intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử cấp quốc gia ở địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG ĐẮK LẮK - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập, do tôi tự nghiên cứu, không sao chép từ các tài liệu sẵn có. Các số liệu thu thập được là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công và hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính quốc gia tôi đã luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia; sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo đã cung cấp cho tôi những kiến thức nền tảng, phương pháp tư duy nghiên cứu khoa học vô cùng bổ ích. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia; các khoa, phòng, ban của Học viện và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Đức Hưng - Người đã dành nhiều thời gian tâm huyết hướng dẫn về mặt khoa học để tôi nghiên cứu hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp đang công tác tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk, Bảo tàng tỉnh, Giáo viên chủ nhiệm và các bạn học viên lớp cao học Quản lý công HC22.TN11 đã giúp đỡ động viên và cung cấp tư liệu giúp tôi hoàn thành tốt chương trình học và luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và tâm huyết để hoàn thành luận văn, tuy nhiên luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Mai
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 BQL Ban Quản lý 2 DSVH Di sản văn hóa 3 DTLS Di tích lịch sử 5 HĐND Hội đồng nhân dân 7 Nxb Nhà xuất bản 8 VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 XHCN Xã hội chủ nghĩa 14 XHH Xã hội hóa 15 ĐH Đại học 16 TC Trung cấp
  6. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI 8 TÍCH LỊCH SỬ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 8 1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di tích lịch 11 sử 1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di tích lịch sử 15 1.4. Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử 50 1.5. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử 23 1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử 32 Tiểu kết chương 1 34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA 35 BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu 35 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử cấp quốc gia 41 2.3. Đánh giá chung 56 2.4. Các vấn đề đặt ra từ thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử cấp 61 quốc gia trên địa bàn tỉnh Tiểu kết chương 2 62 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP 63 QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh 63 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với di tích lịch 65 sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh 3.3. Một số khuyến nghị 73 Tiểu kết chương 3 75
  7. KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 80
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Di tích lịch sử là một bộ phận quan trọng của di sản văn hóa dân tộc. Ngày nay, chúng càng trở nên quan trọng hơn trước những thay đổi của thời đại trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển văn hóa - xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy, dân tộc nào giữ được những giá trị di sản văn hóa thì dân tộc đó sẽ giữ được bản sắc văn hóa của mình. Vì thế, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn, tôn tạo hệ thống DTLS. Tuy nhiên, để giữ gìn di tích tồn tại lâu dài và việc khai thác giá trị của chúng đạt hiệu quả, công tác quản lý nhà nước đối với DTLS cũng cần được quan tâm một cách cân xứng; bởi lẽ, nếu quản lý tốt thì mới có thể bảo tồn và phát huy giá trị của hệ thống di tích thực sự đúng lúc, đúng chỗ và đúng cách. Để làm được điều đó một cách hiệu quả, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước phải nắm bắt được thực trạng cũng như các giá trị của hệ thống DTLS một cách toàn diện, từ đó tạo cơ sở khoa học để điều chỉnh và tác động tích cực đến quá trình định hướng và xây dựng các kế hoạch, giải pháp tốt nhất cho công tác bảo tồn, khai thác và phát huy các giá trị các DTLS. Điều này càng trở nên cần thiết đối với tỉnh Đắk Lắk, một tỉnh trung tâm của vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng. Tính tới ngày 24 tháng 12 năm 2018, toàn tỉnh Đắk Lắk đã có 32 di tích được xếp hạng. Trong đó có 02 di tích Quốc gia đặc biệt, 17 di tích Quốc gia, 13 di tích cấp tỉnh và nhiều di tích có đủ tiêu chí xếp hạng nhưng đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ khoa học. Tuy nhiên, khá nhiều trong số đó đang ở trong tình trạng xuống cấp; vì thế, công tác quản nhà nước đối với DTLS hiện đang là vấn đề cấp bách đặt ra của địa phương này. Trong những vừa năm, qua công tác quản lý nhà nước đối với DTLS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được quan tâm và đạt được những kết quả cụ 1
  9. thể; tuy nhiên, công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc: Chưa có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, việc triển khai và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về DTLS chưa hiệu quả, việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DTLS còn hạn chế. Với mục đích góp phần vào việc nghiên cứu, tìm hiểu và nâng cao chất lượng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của hệ thống DTLS của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Tác giả đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về di tích lịch sử, quản lý nhà nước về di tích lịch sử. Có thể chia thành 02 nhóm: Những nghiên cứu về di sản văn hóa, di tích lịch sử và quản lý nhà nước về di tích lịch sử. Cuốn sách “Di sản văn hóa - bảo tồn và phát triển”, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh (2008) của nhóm tác giả Nguyễn Đình Thanh, Lê Minh Lý cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về di sản văn hóa, công tác bảo tồn và phát triển di sản văn hóa, đánh giá thực trạng bảo tồn, phát triển di sản văn hóa ở nước ta trong thời gian qua, bước đầu đưa ra một số giải pháp để bảo tồn và phát triển di sản văn hóa trong tình hình mới. Cuốn giáo trình “Bảo tồn di tích lịch sử”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2008) của tác giả Trịnh Minh Đức đã đưa ra những kiến thức tổng quan, đầy đủ về các lĩnh vực trong công tác bảo tồn di tích lịch sử. Cuốn sách “Giáo trình quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2010) do nhóm tác giả Lê Hồng Lý, Dương Văn Sáu, Đặng Hoài Thu thực hiện đã giới thiệu những kiến thức cơ bản về một số vấn đề liên quan đến văn hóa, di sản văn hóa, du lịch văn hóa và những sản phẩm du lịch văn hóa, những quan điểm quản lí và khai thác di sản 2
  10. văn hoá. Từ đó chỉ ra những nội dụng và nguyên tắc quản lí các di sản văn hóa nhằm phục vụ việc phát triển du lịch. Cuốn sách cũng trình bày một cách cơ bản quy trình tổ chức và quản lí nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch văn hóa. Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Lưu Trần Tiêu, Chủ tịch Hội Di sản Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Di sản Quốc gia là nhà nghiên cứu chuyên về công tác di sản văn hóa. Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác di sản nói chung và di tích nói riêng. Những nghiên cứu của ông được công bố trên Tạp chí Di sản Văn hóa về lĩnh vực di sản văn hóa có: “Mấy vấn đề về nguồn nhân lực trong hoạt động bảo tồn di sản văn hoá” (Tạp chí Di sản Văn hoá, số 3 (40), năm 2012), “Mấy vấn đề về hoạt động tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá” (Tạp chí Di sản Văn hoá, số 3 (36), năm 2011),... Những nghiên cứu này đã đưa ra những gợi mở quan trọng về công tác bảo tồn và phát huy di tích. Bài viết “Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp”,đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước của ThS. Phạm Thành Vao, Học viện Hành chính quốc gia, 2019. Đề án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng, danh lam thắng cảnh trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, giai đoạn 2016 - 2020”. Những nghiên cứu trên đã cung cấp những kiến thức mang tính lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa. Luận văn tiến sỹ Quản lý văn hóa “Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử lịch sử ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Trần Đức Nguyên bảo vệ tại Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam năm 2015. Luận văn thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Phạm Thị Thùy bảo vệ năm 2015 tại Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam. Những công trình trên nghiên cứu 3
  11. về công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử tại một địa phương cụ thể là những gợi mở quan trọng để tôi tiếp thu trong luận văn của mình. Những nghiên cứu về di tích lịch sử ở Đắk Lắk có: Chuyên luận “Góp phần Bảo tồn văn hóa người Bih” của TS. Lương Thanh Sơn (2011), nguyên Giám đốc Bảo tàng Đắk Lắk phác dựng bức tranh toàn cảnh di sản văn hóa người Bih và sự cần thiết phải bảo tồn, phát triển giá trị di sản văn hóa của các dân tộc sinh sống trên địa bàn Đắk Lắk nói riêng, trên các tỉnh Tây Nguyên nói chung. Công trình chỉ dừng lại ở việc bảo tồn di sản văn hóa của một tộc người, chưa khái quát chung cho toàn ngành di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử nói riêng. Năm 2015, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk phát hành cuốn sách Địa chí Đắk Lắk - bộ sách tổng hợp ghi chép một cách khá toàn diện các đặc điểm tự nhiên, dân tộc, dân cư, hành chính, chính trị, lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và cũng là một công trình khoa học có quy mô lớn. Ở phần thứ tư: Văn hóa, xã hội với 14 chương trình bày toàn diện, phong phú về nền văn hóa vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc sinh sống trên địa bàn Đắk Lắk qua các thời kỳ lịch sử hình thành, phát triển và định hình như ngày nay. Song cuốn sách cũng chỉ dừng lại ở việc giới thiệu các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh, chưa đi sâu vào công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. Bên cạnh đó còn rất nhiều Tài liệu tham khảo như sách “Bảo tồn di sản tại những nước đang phát triển kinh nghiệm cho Việt Nam”... là những tài liệu tham khảo đưa ra một số khía cạnh trong công tác bảo tồn DTLS. Một công trình ít nhiều có liên quan đến hệ thống di tích lịch sử của tỉnh Đắk Lắk là đề tài khoa học cấp tỉnh “Điều tra, khảo sát, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Tuy nhiên, do mục đích và yêu cầu đặt ra nên đề tài chỉ dừng lại ở việc điều tra, khảo sát, thống kê di tích ở tỉnh Đắk Lắk và đưa ra một số giải pháp ở tầm vĩ 4
  12. mô trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích chứ không đi vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử ở tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận và thực tiễn đề đề ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử cấp quốc gia ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn cụ thể như sau: - Hệ thống hóa các kiến thức về di tích lịch sử và quản lý nhà nước về di tích lịch sử; - Phân tích thực trạng di tích lịch sử, quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cấp quốc gia tại tỉnh Đắk Lắk; - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cấp quốc gia của tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý DTLS trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk. Giới hạn trong các di tích lịch sử đã được xếp hạng di tích quốc gia. - Về thời gian: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu công tác quản lý DTLS ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2009 đến 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Trên cơ sở các quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và 5
  13. quan điểm của Đảng về di sản văn hóa dân tộc, tác giả vận dụng vào việc nghiên cứu công tác quản lý DTLS trên một địa bàn cụ thể (tỉnh Đắk Lắk). 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Khảo sát cụ thể tại các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh; đánh giá và phân tích thực trạng hệ thống di tích lịch sử Đắk Lắk. - Phương pháp điền dã, quan sát thực tế tại một số di tích nhằm nắm bắt các thông tin về thực trạng hệ thống di tích và tình trạng quản lý nhà nước về DTLS. - Khảo sát tư liệu: khảo cứu kinh nghiệm các tỉnh có hệ thống DTLS, các thiết chế văn hóa đặc trưng, tương đồng với Đắk Lắk. - Phương pháp phân tích: Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên cũng như thực trạng của hoạt động quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử lịch sử hiện nay, định hướng hướng phát triển của địa phương, luận văn sẽ phân tích những điểm mạnh, những hạn chế để chỉ ra những thuận lợi và thách thức trong hoạt động quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử. Từ đó, tác giả luận văn có thể bước đầu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử ở Đắk Lắk trong thời gian tới. - Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh các mô hình quản lý tại các địa phương để tìm ra các điểm mạnh, hạn chế để khắc phục trong việc xây dựng tổ chức bộ máy một cách hợp lý và có hiệu quả cao. - Phương pháp tổng hợp tài liệu, số liệu: sử dụng tổng hợp các tài liệu dưới dạng các văn bản, sách, tạp chí liên quan đến di tích lịch sử; các số liệu, thống kê và phân loại di tích, các nguồn lực cho việc bảo tồn và số lượng du khách tham quan một số năm. 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận 6
  14. - Luận văn sẽ bổ sung nguồn tài liệu cho việc nghiên cứu thực trạng cũng như giải pháp cho công tác quản lý nhà nước trong công tác quản lý nhà nước đối với DTLS của tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Về thực tiễn - Tái hiện một bức tranh tổng thể về thực trạng hệ thống DTLS của tỉnh Đắk Lắk; - Những đánh giá tổng quan thực trạng quản lý nhà nước về DTLS của tỉnh Đắk Lắk là cơ sở cho việc đánh giá kết quả triển khai, thực hiện các quy định về công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử tại một địa phương; - Các giải pháp quản lý nhà nước về DTLS của tỉnh Đắk Lắk có thể sẽ trở thành những cứ liệu khoa học quan trọng để tham khảo trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương; - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu về lịch sử địa phương, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử ở cơ sở. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di tích lịch sử. Chương 2. Thực trạng di tích lịch sử và quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7
  15. Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Di tích lịch sử Sở dĩ gọi là DTLS, vì chúng được tạo ra bởi con người (tập thể hoặc cá nhân), là kết quả của hoạt động sáng tạo lịch sử, văn hóa của con người. Văn hóa ở đây bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Các nước trên thế giới đều đặt chung cho DTLS là dấu tích, vết tích còn lại. Trong tiếng Anh viết là “Vestige”; tiếng Pháp cũng viết “Vestige”; tiếng Nga viết “Pomiatnik”; tiếng Trung Quốc viết “Cổ tích”, do đó mỗi quốc gia đã đưa ra những khái niệm, qui định về DTLS của dân tộc mình. Trong điều I của Hiến chương Venice (Italia) đã quy định rằng: “DTLS bao gồm những công trình xây dựng đơn lẻ, những khu di tích ở đô thị hay nông thôn, là bằng chứng của một nền văn minh riêng biệt, của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một biến cố về lịch sử”. Hiện nay, ở Việt Nam đã có nhiều khái niệm quy định về DTLS nhưng theo Từ điển tiếng Việt đưa ra thì: “Di tích là dấu vết xưa còn lại” [53, tr.292], hoặc “Di tích là cái của người xưa để lại”, tất cả những thuật ngữ trên đều có nghĩa: Di tích là dấu vết hoặc di vật của con người và những giai đoạn lịch sử đã qua còn hiện hữu đến tận ngày nay thì được gọi là di tích. Pháp lệnh số 14 - LCT/HĐNN của Hội đồng Nhà nước, nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 31/3/1984 về bảo vệ và sử dụng DTLS và danh lam thắng cảnh quy định rõ: “DTLS là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng như có giá trị văn hóa khác hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa, xã hội”. 8
  16. Luật Di sản văn hóa do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm 2001, tại điều 4 quy định: “DTLS là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học”.[24] Như vậy, đã có nhiều khái niệm về DTLS nhưng các khái niệm đều chỉ ra rằng: DTLS là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó có chứa đựng các giá trị điển hình của lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, đối chiếu với cơ sở lý thuyết về quản lý di sản có thể xác định DTLS là đối tượng quản lý cần bàn tới, đối tượng này có những đặc điểm, tính chất khác biệt với các đối tượng quản lý khác. Di tích lịch sử phải có một trong các tiêu chí sau đây: - Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước; - Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước; - Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến; - Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ; - Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.[24] Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích) được chia thành: - Di tích cấp tỉnh - Di tích quốc gia - Di tích quốc gia đặc biệt Thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích được quy định như sau: 9
  17. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh; - Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích quốc gia, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia; - Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.”[15] 1.1.2. Di tích cấp quốc gia Là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, bao gồm: - Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân, nhà hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối với tiến trình lịch sử của dân tộc; - Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam; - Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ; - Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù. [điều 29, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa 2009] 1.1.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử Quản lý nhà nước về văn hóa Là thông qua những giải pháp về pháp luật, thể chế, chính sách, kế hoạch… của nhà nước để quản lý các giá trị vật chất và tinh thần, quản lý các hoạt động văn hóa theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng đồng thời đảm 10
  18. bảo quyền tự do dân chủ trong hoạt động và sáng tạo văn hóa, xác lập vai trò, vị trí của văn hóa trong sự phát triển của dân tộc. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử Từ các khái niệm về Quản lý và DTLS có thể khái quát và đưa ra một khái niệm về quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử lịch sử như sau: Quản lý DTLS là sự định hướng, tạo điều kiện tổ chức điều hành việc bảo vệ, giữ gìn các DTLS, làm cho các giá trị của các di tích lịch sử được phát huy theo chiều hướng tích cực. Vì DTLS là một bộ phận quan trọng, cấu thành nên hệ thống di sản văn hóa. Là sự tác động có định hướng trên cơ sở quyền hành pháp của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước tới hành vi, hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức trong lĩnh vực văn hóa nhằm mục tiêu bảo vệ, gìn giữ di sản, các di tích lịch sử và làm cho các giá trị di sản, di tích lịch sử được phát huy theo chiều hướng tích cực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân. Việc quản lý DTLS cũng cần tiến hành theo nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa được qui định tại điều 54 của Luật Di sản Văn hóa do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm 2001. Các nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa sẽ được áp dụng như các tiêu chí để khảo cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về DTLS ở tỉnh Đắk Lắk. 1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước vê di tích lịch sử 1.2.1. Đặc điểm di tích lịch sử Các di tích lịch sử có những đặc điểm như sau: Di tích lịch sử là những bằng chứng lịch sử còn lưu giữ lại Hệ thống di tích lịch sử mang trên mình nhiều dấu ấn lịch sử. Qua di tích, người ta có thể biết và hiểu về lịch sử của địa phương hay của dân tộc. Thậm chí, qua di tích, giúp cho thế hệ sau hình dung ra cả một chặng đường 11
  19. lịch sử của dân tộc. Chẳng hạn như, di tích lịch sử Khu căn cứ kháng chiến của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 1965-1975, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Khu căn cứ là nơi đứng chân của Cơ quan Tỉnh ủy, các cơ quan, ban, ngành tỉnh, là đầu mối của nhiều tuyến hành lang trọng yếu thuộc đường hành lang chiến lược Bắc - Nam, Đông - Tây đảm bảo cho sự lãnh đạo của Trung ương Đảng đối với chiến trường miền Nam kịp thời; đảm bảo sự chi viện sức người, sức của và các phương tiện chiến tranh cho chiến trường miền Nam. Di tích lịch sử mang trong mình những giá trị văn hóa đậm nét Được ra đời từ trong đời sống của nhân dân, trải qua những biến thiên của lịch sử dân tộc. Các di tích lịch sử thể hiện rõ tôn giáo, tín ngưỡng, những đặc điểm văn hóa của từng vùng miền và của dân tộc. Ví như hệ thống các đền thờ Mẫu thể hiện rõ tín ngưỡng thờ mẫu của dân tộc Việt. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, tín ngưỡng thờ mẫu vẫn có những nét riêng biệt thể hiện sắc thái văn hóa của địa phương. Ngay cả những di tích chiến tranh, cách mạng vẫn có những giá trị văn hóa đậm nét. Các di tích lịch sử rất dễ dàng bị phong hóa theo thời gian Các di tích đều được làm từ chất liệu gỗ, đá. Trong khi đó, đặc điểm thời tiết Việt Nam là nóng ẩm, mưa nhiều. Do đó, các di tích dễ dàng bị phong hóa. Đây là một đặc điểm đòi hỏi trong công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử cần hết sức quan tâm đến bảo tồn, trùng tu các di tích lịch sử. Nhiệt độ không khí gia tăng sẽ tác động rất lớn đến loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật, đặc biệt là các công trình sử dụng vật liệu gỗ. Các công trình kiến trúc nghệ thuật và tín ngưỡng thường được xây dựng bằng nguyên vật liệu truyền thống như gỗ, gạch..., nên rất khó đương đầu với thách thức của thời tiết khắc nghiệt. Sự tác động của nhiệt độ tăng cao, nắng gắt, mưa nhiều kèm theo gió bão sẽ làm cho vật liệu kiến trúc nhanh xuống cấp, hư tổn, giảm tuổi thọ của công trình. Các hiện vật thường được làm từ giấy, gỗ, tre, sắt… rất dễ bị tác động bởi thay đổi thời tiết, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ… Thời tiết 12
  20. nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho các loại vi sinh vật sinh trưởng, làm hại hiện vật. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử Sự thay đổi về đơn vị hành chính, gắn liền với đó là sự thay đổi của bộ máy tổ chức chính quyền Điều này đã tác động lớn đến công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử. Các tỉnh miền núi phía Bắc với nhiều lần được chia tách và sát nhập tỉnh phẩn nào ảnh hưởng không nhỏ đến các DTLS cũng như quản lý các di tích. Với địa giới hành chính rộng và nhiều lần thay đổi nên các huyện, các xã vùng sâu vùng xa chưa có sự quan tâm trong quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử lịch sử, nhiều tài liệu, cứ liệu liên quan đến các di tích bị thất lạc. Các di tích lịch sử trải qua các cuộc đấu tranh giải phóng đất nước. Giặc ngoại xâm với những cuộc nổi dậy, chiến đấu bảo vệ bờ cõi của quân và dân các dân tộc Đắk Lắk. Chiến tranh đã tàn phá các di tích dẫn đến sự biến dạng và nhiều di tích chỉ còn là phế tích và bị thất lạc hoặc bị cháy, mất các hiện vật, các chứng cứ lịch sử liên quan đến di tích. Sự tàn phá của chiến tranh Sự tàn phá của chiến tranh đã dẫn đến nhiều di tích lịch sử chỉ còn là phế tích. Hoạt động phục dựng di tích dựa vào chính nhân dân địa phương, những người cao niên là những người có thể hồi tưởng, truyền miệng lại để làm cơ sở cho việc phục dựng lại những di tích lịch sử. Điều kiện tự nhiên Các tỉnh miền núi, với những đặc điểm về địa chất, môi trường tự nhiên, khí hậu khắc nghiệt, biến đổi liên tục theo mùa đã khiến cho quá trình phong hóa các di tích diễn ra nhanh. đặc biệt là sự nóng lên toàn cầu. Yếu tố văn hóa 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2