Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" nhằm đánh giá, phân tích thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk để tìm ra các hạn chế để phân tích nguyên nhân của những hạn chế; Đề xuất giải pháp và đưa ra phương hướng để hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… ……………/…………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN PHƯỚC CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - Năm 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… ……………/…………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN PHƯỚC CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã Số: 8 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Chi Mai Đắk Lắk - Năm 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan việc nghiên cứu và viết đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và nội dung trình bày trong nghiên cứu này đã được tôi tham khảo và tổng hợp từ những báo cáo chuyên môn có tính trung thực, hợp lệ và được tuân thủ đầy đủ các quy định./. Tác giả Phan Phước Cường
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, Tôi chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia; cảm ơn quý Thầy/Cô khoa Quản lý công đã tận tình giảng dạy, giúp tôi tiếp thu được nhiều kiến thức hay bổ ích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, và giúp đỡ tận tình để tôi có thể lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”. Tôi đặc biệt gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Chi Mai đã trực tiếp hướng dẫn, tư vấn nhiệt tình và đưa ra nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi đến các cán bộ, lãnh đạo Sở Tài chính Đắk Lắk lời cảm ơn vì đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này, xin gửi đến mọi người thật nhiều lời chúc sức khỏe và thành công. Tôi rất biết ơn gia đình, bạn bè đồng môn đã có những chia sẻ, giúp đỡ tận tình về mọi phương diện đối với tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./. Đắk Lắk, ngày 12 tháng 12 năm 2023 Tác giả Phan Phước Cường
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục sơ đồ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .............................................. 6 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................... 6 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện .................................................................................. 11 1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ........................................ 21 1.4. Một số kinh nghiệm rút ra của một số huyện ở tỉnh Đắk Lắk ................. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK.... 34 2.1. Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột ................................................ 34
- 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố ............................................................. 40 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố .................................. 72 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 84 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố đến năm 2023 .............. 84 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố ............................................. 86 KẾT LUẬN ................................................................................................... 101 Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................ 103
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2020 – 2022 trên địa bàn Bảng 2.1 48 thành phố Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2020 – 2022 theo từng Bảng 2.2 49 lĩnh vực Kết quả giải ngân vốn đầu tư công giai đoạn 2020 – Bảng 2.3 51 2022 Quyết toán theo niên độ ngân sách năm 2022 của thành Bảng 2.4 53 phố Số lượng công trình lập quyết toán đúng hạn theo từng Bảng 2.5 55 lĩnh vực Số dự án chậm nộp quyết toán trong giai đoạn 2020 – Bảng 2.6 57 2022 Bảng 2.7 Tổng hợp giá trị quyết toán được duyệt 58 Bảng 2.8 Số công trình đã thẩm định trong giai đoạn 2020-2022 60 Bảng 2.9 Tổng hợp kết quả thẩm định dự án 62 Bảng 2.10 Thực trạng lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2020 – 2022 63 Bảng 2.11 Tỷ lệ các dự án chậm GPMB trong giai đoạn 2020-2022 65 Chênh lệch tiến độ theo hợp đồng và tiến độ thực tế của Bảng 2.12 67 một số dự án đầu tư trên dịa bàn thành phố Tình hình nghiệm thu khối lượng các công trình trong Bảng 2.13 69 giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.14 Tổng hợp kết quả do Thanh tra thành phố thực hiện 72
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của thành phố về lĩnh vực xây dựng 42
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư XDCB là một phần quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay và chỉ có đầu tư XDCB hạ tầng tốt thì đất nước mới phát triển được. Đầu tư XDCB ở Việt Nam đã tăng đều đặn trong thế kỷ 21, góp phần to lớn vào phát triển kinh tế, việc làm và giảm nghèo thông qua an sinh xã hội bền vững. Đầu tư vốn là một trong những lĩnh vực được ưu tiên ở mỗi nơi, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất, nguồn lực kỹ thuật của toàn xã hội, đồng thời cũng là nhân tố then chốt thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế và thế mạnh của mỗi nơi. Tuy nhiên, đầu tư XDCB là lĩnh vực tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị tham gia quản lý, thực hiện nên còn nhiều bất cập. Quan trọng nhất là tình trạng đầu tư manh mún, lãng phí, kém hiệu quả đã dẫn đến nợ đầu tư cao và trở thành vấn đề cấp bách hiện nay. Gần đây trên các phương tiện truyền thông xuất hiện một số vụ việc tiêu cực, tham nhũng về đầu tư XDCB, có thể chưa đầy đủ, toàn diện nhưng có bằng chứng cụ thể gây thất thoát trong XDCB và gây lo ngại sâu sắc trong xã hội. Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm của tỉnh Đắk Lắk và là thủ phủ của khu vực Tây Nguyên. Vì vậy thời gian qua, thành phố luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi từ Trung ương trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đầu tư XDCB. Hằng năm, tổng chi ngân sách toàn thành phố khoảng gần ba nghìn tỷ tổng, trong đó chi cho lĩnh vực XDCB khoảng trên một nghìn tỷ đồng. Đến nay, nhiều công trình quan trọng đã được chuyển giao, đưa vào sử dụng, giúp phát huy hiệu quả đầu tư, nâng cao rõ rệt khả năng phục vụ của hệ thống hạ tầng giao thông và nâng cao đời sống vật chất. , tinh thần của người dân thị trấn. Tuy nhiên, công tác QLNN về đầu tư XDCB của thành phố
- 2 vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa tạo được sự phát triển đồng bộ hoàn hảo từ khu vực trung tâm đến ngoại thành thành phố. Nguyên nhân chủ yếu khiến công tác quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN của thành phố còn nhiều bất cập, hạn chế là: quy hoạch, kế hoạch chưa đồng bộ; Việc bố trí vốn đầu tư XDCB còn phân tán; Trang thiết bị quản lý đầu tư XDCB còn kém hiệu quả, trình độ nhân sự chuyên môn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu công việc; Phương hướng và xu hướng phát triển chưa đủ cao. Ngoài ra, vốn đầu tư xây dựng phần chính của dự án rất lớn, quá trình thi công rất dài nên dễ xảy ra thất thoát vốn. Vì vậy, cần nghiên cứu tìm giải pháp giúp xóa bỏ những khoảng trống, hạn chế để có thể quản lý hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB với sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách công. Chính vì lý do đó nên tôi chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài - Luận án Tiến sĩ: “QLNN về vốn đầu tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội” của tác giả Hồ Thị Hương Mai, năm 2015. Cơ sở đào tạo: Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đưa ra quan điểm và giải pháp nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư công phát triển hạ tầng giao thông đô thị ở Hà Nội trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý vốn đầu tư công phát triển hạ tầng giao thông đô thị ở Hà Nội gần đây. - Luận án Tiến sĩ: “Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng, năm 2012”. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án cuối cùng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí NSNN trong đầu tư vốn xây dựng; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi phí NSNN cho đầu tư XDCB tỉnh Bình Định. - Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban quản
- 3 lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Yến, năm 2018. Cơ sở đào tạo: Trường đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. - Luận văn Thạc sĩ: “QLNN về đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Quỳnh Mai, năm 2017. Cơ sở đào tạo: Học viện hành chính quốc gia. Trong luận án cuối cùng, xây dựng được khung lý thuyết cho việc nghiên cứu dự án đầu tư XDCB; Giải thích những cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất những chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác QLNN về đầu tư xây dựng. - Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý dự án đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách tại Sở Y tế Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tuấn Tú, năm 2015. Cơ sở đạo tạo: Trường đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án đề cập đến thực trạng quản lý các dự án đầu tư ngân sách của Bộ Y tế tại Hà Nội giai đoạn 2010- 2014. Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách, biện pháp nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách. Bộ Y tế Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Bùi Văn Yên, năm 2014. Cơ sở đào tạo: Đại học Đà Nẵng, Luận án hệ thống hóa và giải thích lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Đăk Lăk; Đánh giá công tác quản lý vốn và đề xuất các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế. - Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Diệp, năm 2016. Cơ sở đạo tạo: Đại học Đà Nẵng. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đầu
- 4 tư XDCB bằng vốn NSNN và quản lý bằng vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý vốn. Vốn đầu tư xây dựng từ NSNN thời gian tới. - Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Trần Hồng Dương, năm 2021. Cơ sở đào tạo: Học viện hành chính quốc gia. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk từ vốn NSNN đến thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư. Vốn NSNN tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2016 - 2020. Ngoài ra còn khá nhiều các bài viết có liên quan trên các báo chí, mạng xã hội... Tuy nhiên cho đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Do vậy, luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” sẽ nghiên cứu đầy đủ hơn về lý luận cũng như thực tiễn và không có sự trùng lặp về: không gian, thời gian và đối tượng nghiên cứu. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Mục đích luận văn là nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại thành phố Buôn Ma Thuột. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện. - Đánh giá, phân tích thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk để tìm ra các hạn chế để phân tích nguyên nhân của những hạn chế.
- 5 - Đề xuất giải pháp và đưa ra phương hướng để hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Luận văn xoay quanh các vấn đề liên quan đến QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung vào các dự án trên phạm vi địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu thực trạng từ năm 2020 đến 2022, định hướng đến năm 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thông tin, số liệu được tổng hợp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND thành phố, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố...giai đoạn 2021 - 2023. Ngoài ra luận văn còn được thu thập từ các giáo trình, internet, báo chí... + Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin, số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office. + Phương pháp so sánh So sánh dựa trên hiệu số của chỉ tiêu so sánh. So sánh tương đối là tỷ lệ (%)
- 6 so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của các số chênh lệch tuyệt đối với chi tiêu gốc để thể hiện độ tăng trưởng. + Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê Phương pháp phân tích: phân tích các mối quan hệ, bộ phận theo những mốc thời gian để phát hiện, khai thác và chọn lọc những thông tin cần thiết cho luận văn. Phương pháp tổng hợp: tổng hợp những mối quan hệ, bộ phận thông tư từ các lý thuyết đã thu thập, tạo một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ hơn. Phương pháp thống kê như số tuyệt đối, số tương đối, tỷ lệ, số bình quân số học. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại địa bàn huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại thành phố Buôn Ma Thuột, đánh giá các hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động QLNN về đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố. Đây là cơ sở khoa học để đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk phù hợp với thực tiễn đặc thù của địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
- 7 Chương 3: Định hướng và Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- 8 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư XDCB trên toàn quốc, nền kinh tế là một phần của đầu tư phát triển. Đó là việc đầu tư vốn để thực hiện các hoạt động XDCB nhằm gia tăng tài sản cố định một cách đơn giản và lâu dài trong nền kinh tế. Vì vậy, đầu tư XDCB là điểm khởi đầu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và đặc biệt là trong phát triển các đối tượng sản xuất, thương mại. Hoạt động chính là tạo ra tài sản cố định để sử dụng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội và là nhân tố quan trọng làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đất nước đang tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư chung, đang trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Là nguồn vốn đầu tư để thực hiện các hoạt động XDCB (Từ khâu khảo sát thực tế, quy hoạch, thiết kế đến thi công, lắp đặt thiết bị tạo nên cơ sở vật chất). Để tái sản xuất tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân một cách đơn giản và mở rộng.
- 9 Đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư nên cũng có chức năng đầu tư chung, ví dụ: Tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao năng lực khoa học công nghệ của đất nước nói chung và khu vực nói riêng; ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu. Ngoài ra, do tính chất đặc thù, đầu tư XDCB là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế, nó có tác dụng riêng đối với nền kinh tế và từng đơn vị sản xuất, tức là đối với mỗi đơn vị sản xuất: Nhà nước thực hiện đầu tư XDCB có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước ta đã ưu tiên số vốn rất lớn để chi cho đầu tư XDCB. Vốn đầu tư XDCB của cả nước chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư XDCB của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Vốn đầu tư của Nhà nước vào xây dựng đã mang lại nhiều công trình lớn mang lại nhiều lợi ích thiết thực về kinh tế - xã hội như nhà máy, đường giao thông, công trình thủy lợi... Tuy nhiên, có thể thấy hiệu quả đầu tư XDCB ở nước ta nhìn chung còn thấp. ở nhiều mặt như: đầu tư không sử dụng được, đầu tư khép kín, dàn trải, thua lỗ và lãng phí, tiêu cực, tham nhũng. 1.1.2. Đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Đầu tư XDCB bằng vốn NSNN là quá trình vốn nhà nước được sử dụng cho hoạt động XDCB và tạo ra tài sản cố định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, đầu tư vào khối vốn từ NSNN là điều kiện quan trọng đối với nền kinh tế nói chung cũng như đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của doanh nghiệp và hoạt động sản xuất. Đầu tư vốn là hoạt động tạo ra tài sản cố định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đầu tư vốn vào nền kinh tế có nhiều hình thức khác nhau như cải tạo, hiện đại hóa, mở rộng và xây dựng mới...
- 10 1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Hầu hết các dự án XDCB đều gắn liền với đất đai, khó chuyển giao sản phẩm đầu tư sau khi dự án hoàn thành. Vì vậy, các dự án XDCB phải được lập kế hoạch trước hết trước khi đầu tư. Đồng thời, việc quản lý vốn đầu tư cũng phải được xác định và khẳng định dựa trên đánh giá đầu tư. Sản phẩm đầu tư của XDCB có đặc điểm là luôn chịu sự tác động của các yếu tố xung quanh như địa hình, địa chất, khí hậu,…Vì vậy, Các sản phẩm đầu tư XDCB không thể sản xuất hàng loạt theo một dây chuyền cụ thể. Ngay cả các hạng mục của cùng một công trình xây dựng cũng không hoàn toàn giống nhau về mặt thiết kế hay kiểu dáng. Sản xuất phục vụ nhu cầu chung của toàn xã hội chính là dự án đầu tư. Xây dựng vốn được tạo ra trong dài hạn và có quy mô và vốn đầu tư. Vốn từ NSNN chiếm phần lớn nhất trong đó. Ngoài ra còn có các nguồn quyên góp tự nguyện của tư nhân vì lợi ích cộng đồng và vốn đầu tư gián tiếp hoặc trực tiếp từ nước ngoài. Việc sở hữu một lượng vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải quản lý nguồn lực hợp lý trong quá trình thu vốn. Điều này giúp đảm bảo vốn được sử dụng hiệu quả, không lãng phí, lãng phí. Từ đó, các dự án đầu tư xây dựng mới được hoàn thành theo đúng tiến độ dự kiến ban đầu và đạt chất lượng cao. 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện 1.2.1. Khái niệm - Khái niệm về NSNN: Luật NSNN số 83/2015/QH13, Khoản 14, Điều 4 đã nêu rõ là “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
- 11 - Khái niệm về QLNN: QLNN là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc hình thành và phát triển các quan hệ xã hội, hình thành tổ chức và điều phối công việc theo mục tiêu đã định trước. QLNN đề cập đến việc thực thi ảnh hưởng được pháp luật quy định nhằm thiết lập sự nhất quán giữa các chủ thể và mục tiêu cũng như sự cân bằng trong các thể chế. QLNN còn là kết quả của quyền lực nhà nước, mang tính pháp định, đơn phương, mang tính cưỡng chế theo nguyên tắc pháp luật. QLNN là việc cơ quan quản lý nhà nước dùng quyền lực để quản lý xã hội. Theo nghĩa rộng hơn, QLNN là các hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ chính sách đối nội và đối ngoại. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động của các thể chế hành chính nhà nước, bảo đảm thực hiện pháp luật và các quyết định của thể chế nhà nước trong quản lý, tổ chức đời sống. Trong xã hội, QLNN đề cập đến các hoạt động thực thi và cưỡng chế của nhà nước. - QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN: QLNN về đầu tư XDCB là sự kiểm soát của chủ thể quản lý, bao gồm cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, cá nhân và các tổ chức khác (trong một số trường hợp có thẩm quyền quản lý do nhà nước cấp) trong các quy trình xã hội là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng được trang bị các công cụ, phương tiện hành chính (chủ yếu là pháp luật) bằng hình thức, phương thức phù hợp để đạt được mục tiêu nhà nước đặt ra trong lĩnh vực xây dựng. - QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp huyện là nhiệm vụ và chịu sự tác động có tính hệ thống, có mục tiêu và liên tục của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền. Hạn chế đối với người thực hiện và đơn vị thực hiện quy trình này. Là quy trình quản lý áp dụng đầu tư XDCB nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong quá trình xây dựng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn