intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý Nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm nghiên cứu lý luận, pháp lý, thực trạng về Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy và đề xuất những giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/ ............ ..../.... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HÙNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN ÁNH HÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin khẳng định luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi qua sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Ánh Hè, công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia. Các kết quả, thống kê và minh chứng là do tôi tìm hiểu, sưu tầm và kế thừa nghiên cứu của các tác giả đi trước. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả khác tôi đều trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ Nguyễn Hùng Cường
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, bản thân em xin biết ơn sâu sắc và lòng kính trọng nhất tới Thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Phan Ánh Hè. Thầy Tiến sĩ Phan Ánh Hè đã tận tâm chỉ bảo, tận tình hướng dẫn và thời gian quý báu giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học Viện Hành chính Quốc gia cùng với sự giúp đỡ từ các Thầy, Cô giáo trong và ngoài Khoa Quản lý công Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu cao học tại Phân viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm và hệ thống tư liệu cần thiết cho luận văn tốt nghiệp. Bản thân đã cố gắng tìm tòi và hoàn thiện nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khuyết điểm, bản thân mong nhận được đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô giáo và mọi người. Xin trân trọng cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận văn Nguyễn Hùng Cường
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU...............................................................................................01 Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy.........................................................................................09 1.1. Khái quát về cai nghiện ma túy và cơ sở cai nghiện ma túy...........09 1.2. Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy...................21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh...............33 Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh......37 2.1. Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh............................................37 2.2. Hiện trạng về tổ chức và hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh............39 2.3. Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh................................50 2.4. Đánh giá Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh............64 Chương 3: Giải pháp Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh......70 Kết luận................................................................................................. 89 Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................90
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa BCĐ Ban Chỉ đạo LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội MTTQ Mặt trận Tổ quốc PCMT Phòng, chống ma túy PCTNMT Phòng, chống tệ nạn ma túy TNMT Tệ nạn ma túy TNXH Tệ nạn xã hội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Thống kê số liệu người nghiện ma túy. Bảng 2: Thống kê số liệu cai nghiện ma túy. Bảng 3: Thống kê tình hình tệ nạn ma tuý ở xã, phường, thị trấn. Bảng 4: Thống kê số liệu về bắt giữ, khởi tố tội phạm về ma tuý. Bảng 5: Tổng hợp số liệu học viên tại các cơ sở cai nghiện của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Bảng 6: Kết quả phân loại địa bàn (xã, phường, thị trấn) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh về tệ nạn ma túy.
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình ảnh: Bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ma túy đã và đang trở thành hiểm họa lớn của toàn nhân loại, tàn phá cuộc sống của hàng triệu người trên thế giới. Các loại ma túy tổng hợp ngày càng đa dạng và nguy hiểm, gây ra những hậu quả không lường cho sức khỏe, đẩy nhiều gia đình vào cảnh khổ đau, tan vỡ, gia tăng tội phạm đe dọa sự mất an ninh trật tự, an toàn xã hội, phát triển của đất nước và trường tồn của mỗi quốc gia, dân tộc. Tại Việt Nam do chịu tác động và áp lực rất lớn từ tình hình ma túy trên thế giới và khu vực, đặc biệt là tình trạng sản xuất ma túy gia tăng, đáng báo động tại khu vực Tam giác vàng và các nước láng giềng, tình hình tệ nạn ma túy ở nước ta những năm qua diễn biến rất phức tạp và hiện đang đứng trước nguy cơ trở thành địa bàn trung chuyển ma túy quốc tế và nơi tiêu thụ lớn ma túy không nhỏ. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự bùng nổ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ số đã mang lại nhiều thay đổi trong các hoạt động mua bán trái phép chất ma túy, việc mua bán trái phép các chất ma túy trên không gian mạng và các sàn thương mại điện tử diễn ra phức tạp và khó kiểm soát, các đối tượng sử dụng tiền điện tử, tiền ảo để giao dịch làm cho chuỗi cung ứng ngắn hơn, giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận của người sử dụng ma túy, nguy cơ người nghiện tăng nhanh. Theo khuyến cáo của Liên hợp quốc, tình hình sử dụng trái phép chất ma túy và nghiện ma túy tại Việt Nam ngày càng diễn biến phức tạp. Từ báo cáo của các cơ quan có liên quan, tính đến ngày 14 tháng 02 năm 2024, toàn quốc có 223.715 người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy (chiếm 0,23% dân số cả nước). Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa lớn nhất của Việt Nam, bên cạnh những mặt thuận lợi Thành phố Hồ Chí Minh
  9. 2 luôn phải đối mặt với những thách thức, là điểm nóng về tình trạng nghiện ma túy. Trong bối cảnh trên, để thực hiện hiệu quả mục tiêu 03 giảm, giảm cung, giảm cầu, giảm tác hại thì cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò tuyến đầu, chủ lực trong việc điều trị nghiện ma túy nhằm giảm cầu, giảm tác hại do ma túy gây ra, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành công công tác phòng, chống ma túy. Tuy nhiên, Cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh cũng đang gặp phải những khó khăn về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, quá tải cục bộ,... Và luôn đặt tình trạng cảnh báo mất an ninh trật tự. Trước thực trạng đó, có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là công tác Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy còn hạn chế, do đó, việc nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với công tác phòng, chống ma túy tại địa phương mà còn góp phần vào chiến lược quốc gia phòng, chống ma túy và xây dựng một xã hội an toàn, phát triển bền vững. Xuất phát từ tác hại của ma túy, thực trạng cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh và tầm quan trọng Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh nên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh” làm Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đến nay, công tác phòng, chống tệ nạn xã hội – nói chung và ma túy – nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu có đề cập đến công tác phòng,
  10. 3 chống ma túy, nâng cao chất lượng công tác cai nghiện ma túy, một số công trình nghiên cứu có thể kể đến như: - Các công trình công bố dưới hình thức sách xuất bản: Trần Đức Châm (2007), Phòng, chống tệ nạn xã hội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Phạm Đình Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên và Nguyễn Xuân Yêm (2003), Mại dâm, ma túy, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại, Nhà xuất bản Công an nhân dân. Trần Văn Luyện và Nguyễn Xuân Yêm (2002), Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới, Nhà xuất bản Công an nhân dân. Vũ Hùng Vương (2000), Một số vấn đề về xây dựng thế trận phòng, chống tội phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát Điều tra Tội phạm về ma túy, Nhà xuất bản Công an nhân dân. - Đề tài, bài báo khoa học: Phạm Chuyên (2001), Đề tài về Các giải pháp phòng, chống tệ nạn ma túy trên địa bàn Hà Nội. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội (2012), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về Nghiên cứu dự báo sự phát triển các hình thức cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy, Hà Nội. Đàm Hữu Đắc (2009), Đề tài về Vấn đề Phòng, chống tệ nạn xã hội trong thời kỳ đổi mới. Nguyễn Phùng Hồng và Vũ Hùng Vương (2001), Đề tài khoa học về Luận cứ khoa học cho những giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về ma túy. Phạm Đức Tân (2018), Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở về Công tác xã hội hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa.
  11. 4 Văn phòng Chính phủ (2000), Đề tài về Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm) và phòng, chống HIV/AIDS, Hà Nội. Viện Khoa học Lao động và các Vấn đề xã hội thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2015), Báo cáo khoa học về Tệ nạn xã hội và cách tiếp cận trong việc điều tra và thực hiện các chính sách xã hội, Hà Nội. - Luận án, luận văn, bài viết đăng tạp chí: Phan Dũng Định – Trường Đại học cảnh sát nhân dân, Thực trạng và giải pháp phòng, chống tội phạm về ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, tháng 11 năm 2022. Phan Thị Mỹ Hạnh (2016), Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống ma túy ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia năm 2016. Nguyễn Thị Hoàng Lan (2005), Thực hiện pháp luật phòng chống ma túy trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Những công trình nghiên cứu trên đã trình bày khái quát được những vấn đề cơ bản về: Thực trạng tệ nạn ma túy và công tác phòng chống ma túy ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, các công trình nghiên cứu này đã chỉ rõ nguyên nhân của sự gia tăng tệ nạn ma túy; đề xuất giải pháp phòng chống ma túy. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh – nói riêng và cả nước – nói chung. Vì vậy, những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, người làm công tác thực tiễn sẽ là tài liệu tham khảo để tác giả kế thừa, chọn lọc và tiếp
  12. 5 tục bổ sung trong luận văn của mình nhằm giải quyết thỏa đáng mục đích và nhiệm vụ của đề tài đặt ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, pháp lý, thực trạng về Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy và đề xuất những giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Thực hiện tổng quan về vấn đề nghiên cứu có liên quan đến Luận văn để luận giải và làm sâu sắc những vấn đề lý luận, pháp lý về Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Đánh giá thực trạng về công tác Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  13. 6 - Về nội dung: Chủ yếu đề cập Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. - Về không gian: Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có cơ sở thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: từ năm 2020 – 2024. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác Quản lý nhà nước trong phòng, chống ma tuý. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn, các công trình khoa học đã công bố để làm rõ những lý luận cơ bản về Quản lý Nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện, về các chức năng, nhiệm vụ cơ quan Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Để phân tích, làm rõ các vấn đề có liên quan đến Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp so sánh: Trên cơ sở thống kê số liệu đạt được qua các năm tiến hành so sánh, đối chiếu để thấy được sự thay đổi trong công tác Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp dự báo, ngoại suy: Sử dụng để dự báo, nhận định, đánh giá tình hình trong tương lai để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện Quản
  14. 7 lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, phân tích các văn bản quy phạm pháp luật, các công trình nghiên cứu, các hướng dẫn chuyên môn về cai nghiện ma túy đối với các cơ sở cai nghiện ma túy, tác giả muốn làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý về Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn nghiên cứu, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và xác định những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để từ đó đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy trong tình hình mới. Luận văn đóng góp những thông tin mới, có giá trị, nêu ra những kinh nghiệm trong Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giúp các cán bộ, lãnh đạo, những nhà chính sách trong công tác cai nghiện ma túy có cách nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về quản lý đối với cơ sở cai nghiện ma túy; trên cơ sở đó rút kinh nghiệm trong quá trình quản lý theo chức năng về lĩnh vực này. Khai thác những thông tin từ luận văn giúp Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng tăng cường công tác Quản lý nhà nước đối với cơ sở cai nghiện ma túy góp phần nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, giảm nhu cầu và giảm tác hại và hạn chế tỷ lệ tái nghiện tại các địa phương. 7. Kết cấu của luận văn
  15. 8 Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy. Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
  16. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY 1.1. Khái quát về cai nghiện ma túy và cơ sở cai nghiện ma túy 1.1.1. Khái niệm chất ma túy: theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ma túy là các chất độc, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy các cơ quan nội tạng; theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng; theo Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 quy định: Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. 1.1.2. Khái niệm nghiện ma túy: Nghiện ma túy là thuật ngữ được nhiều tổ chức và nhà nghiên cứu đưa ra dựa trên các đặc trưng của người nghiện, tác động của ma túy tới não bộ, tâm lý, hành vi của người nghiện. Theo tổ chức y tế thế giới: Nghiện ma túy là tình trạng nhiễm độc mãn tính hay chu kỳ do việc sử dụng lặp đi lặp lại một hoặc nhiều chất ma túy, đến mức họ bắt buộc phải sử dụng ma túy và quyết phải sử dụng ma túy bằng mọi cách và gặp khó khăn trong việc ngừng sử dụng chất này. Tại Việt Nam, theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng phê duyệt Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 quy định: Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện ma túy là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ y tế, tâm lý làm thay đổi nhận thức, hành vi giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép.
  17. 10 Theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 quy định: Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này. 1.1.3. Khái niện cai nghiện ma túy: Cai nghiện ma túy là quy trình phối hợp chặt chẽ thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế như cắt cơn giải độc, điều trị loạn thần ảo giác, điều trị các hội chứng cai, tư vấn tham vấn để ổn định tâm lý, thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội xã hội như học nghề, giải quyết việc làm, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này. Theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 quy định: Cai nghiện ma túy là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ y tế, tâm lý, xã hội, giúp người ngừng sử dụng ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt sử dụng trái phép chất ma túy. 1.1.4. Quy trình cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy: Tùy vào đặc điểm người nghiện ma túy, biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện hay bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy, đặc điểm cơ sở cai nghiện, thời gian cai nghiện có quy trình cai nghiện khác nhau tại cơ sở cai nghiện nhưng phải đảm bảo quy trình sau: Tiếp nhận, phân loại: Các cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện các thủ tục tiếp nhận người cai nghiện như tư vấn, tham vấn để người nghiện lựa chọn các hình thức cai nghiện, thu thập thông tin cá nhân, tình trạng nghiện ma túy của người nghiện ma túy để tư vấn xây dựng kế hoạch cai nghiện như độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, loại ma túy sử dụng, mức độ sử dụng, trình độ học vấn, nghề nghiệp và các vấn đề khác về bản thân, gia đình người nghiện ma túy.
  18. 11 Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác: Đây là bước khá quan trọng và phức tạp trong quy trình cai nghiện. Các bác sĩ, tư vấn viên đánh giá và áp dụng các phác đồ điều trị chuyên khoa đối với từng cá nhân người nghiện, dựa vào loại ma túy người nghiện sử dụng, thể trạng sức khỏe, tâm lý của người nghiện để lựa chọn phác đồ cắt cơn. Trong giai đoạn này người nghiện có rất nhiều hội chứng cai xảy ra, đặc biệt đối với loại ma túy tổng hợp người nghiện thường có diễn tiến loạn thần, ảo giác và có những dấu hiệu rối loạn hành vi. Nên phải tuân thủ các phác đồ điều trị theo các quy định, hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế; kết hợp sử dụng thuốc với các biện pháp tâm lý và các biện pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng; kết hợp điều trị cắt cơn, giải độc với điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh cơ hội khác. Đồng thời tăng cường công tác tư vấn tâm lý đối với người nghiện trước khi điều trị cắt cơn, giải độc. Giáo dục, tư vấn phục hồi hành vi, nhân cách: Đây là bước quan trọng quyết định hiệu quả trong quy trình cai nghiện. Sau khi hoàn thành giai đoạn cắt cơn đối với người nghiện khoảng 15 ngày đến 20 ngày, các chuyên gia tâm lý, xã hội tăng cường các hoạt động hoạt động trị liệu tâm lý nhằm điều trị các rối loạn tâm thần, nâng cao kỹ năng sống, giá trị sống, tư duy tích cực, kỹ năng tự quản lý bản thân cho người cai nghiện. Tiến hành nhiều hoạt động tư vấn tâm lý lòng ghép các hoạt động phục hồi về sức khỏe nhằm nâng cao thể trạng, thể lực cho người nghiện sau một thời gian dài sử dụng ma túy, tổ chức các hoạt động các hoạt động văn hóa, thể thao, các chương trình sinh hoạt tập thể, trò chơi vận động cho người cai nghiện. Sau khi có tiến triển phục hồi tốt các cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức dạy văn hóa, học các biện pháp phòng chống tái nghiện. Học nghề và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng là nội dung quyết định đến hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy. Hiện nay, các
  19. 12 cơ quan chức năng cũng đang tập trung nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động học nghề cho người nghiện mặt dù còn gặp nhiều khó khăn. Do đặc điểm của người nghiện có sức khỏe yếu, trình độ học vấn thấp và các vấn đề khác có liên quan như sự kỳ thị của cộng đồng đối với người nghiện. 1.1.5. Các mô hình cai nghiện ma túy hiện nay ở Việt Nam Cai nghiện ma túy là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất ma túy. Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có 03 mô hình cai nghiện chính: Một là, cai nghiện tại gia đình cộng đồng là mô hình mà người nghiện thực hiện cai nghiện được sự hỗ trợ của các chuyên gia cai nghiện và các cơ quan chức năng thực hiện tại địa phương. Hiện nay, theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cả nước hiện có 444 đơn vị tại 36 tỉnh, thành phố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Hai là, cai nghiện bằng pháp sử dụng thuốc thay thế là mô hình mà các bác sĩ thực hiện điều trị cho người nghiện bằng loại thuốc thay thế. Mô hình điều trị này có nhiều lợi ích trong đó là người nghiện không phải rời xa gia đình mà thực hiện tại các cơ sở cung cấp thuốc thay thế tại địa phương, do đó người nghiện tiếp tục việc học hành và việc làm nên có ít sự xáo trộn. Hiện nay, cả nước có 347 cơ sở điều trị bằng thuốc thay thế cho 50.351 người. Riêng Thành phố Hồ Chí Minh đang điều trị cho 4.365 người. Tuy nhiên, mô hình này cũng còn nhiều hạn chế là đối với người nghiện ma túy tổng hợp thì không sử dụng được thuốc thay thế này. Thuốc thay thế hiện nay chỉ hỗ trợ cho người nghiện nhóm Heroin.
  20. 13 Ba là, điều trị tại các cơ sở cai nghiện ma túy: Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hiện cả nước hiện có 110 cơ sở cai nghiện ma túy (97 cơ sở cai nghiện công lập và 13 cơ sở cai nghiện do tổ chức, cá nhân thành lập). Trong năm 2023 tổ chức cai nghiện cho 57.633/214.269 người nghiện, tương đương 26,9%. Riêng Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện hơn 12.000 người. Các mô hình cai nghiện có những thuận lợi, khó khăn riêng, phù hợp với từng điều kiện, kinh tế xã hội của địa phương, tuy nhiên, qua thống kê cho thấy mô hình cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện giữ vai trò quan trọng, trọng tâm phù hợp với đặc điểm người nghiện Việt Nam. 1.1.6. Các hình thức cai nghiện ma túy Từ năm 2000 đến nay, tại Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đều quy định về hình thức cai nghiện ma túy gồm hai hình thức cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt buộc. Tuy nhiên, từng thời điểm có quy định khác nhau, cụ thể là từ năm 2000 đến năm 2020, quy định về hình thức cai nghiện bắt buộc cho cả việc thực hiện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng nhưng đến ngày 30 tháng 3 năm 2021, Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 được ban hành đã bãi bỏ quy định hình thức cai nghiện bắt buộc tại gia đình, cộng đồng. Tại gia đình, cộng đồng chỉ còn hình thức cai nghiện ma túy tự nguyện. Cụ thể quy định như sau: hình thức cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; hình thức cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. - Hình thức cai nghiện ma túy tự nguyện: Trong trường hợp người nghiện ma túy chọn hình thức cai nghiện ma túy tự nguyện, khi đó người nghiện ma túy sẽ được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại các cơ sở cai nghiện ma túy (gồm cơ sở cai nghiện ma túy công lập hoặc cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
221=>2