghiên cứu các hoạt động quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, tác giả không đề cập đến khía cạnh kỹ thuật về kê khai thuế qua mạng mà chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý công, như thể chế, chính sách, phương thức tổ chức quản lý nhà nước về kê khai thuế qua mạng. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ năm 2012 – 2016 và định hướng đến năm 2020. 7
  15. Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 24 quận huyện. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin: Thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học đã được công bố và các số liệu về công tác thực hiện kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp. Vì vậy, luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua công cụ sử dụng là phần mềm Excel. 7. Đóng góp của luận văn: Luận văn đưa ra các khái niệm về quản lý kê khai thuế qua mạng dựa trên những quan điểm khác nhau. Đánh giá các ưu điểm, bất cập và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý kê khai thuế qua mạng của ngành Thuế thành phố Hồ Chí Minh. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn: 8.1. Ý nghĩa khoa học: Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa các luận cứ khoa học về thuế và kê khai thuế qua mạng. Thứ hai, xây dựng được khung lý thuyết về quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn cấp tỉnh/thành phố. Thứ ba, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 8
  16. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Thứ nhất, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh vực hành chính công, đặc biệt là lĩnh vực thuế. 9. Kết cấu của luận văn: Luận văn được trình bày thành ba phần, gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung được trình bày gồm ba chương như sau: Chương 1 – Cơ sở khoa học về kê khai thuế qua mạng Chương 2 – Thực trạng quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Chương 3 – Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý kê khai thuế qua mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2025 và định hướng đến năm 2030 9
  17. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG 1.1. Tổng quan về thuế và quản lý kê khai thuế qua mạng: 1.1.1. Cơ sở lý luận về thuế: 1.1.1.1. Khái niệm về thuế: Thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, sự tồn tại của thuế không thể tách rời quyền lực Nhà nước. Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của giai cấp của Nhà nước. Một loại thuế được ra đời và tồn tại không phải là sự áp đặt duy ý chí mà bị chi phối bởi yếu tố kinh tế xã hội và sự tác động có tính khách quan của sự vận động xã hội. Bàn về mối liên hệ giữa Thuế và Nhà nước, Mác viết trong tuyển tập Mác, Ănghen tuyển tập (1961) “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”. Trên góc độ phân phối thu nhập thì “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ NNT: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.” Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, nhưng những điểm chung nhất có thể thấy là: (1) Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân 10
  18. trong xã hội; (2) Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước; (3) xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định. Từ những nét chung đó, có thể khái quát: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là một hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp.” [Số 11 – tr 177] 1.1.1.2. Nguyên tắc cơ bản xây dựng luật thuế: Hệ thống pháp luật thuế ở bất kỳ quốc gia nào cũng được cấu thành bởi các luật thuế độc lập, riêng rẽ và mỗi luật đó có nhiệm vụ quy định về một sắc thuế cụ thể trong toàn hệ thống thuế. Những luật thuế này được thiết kế, xây dựng và vận hành dựa trên nền tảng một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc cơ bản xây dựng pháp luật thuế có thể được hệ thống như sau: Nguyên tắc minh bạch Về mặt xã hội, nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về thuế phải rõ ràng và mang tính đại chúng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm thu đối với NNT, ngăn ngừa hiện tượng tham ô và biển lận thuế của nhân viên thuế, đồng thời cho thấy thái độ tôn trọng NNT của Chính phủ. Trong kinh doanh, thuế là một khoản chi phí (nghĩa vụ) nhưng cũng có thể là một khoản ưu đãi (quyền lợi), do đó, sự rõ ràng của thuế giúp các chủ thể kinh doanh hoạch định chính xác mọi chi phí về thuế và đánh giá đầy đủ ưu đãi của thuế. Từ đó, họ cảm thấy yên tâm sản xuất kinh doanh và mạnh dạn bỏ vốn vào đầu tư lâu dài. Nguyên tắc minh bạch biểu hiện cụ thể qua các điểm sau: (1) Thuế phải được xây dựng theo một trình tự pháp lý nghiêm ngặt; (2) Nhà nước và các cơ quan hành thu phải tạo điều kiện để DN và 11
  19. dân chúng thực hiện quyền được biết một cách minh bạch số tiền thuế phải nộp, thủ tục thu, nộp thuế, ưu đãi về thuế, …(3) Những quy định về thuế phải phổ thông và nhất quán, tính thuế phải đơn giản, dễ thực hiện và kiểm tra; (3) Thuế thu phải thuận tiện cho người nộp theo thời gian và không gian. Nguyên tắc hiệu quả Một hệ thống thuế gọi là hiệu quả khi được phát huy tối đa mọi tác dụng. Tác dụng của thuế ngày nay không chỉ giới hạn ở chỗ tạo ra khoản thu chủ yếu cho nhà nước, mà còn được sử dụng để tác động vào mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Nói khác đi, thuế là một công cụ thuộc chính sách tài chính vĩ mô chứa đựng nhiều mục tiêu: tạo số thu ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện, tạo hành lang cạnh tranh bình đẳng giữa các DN, khuyến khích đầu tư và tiết kiệm trong nền kinh tế, điều tiết hợp lý thu nhập của các DN và mọi tầng lớp dân cư. Thêm nữa, hiệu quả của hệ thống thuế còn thể hiện thông qua chi phí hành thu thấp. Nguyên tắc linh hoạt Nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi thuế gắn chặt với hoạt động kinh tế, phản ánh thực sự những thăng trầm kinh tế và những biến động chính trị, xã hội. Tính linh hoạt thể hiện qua độ nổi và độ co giãn thuế. Nguyên tắc công bằng Trên phương diện kinh tế, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế tái phân phối thu nhập xã hội theo khả năng tài chính của người chịu thuế. Về mặt xã hội, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế không được phân biệt đối xử ĐTNT và thuế phải góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN. 12
  20. 1.1.1.3. Hệ thống thuế ở Việt Nam: Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu. Luật thuế xuất nhập khẩu được ban hành lần đầu ngày 26/12/1991, được thực thi từ ngày 01/3/1992; chỉnh sửa, bổ sung ngày 05/7/1993, có hiệu lực 01/9/1993; chỉnh sửa, bổ sung ngày 28/10/1995, có hiệu lực ngày 01/01/1996; ban hành lại ngày 20/5/1998, có hiệu lực ngày 01/01/1999; ban hành lại ngày 14/6/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006; luật mới ban hành ngày 06/4/2016, có hiệu lực từ ngày 01/9/2016. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB là thuế gián thu. Luật thuế TTĐB được ban hành lần đầu ngày 08/8/1990, được thực thi từ ngày 01/10/1990; chỉnh sửa, bổ sung ngày 05/7/1993, có hiệu lực ngày 01/9/1993; chỉnh sửa, bổ sung ngày 28/10/1995, có hiệu lực ngày 01/01/1996; ban hành lại ngày 20/5/1998, có hiệu lực ngày 01/01/1999; chỉnh sửa, bổ sung ngày 17/6/2003, có hiệu lực ngày 01/01/2004; mới đây ban hành ngày 14/11/2008, có hiệu lực ngày 01/4/2009, luật sửa đổi bổ sung thuế TTĐB năm 2014, tiếp tục được sửa đổi ngày 06/4/2016. Thuế TTĐB đánh vào giá trị của một số hàng hóa sản xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế TTĐB là nguồn thu lớn của NSNN, có tác dụng điều tiết những người có thu nhập cao và hạn chế tiêu dùng những hàng hóa độc hại cho con người. Thuế tiêu thụ đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng Đây là loại thuế gián thu, luật thuế GTGT được ban hành ngày 03/6/2008, được thực thi từ ngày 01/01/1999; chỉnh sửa, bổ sung ngày 19/6/2013, có hiệu lực 01/01/2014, tiếp tục được sửa đổi ngày 06/4/2016. Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2