intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

18
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập . Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI VĂN HẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI VĂN HẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trương Đình Chiến ĐẮK LẮK - NĂM 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Trương Đình Chiến - Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng; các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Mai Văn Hạnh i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô giáo và các đồng nghiệp. Với sự trân trọng, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành tới: - Ban Giám đốc, quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn - hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập tại Phân viện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. - Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk, UBND Thành phố Buôn Ma Thuột, Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng một số phòng ban thuộc UBND Thành phố Buôn Ma Thuột, UBND các phường - xã trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột; các cán bộ, công chức đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trương Đình Chiến - Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng đã tận tình, hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tuy đã nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện nghiên cứu cũng như năng lực có hạn nên luận văn khó có thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi rất mong được đón nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo; các nhà khoa học và các đồng nghiệp để luận văn có thể hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Mai Văn Hạnh ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .......................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP ................................................. 8 1.1. Quản lý, quản lý Nhà nước về giáo dục .......................................................... 9 1.2. Giáo dục Mầm non, quản lý nhà nước về Giáo dục Mầm non .....................12 1.3. Cơ sở Giáo dục Mầm non ngoài công lập, quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo dục Mầm non ngoài công lập ......................................................................16 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo Mầm non ngoài công lập ......................................................................................................30 1.5. Vai trò của quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ................................................................................................................33 Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................36 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK..................................................38 iii
  6. 2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Buôn Ma Thuột ..............................................................................................................38 2.2. Khái quát giáo dục mầm non và giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ....................................................47 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ...............52 2.4. Đánh giá chung..............................................................................................66 Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................69 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK .....................................................................................................................70 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ...............70 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .....................73 3.3. Một số kiến nghị............................................................................................85 Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................86 KẾT LUẬN .......................................................................................................883 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................905 PHỤ LỤC ............................................................................................................96 iv
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BGH : Ban Giám hiệu 2. CBQL : Cán bộ quản lý 3. CBCC : Cán bộ công chức 4. GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo 5. GDMN : Giáo dục Mầm non 6. GDMN NCL : Giáo dục mầm non ngoài công lập 7. HĐND : Hội đồng nhân dân 8. KT-XH : Kinh tế - xã hội 9. MN : Mầm non 10. QLGD : Quản lý giáo dục 11. QLNN : Quản lý nhà nước 12. UBND : Uỷ ban nhân dân 13. XHH : Xã hội hóa 14. XHHGD : Xã hội hóa giáo dục 15. XHCN : Xã hội chủ nghĩa v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 1.1. So sánh cơ sở Giáo dục mầm non công lập và cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập ...............................................................................................18 Bảng 2.1. Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ngành Giáo dục Thành phố Buôn Ma Thuột ..................................................................................42 Bảng 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2018-2022 .............................................................................................45 Bảng 2.3. Quy mô GDMN NCL trên địa bàn Tp.Buôn Ma Thuột trong 05 năm học 2018 - 2022 ....................................................................................................49 Bảng 2.4. Lý do phụ huynh cho con theo học tại các cơ sở GDMN NCL ..........49 Bảng 2.5. Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về những nội dung chủ yếu trong quá trình lao động tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ........56 Bảng 2.6. Đánh giá về trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL ...............................................57 Bảng 2.7. Tiêu chuẩn đội ngũ CBQL ở các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột .............................................................................................59 Bảng 2.8. Mức độ hiệu quả của công tác thanh, kiểm tra đối với GDMN NCL........65 Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân ...............................................................14 Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính Thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk ...............38 Biểu đồ 2.1. Số trẻ mầm non theo học trên địa bàn Tp.Buôn Ma Thuột theo từng loại hình trong 05 năm học 2018 - 2022 ..............................................................50 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ giáo viên muốn chuyển sang công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập ................................................................................................55 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ 1996, Nghị quyết TW2, Khóa VIII, Đảng và nhà nước đã chính thức xác định quan điểm: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục”. [1] Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã tiếp tục khẳng định quan điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” [2] Luật Giáo dục 2019 xác định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT–XH); “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục”.[42] Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Mầm non (GDMN) đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy nhận thức đúng vị trí, vai trò của GDMN sẽ tổ chức tốt nội dung chương trình GDMN, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trong những năm qua, để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn chế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến xã hội hóa giáo dục (XHHGD). XHH GD&ĐT đã trở thành chủ trương lớn, lâu dài và nhất quán, được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng khắp đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị-xã hội và mọi đối tượng thành phần dân cư trong toàn xã hội. Theo xu thế xã hội 1
  10. hóa (XHH) các dịch vụ công, nhà nước chỉ đảm nhận quản lý điều tiết chung, giáo dục nói chung và GDMN nói riêng cũng là một loại hình dịch vụ công đang được quan tâm tăng cường XHH. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) ở các địa phương tạo điều kiện chuyển đổi mô hình các cơ sở GDMN, phổ thông từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao. Đắk Lắk là tỉnh miền núi của vùng Tây Nguyên, có diện tích lớn thứ 4 cả nước với 13.070.41 km2, dân số Đắk Lắk năm 2021 là 1,9 triệu người với 49 dân tộc anh em cùng sinh sống. Đắk Lắk có 13 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố; trong đó, thành phố Buôn Ma Thuột là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ quan trọng của tỉnh cũng như vùng Tây Nguyên. Vì vậy, Đắk Lắk là một tỉnh có nhiều bản sắc văn hóa, giàu tiềm năng để thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh. Trong những năm qua, Đắk Lắk đã có nhiều đột phá trong xây dựng, ban hành nhiều cơ chế, chính sách phát triển GD&ĐT; đã dành nhiều ngân sách đầu tư cho giáo dục; tạo cơ chế hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực giáo dục đến Đắk Lắk; Việc có thêm những cơ chế, chính sách mới để đầu tư phát triển GD&ĐT góp phần phát triển Đắk Lắk, khẳng định trách nhiệm Đắk Lắk về “quốc sách hàng đầu”. Nhận thức được tầm quan trọng của GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam về thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ cũng như hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, Thành phố Buôn Ma Thuột đã đầu tư, quan tâm rất nhiều đến giáo dục, đặc biệt là GDMN trên địa bàn thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế. Thực hiện chủ trương XHHGD, bên cạnh việc quy mô, mạng lưới trường lớp Mầm non (MN) không ngừng mở rộng với nhiều loại hình giáo dục đa dạng cùng những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các cơ sở Giáo dục Mầm non ngoài công lập (GDMN NCL) trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột vẫn tồn tại bất cập, hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm mục đích đưa ra các giải pháp góp phần 2
  11. hoàn thiện công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn thành phố, đáp ứng yêu cầu phát triển GDMN của địa phương, tôi chọn đề tài:"Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình cải cách giáo dục, công tác QLNN đối với giáo dục luôn được quan tâm. Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này và đã đưa ra nhiều giải pháp trong QLNN đối với các bậc học nói chung và bậc GDMN nói riêng, trong đó có đề cập tới QLNN đối với GDMN NCL. Trong cuốn sách “Quản lý giáo dục Việt Nam: Đổi mới và phát triển” do tác giả Nguyễn Mạnh Hùng làm chủ biên đã khái quát về tiến trình đổi mới giáo dục Việt Nam, yêu cầu tái cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo các xu hướng mở. Từ đó, các tác giả làm rõ một số nội dung phân cấp về QLNN, quản lý nhà trường theo mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm; đề cập đến nội dung xã hội hóa và thiết lập mối quan hệ đối tác công - tư trong giáo dục. Trong chương cuối của cuốn sách, các tác giả đưa ra và phân tích một số năng lực lãnh đạo trường học của hiệu trưởng trên cơ sở các yêu cầu trong đổi mới giáo dục. [30] - Đinh Minh Dũng (2013), luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công “Quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với Giáo dục Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở vùng Đồng bằng sông Cửu long” là công trình nghiên cứu một cách cơ bản về hệ thống lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn QLNN ở cấp huyện đối với GDMN, TH và THCS vùng ĐBSCL. Khẳng định vị trí, vai trò, nội dung QLNN ở cấp huyện đối với GDMN, TH và THCS (Bao gồm cả hệ thống cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập); đề xuất các giải pháp góp phần làm thay đổi thực tiễn trong QLNN ở cấp huyện đối với GDMN, TH và THCS vùng ĐBSCL trên cả năm thành tố theo các nội dung QLNN: thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính công và công tác thanh tra, kiểm tra. [23] - Luận án tiến sĩ “Phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi các tỉnh Tây Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Bạch Mai (2017) đã xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên MN đáp ứng yêu cầu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi. [33] 3
  12. - Trương Đình Chiến (2013), Quản lý nhà nước đối với hệ thống trường phổ thông ngoài công lập vùng Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Tuy khách thể nghiên cứu là hệ thống trường phổ thông ngoài công lập, nhưng luận án đã chú trọng xác định các quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước về xã hội hóa giáo dục, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển trường ngoài công lập; đi sâu phân tích, hệ thống hóa lý luận QLNN về GD, trên cơ sở đó xác định yêu cầu và nội dung QLNN đối với hệ thống trường phổ thông ngoài công lập. Mặt khác, tác giả luận án cũng đã chỉ ra những yếu tố đặc thù của địa bàn và những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển và hoạt động của hệ thống trường phổ thông ngoài công lập trên địa bàn Tây Nguyên; các giải pháp được đề xuất trong luận án cũng là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích cho việc liên hệ và vận dụng trong quá trình xem xét - đề ra giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL của tỉnh Đắk Lắk nói chung, thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. [15] - Hội thảo “Bàn về giải pháp quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức ngày 27/02/2014 đã chỉ ra và phân tích nhiều vấn đề dưới góc độ xã hội học về thực trạng phát triển của các cơ sở GDMN NCL trên cả nước. Trong sự phát triển của hệ thống mầm non thì các cơ sở giáo dục ngoài công lập cũng đã có những bước phát triển đáng khích lệ, góp phần giảm bớt gánh nặng và tình trạng quá tải cho các trường mầm non công lập. Đặc biệt là góp phần giải quyết nhu cầu trông trẻ ngày càng cao. [4] - Phùng Thị Khánh Linh (2020), “Quản lý nhà nước về giáo dục Mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội” luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. Tác giả tập trung nghiên cứu về QLNN về GDMN với 5 nội dung cơ bản: 1) Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản QLNN về GDMN; 2) Tổ chức bộ máy QLNN về GDMN; 3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về GDMN; 4) Huy động và sử dụng các nguồn lực QLNN về GDMN; 5) Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong QLNN về GDMN. [32] - Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng năm 2012 của tác giả Lê Thị Nam Phương về “Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên 4
  13. địa bàn thành phố Đà Nẵng”, tác giả đã tập trung phản ánh và trình bày về tầm quan trọng của quá trình xã hội hóa giáo dục, đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình thành và phát triển của dịch vụ GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng. Song song với đó là sự phát triển về cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và gia tăng về đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên quản lý ở khu vực GDMN NCL. Ngoài ra, qua nghiên cứu tác giả đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ giáo dục ngoài công lập. Cụ thể, các yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH, về cơ chế và chính sách phát triển; sự phát triển của hệ thống GDMN công lập cũng ảnh hưởng không ít đến sự phát triển nhanh hay chậm của dịch vụ mầm non ngoài công lập. [36] - Lê Thị Huyền Trâm (2017), Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu để làm rõ thực trạng QLNN đối với GDMN trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về GDMN của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện nay của nhà nước về giáo dục. Đối với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng, cơ quan QLNN cao nhất là cấp huyện. Công tác thanh, kiểm tra thường xuyên và đột xuất của các cấp đối với các cơ sở GDMN NCL được thực hiện thường xuyên. Thông qua đó nhằm thiết lập kỷ cương pháp luật trong hoạt động giáo dục, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách, pháp luật của nhà nước, bảo vệ lợi ích của trẻ em và các cơ sở giáo dục. Qua đó đề ra một số giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với GDMN trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. [46] - Ngô Thị Ngọc Uyên (2019), Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngoài công lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả nghiên cứu đánh giá công tác XHGD được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, UBND thị xã Tân Uyên và sự phối kết hợp chặt chẽ giữa Phòng GD&ĐT và UBND các xã, phường. Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các hình thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN NCL trên địa bàn góp phần làm cho mọi trẻ em được hưởng chăm sóc, 5
  14. nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được cấp phép thành lập và hoạt động tăng lên theo hàng năm vừa đáp ứng được nhu cầu phát triển giáo dục, vừa giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học tại các địa phương trên địa bàn thị xã. Công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ quan có chức năng được thực hiện nghiêm túc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. [53] Dưới những góc độ và mức độ khác nhau, các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả nêu trên là nguồn tư liệu quý cho bản thân tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên, do loại hình GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk mới phát triển mạnh trong những năm gần đây nên việc hệ thống, toàn diện và cụ thể những giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đến nay chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào đề cập. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN đối với cơ sở GDMN NCL. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận về QLNN đối với Cơ sở GDMN NCL. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng về QLNN đối với Cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân khách quan cũng như nguyên nhân chủ quan của những hạn chế. Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 6
  15. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN đối với cơ sở GDMN NCL 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về Quản lý nhà nước đối với Cơ sở giáo dục Mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2018 - 2022. Các giải pháp trong luận văn đề xuất chủ yếu là cho giai đoạn 2022 - 2025 và những năm tiếp theo. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng về Giáo dục; quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước về xã hội hóa giáo dục. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu một số công trình nghiên cứu đã có liên quan đến lĩnh vực QLNN về GDMN nói chung; QLNN đối với Cơ sở GDMN NCL nói riêng, qua đó khái quát những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua khảo sát thực tế bằng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin đánh giá các đối tượng một cách khách quan trong QLNN đối với Cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của ngành để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với Cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đối chứng, phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với Cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột. 7
  16. - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Dựa trên những tài liệu về lý luận, thông tin thực tiễn của các Cơ sở GDMN NCL và các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với Cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, làm cơ sở để đưa ra kết luận, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN với Cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, và những năm tới. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn hệ thống hóa, làm rõ thêm các khái niệm liên quan đến QLNN đối với cơ sở GDMN NCL; xác định rõ các nội dung QLNN và những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn cấp huyện và thành phố thuộc tỉnh. 6.2. Về thực tiễn Những vấn đề của luận văn đặt ra là cơ sở để góp phần hoàn thiện khung thể chế, hệ thống chính sách nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục (QLGD). 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với Cơ sở giáo dục Mầm non ngoài công lập Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với Cơ sở giáo dục Mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Cơ sở giáo dục Mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 8
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý, quản lý nhà nước 1.1.1.1. Quản lý Theo giáo trình “Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước”: “Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. Chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt được những mục tiêu đã định trước. Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động phải chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công cụ quản lý của các chủ thể quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra. Khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý thông qua các phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định trước. Mục tiêu quản lý là những lợi ích vật chất, tinh thần và các lợi ích khác mà các chủ thể quản lý mong muốn đạt được trong quá trình tác động đến các đối tượng quản lý” [11, tr9]. 1.1.1.2. Quản lý nhà nước “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo 9
  18. một định hướng thống nhất của Nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước (cán bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao). Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp theo quy định của pháp luật. Đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Quản lý nhà nước có tính toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, v.v… Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý chủ yếu là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội” [11, tr10]. 1.1.2. Giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục 1.1.2.1. Giáo dục Giáo trình “Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội” đã đưa ra khái niệm về giáo dục và đào tạo như sau: “Giáo dục là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Nội hàm khái niệm giáo dục có cội nguồn từ khái niệm văn hóa (culture) được hiểu là trồng trọt tinh thần, vun đắp trí tuệ cho con người: “văn trị giáo hóa” “nhân văn giáo hóa”. Giáo dục là hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thống ký hiệu khác nhằm kế thừa, duy trì sự tồn tại, tiến hoá và phát triển nhân loại. Có thể nói, nếu không có giáo dục, loài người không thể tồn tại. Trong giáo dục đã bao hàm cả vấn đề đào tạo. Quan điểm giáo dục học hiện đại cho rằng cơ cấu của hoạt động giáo dục gồm bốn yếu tố: giáo dục gia đình; giáo dục nhà trường; giáo dục xã hội và quá trình tự giáo dục của mỗi cá nhân con người. Ba yếu tố trên là hoàn cảnh bên ngoài quyết định gián tiếp, yếu tố sau cùng quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục, hình thành và hoàn thiện nhân cách con người bao gồm phẩm chất (đức) và năng lực” [26]. 10
  19. Ngoài ra cũng có thể hiểu giáo dục và đào tạo là hoạt động có tổ chức, có mục đích của xã hội nhằm bồi dưỡng và phát triển các phẩm chất và năng lực của con người. Trong đó: Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức, những tri thức cần thiết để con người có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội; là việc cung cấp kiến thức nhằm phát triển trí tuệ, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện kỹ năng để con người vận dụng trong cuộc sống và lao động; là sự bồi dưỡng và phát triển toàn diện của con người từ bậc Giáo dục Mầm non đến Giáo dục Trung học phổ thông. Đào tạo là sự bồi dưỡng và chuẩn bị nghề cho con người trong các trường dạy nghề, cao đẳng và đại học. 1.1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Theo giáo trình Quản lý nhà nước về Văn hoá, Giáo dục, Y tế của Học viện Hành chính Quốc gia [26], QLNN trong lĩnh vực GD&ĐT thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội. QLNN về GD&ĐT là việc Nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt động GD&ĐT, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Tìm hiểu quan niệm QLNN về giáo dục, có 03 bộ phận chính gồm: chủ thể, đối tượng và mục tiêu QLNN về giáo dục. Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực Nhà nước. Tuy nhiên, chủ thể trực tiếp là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở được cụ thể hóa ở điều 104 của Luật Giáo dục năm 2019. Đối tượng của QLNN về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân, là mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Mục tiêu QLNN về giáo dục là đảm bảo tuân chủ các quy định của pháp luật trong các hoạt động giáo dục, để thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân. Ở mỗi cấp, bậc học và trình độ đào tạo, mục tiêu này được cụ thể hóa trong Luật giáo dục và Điều lệ Nhà trường. Nếu xem QLNN như là một hệ thống thì QLNN về giáo dục cũng là một hệ thống, bao 11
  20. gồm: các thể chế, cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý giáo dục ở các cấp. Ba bộ phận này có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ, chúng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau trong quá trình vận hành, tác nghiệp. QLNN về GD&ĐT là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của Nhà nước bằng quyền lực Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động GD&ĐT của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt động GD&ĐT, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Chủ thể của QLNN về GD&ĐT là Nhà nước với hệ thống các cơ quan quyền lực của nó mà trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy QLNN về GD&ĐT từ trung ương đến địa phương. Khách thể của QLNN về GDĐT là hệ thống các cơ sở GD&ĐT và những người tham gia vào quá trình GDĐT. [26] 1.2. Giáo dục mầm non, quản lý nhà nước về giáo dục mầm non 1.2.1. Giáo dục mầm non 1.2.1.1. Khái niệm giáo dục mầm non Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. GDMN là một cấp học tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, góp phần đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. GDMN được chia thành 02 giai đoạn: Nhà trẻ và Mẫu giáo. Giai đoàn nhà trẻ thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng đến ba tuổi; giai đoạn mẫu giáo thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi. Xét theo quan hệ phát triển, đó là bậc học có tính xuất phát điểm của toàn bộ quá trình học tập của con người. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em bước vào cấp học phổ thông. Nội dung GDMN phải bảo đảm hướng tới nhiều mục tiêu, đồng thời phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2