intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

48
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục đích xây dựng và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về hoạt động báo chí và QLNN đối với hoạt động báo chí, vai trò và đóng góp của báo chí trong đời sống xã hội. Phân tích những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MẠC TUẤN NHÃ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MẠC TUẤN NHÃ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH HÀ NỘI – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lưu Kiếm Thanh. Tài liệu và số liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Kết quả trong bài không trùng lặp với những công trình đã được nghiên cứu trước đây. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Mạc Tuấn Nhã
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Luận văn nghiên cứu dựa trên kết quả tiếp thu những kiến thức về quản lý công được học tại Học viện Hành chính Quốc Gia trong khóa cao học vừa qua. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập – nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS Lưu Kiếm Thanh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Văn bản và công nghệ hành chính, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ Mạc Tuấn Nhã
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 PT-TH Phát thanh - Truyền hình 2 QLNN Quản lý nhà nước 3 TGTU Tuyên giáo Tỉnh ủy 4 TT-TT Thông tin Truyền thông 5 UBND Ủy ban nhân dân
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ .......................................................................... 7 1.1. Khái quát về báo chí ................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ......................................................................... 7 1.1.2. Các loại hình báo chí trong giai đoạn hiện nay ............................. 15 1.1.3 Giá trị và vai trò của báo chí trong đời sống xã hội ....................... 21 1.2. Quản lý nhà nước đối với báo chí .......................................................... 26 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước và các nguyên tắc Quản lý nhà nước đối với báo chí........................................................................................... 26 1.2.2 Cơ sở pháp lý của Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí .... 33 1.2.3. Cơ quan Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí .................. 35 1.2.4. Nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ................. 40 1.2.5. Phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ở cấp tỉnh ..41 Tiểu kết chương 1............................................................................................. 47 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ............................ 49 2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động báo chí và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................ 49 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, hành chính, dân cư .......................................... 49 2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng – an ninh ............ 51 2.1.3. Năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị .................... 55
  7. 2.1.4. Hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh ............................................... 56 2.1.5. Đánh giá khái quát các tác động từ hoạt động báo chí đến công tác quản lý đối với hoạt động báo chí ở Cao Bằng ........................................ 64 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 đến năm 2017 ...................................... 67 2.2.1. Quản lý sự phát triển của hoạt động báo chí ................................. 67 2.2.2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động báo chí ....... 72 2.2.3. Cung cấp thông tin, quản lý báo chí ............................................... 77 2.2.4. Quản lý về tổ chức bộ máy, nhân sự lãnh đạo các cơ quan báo chí .... 79 2.2.5. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh ........................................................................................ 80 2.2.6. Quản lý tài chính trong hoạt động của các cơ quan báo chí ......... 83 2.3. Những vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động báo chí ở tỉnh Cao Bằng hiện nay ......................................................................................................... 84 2.3.1. Nhận thức về vai trò của báo chí và sự cần thiết quản lý, định hướng hoạt động báo chí .......................................................................... 84 2.3.2. Vấn đề định hướng nội dung, quản lý nội dung thông tin báo chí . 86 2.3.3. Về quản lý các nguồn lực cho sự phát triển hoạt động báo chí ..... 90 2.3.4. Vấn đề kiểm soát, xử lý các sai phạm trong hoạt động báo chí ..... 91 2.3.5. Về mối quan hệ giữa các chủ thể có chức năng quản lý hoạt động báo chí ....................................................................................................... 92 Tiểu kết chương 2............................................................................................. 94 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ............................ 95 3.1. Sự cần thiết phải đổi mới Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng............................................................................ 95 3.1.1 Sự phát triển của kinh tế xã hội ...................................................... 95 3.1.2 Sự phát triển vượt bậc của báo chí trong nước và thế giới ............. 96
  8. 3.1.3 Những yếu kém trong hoạt động Quản lý nhà nước đối với hệ thống báo chí tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 98 3.2 Yêu cầu của đổi mới đối với Quản lý nhà nước về hoạt động báo chí địa phương ........................................................................................................... 98 3.3. Phương hướng Quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới ....................................................................... 100 3.4. Giải pháp Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ..................................................................................................... 105 3.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về báo chí và quản lý hoạt động báo chí ............................................................................................ 105 3.4.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong cơ quan Quản lý nhà nước về hoạt động báo chí, cơ quan báo chí ............................................................................................................ 107 3.4.3 Xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển hoạt động báo chí tỉnh Cao Bằng phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước và chiến lược phát triển báo chí toàn quốc ........................................................... 108 3.4.4. Nhóm giải pháp tăng cường các nguồn lực phát triển hoạt động báo chí ..................................................................................................... 110 3.4.5. Nhóm giải pháp nhằm chủ động cung cấp nội dung, kiểm soát thông tin và hoạt động báo chí ............................................................... 113 3.4.6. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực, đổi mới nội dung và phương thức quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................. 116 3.4.7. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực cho các cơ quan báo chí phát triển ........................................................................... 118 3.5. Kiến nghị và đề xuất ............................................................................ 120 Tiểu kết chương 3........................................................................................... 121 KẾT LUẬN ................................................................................................... 122 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 125
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 ........ 52 Bảng 2.2: Số vụ việc đề nghị cung cấp phản hồi thông tin .............................. 78 Bảng 2.3: Số lượng công chức, viên chức đã qua đào tạo cao cấp lý luận chính trị trong các cơ quan báo chí ................................................. 81 Bảng 2.4: Kết quả mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ của Hội Nhà báo Việt Nam tỉnh Cao Bằng từ 2013 - 2017 ................................................. 82 Bảng 2.5: Tổng hợp chi cho sự nghiệp phát thanh – truyền hình giai đoạn 2013 – 2017...................................................................................... 83
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Báo chí là một trong những phương tiện truyền thông hữu ích, kho tư liệu mở khổng lồ, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí. Báo chí phản ánh đầy đủ, toàn diện mọi hoạt động, các bước tiến của xã hội loài người và trở thành cầu nối giữa chính phủ, doanh nghiệp và người dân, kết nối giữa Trung ương và địa phương, trong nước và quốc tế. Sau hơn 30 năm đổi mới, cùng với kinh tế, nền báo chí cách mạng Việt Nam đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Báo chí đã bám sát đời sống xã hội, cung cấp những thông tin đa chiều, sâu sắc; tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hiệu quả. Vai trò của báo chí ngày càng nâng cao trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong quá trình đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí,… góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, thực hiện dân chủ, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Để đảm bảo báo chí Việt Nam hoạt động có hiệu quả, ngày 17-10-1997, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ban hành Chỉ thị 22-CT/TW về việc tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản. Đây chính là động lực để kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa X thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12-6-1999. Ngày 5- 4-2016, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Báo chí năm 2016 và Luật có hiệu lực từ ngày 1-1-2017. Một trong những điểm mới, nổi bật được đề cập tại Luật Báo chí năm 2016 là việc khẳng định và đưa ra quy định luật pháp để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí. Điều này cho thấy, Nhà nước ta đã thể hiện sự cố gắng trong quá trình quản lý hoạt động báo chí phù hợp với điều kiện, tình hình mới. 1
  11. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động báo chí bộc lộ một số bất cập, thiếu ổn định. Do xu hướng thương mại hóa, một số tờ báo có biểu hiện xa rời tôn chỉ mục đích, đối tượng phục vụ và không thực hiện đúng các quy định của nhà nước trong các vấn đề liên quan đến việc xin cấp phép xuất bản, nộp lưu chiểu ấn phẩm; thông tin được đăng tải trên một số tờ báo thiếu chính xác, chất lượng nhiều bài báo không đảm bảo; nhiều địa phương vì lý do này hoặc lý do khác đã gây cản trở hoạt động của phóng viên, cung cấp thông tin sai lệch… Những hạn chế trên, một phần là do vấn đề quản lý báo chí chưa được thực hiện tốt và vấn đề đặt ra là phải có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động này, nhất là tại các địa phương. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã tiến hành chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Cao học Quản lý Công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đây là một lĩnh vực đã có nhiều đề tài nghiên cứu, tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau. Những kết quả nghiên cứu tiêu biểu có thể kể tên là: Thứ nhất, là các công trình nghiên cứu của các giáo sư, tiến sỹ, nhà báo có uy tín, kinh nghiệm thực tiễn đã được xuất bản thành sách như: Cuốn sách Quản lý Nhà nước và pháp luật về báo chí (sách chuyên khảo dành cho học viên ngành báo chí truyền thông) của PGS.TS Lê Thanh Bình, Ths.Phí Thị Thanh Tâm - NXB Văn Hóa Thông Tin, 2009; Cuốn sách Quản lý Nhà nước về Thông tin và Truyền thông (sách chuyên khảo dành cho cán bộ, viên chức, học viên, sinh viên) do TS. Lê Minh Toàn chủ biên - NXB Chính Trị Quốc Gia, 2009; Cuốn sách Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội; Cuốn sách Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay (2010), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội của TS. Đặng Quốc Bảo (chủ biên); Cuốn sách Công tác lãnh đạo và quản lý báo chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới (2012), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;… 2
  12. Đây là các công trình mang tính chất tham khảo rất giá trị đối với những người nghiên cứu vấn đề báo chí dưới góc độ khoa học quản lý. Thứ hai, một số nghiên cứu về hoạt động báo chí và quản lý báo ở địa bàn một số tỉnh, thành phố, như: Quản lý Nhà nước về báo chí ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh; Vấn đề Quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí ở Cần Thơ hiện nay (2014), Luận văn thạc sỹ chuyên ngành báo chí của tác giả Đặng Đình Huân; Quản lý Nhà nước cấp tỉnh về báo chí khu vực đồng bằng sông Hồng (Khảo sát tại Nam Định, Ninh Bình, Hải Phòng, từ năm 2011- 2014 (2015) của tác giả Trần Thu Hằng, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Báo chí – Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn thành phố Hải Phòng (2012), Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Báo chí của tác giả Trần Thị Hà Giang;… Các đề tài, luận văn này đã đi sâu vào phân tích, đánh giá hoạt động báo chí, và công tác quản lý báo chí ở địa bàn cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những giải pháp nhằm quản lý và phát triển mạnh mẽ hoạt động báo chí ở một số địa phương. Thứ ba là các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học và tham luận tại các hội thảo khoa học về báo chí. Các bài viết tiêu biểu như: Lưu Kiếm Thanh (2011), “Vai trò của báo chí – truyền thông trong cải cách hành chính nhà nước”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 185/2011; Nguyễn Vũ Tiến (2002), “Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với báo chí”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2002; Lê Doãn Hợp (2007), "Quản lý báo chí trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay", Báo điện tử Nhân dân (18/6); Tô Huy Rứa (2007), "Tiếp tục đổi mới và phát triển vững chắc nền báo chí cách mạng nước ta", Báo Nhân dân (21/6); Trần Đăng Tuấn (2007), “Một số vấn đề lãnh đạo, quản lý báo chí trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Cộng sản số 6/2007; Đinh Văn Hường, Báo chí truyền thông thực hiện chức năng phản biện, dự báo và giám sát phục vụ phát triển bền vững; Trương Minh Tuấn (2014), 3
  13. Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước về báo chí trong tình hình hiện nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân 6/2014; Nguyễn Quang Vinh (2013), Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước đối với báo chí địa phương, Tạp chí Người làm báo số 7/2013; Nguyễn Văn Dững (2015), “Thực trạng và vấn đề quản lý báo chí ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, 6/2015; Nguyễn Quang Vinh (2016), "Tăng cường vai trò giám sát, phản biện của báo chí trong việc hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công", Tạp chí Quản lý Nhà nước số 248/2016... Các bài báo khoa học nói trên đã làm rõ những hạn chế, khuyết điểm trong hoạt động báo chí và trong công tác quản lý báo chí trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường công tác QLNN đối với hoạt động báo chí. Qua nghiên cứu, tập hợp, thống kê tài liệu nhận thấy, các đề tài nghiên cứu đã giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây: Một là, xác định những luận điểm có tính lý luận, cơ sở quan trọng về các nội dung: đặc điểm của báo chí, nội dung và phương thức lãnh đạo, quản lý đối với các loại hình báo chí. Hai là, nghiên cứu thực tiễn lãnh đạo, quản lý hoạt động báo chí ở phạm vi toàn quốc hoặc phạm vi các địa phương cấp tỉnh. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chỉ đề cập ở mức độ khái quát chung về công tác lãnh đạo, quản lý đối với các hoạt động báo chí. Chưa có công trình nào phân tích một cách đầy đủ công tác lãnh đạo, quản lý đối với hoạt động báo chí từ góc độ QLNN ở địa phương. Mối quan hệ giữa các chủ thể có chức năng quản lý đối với hoạt động báo chí ở địa phương chưa được làm rõ. Đặc biệt, việc QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu, đầy đủ và toàn diện với tư cách là một đề tài nghiên cứu khoa học. 4
  14. Bởi vậy việc lựa chọn nội dung “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu là phù hợp, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, đảm bảo cho hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hoạt động tốt hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn - Mục đích: Luận văn được thực hiện với mục đích xây dựng và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về hoạt động báo chí và QLNN đối với hoạt động báo chí, vai trò và đóng góp của báo chí trong đời sống xã hội. Phân tích những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Đưa ra các luận điểm, căn cứ khoa học về mặt lý luận và thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về hoạt động báo chí và QLNN đối với hoạt động báo chí, vai trò và đóng góp của báo chí trong đời sống xã hội. + Phân tích các kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. + Xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế đó. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động báo chí. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: luận văn tiến hành nghiên cứu công tác QLNN đối với hoạt động báo chí địa phương. + Về không gian: địa bàn tỉnh Cao Bằng. + Về thời gian: 2013 – 2017. 5
  15. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin cũng như quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về hoạt động báo chí trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. - Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp hệ thống hóa, phân tích, so sánh... để thực hiện luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Xây dựng cơ sở luận và thực tiễn của việc QLNN đối với lĩnh vực báo chí, chỉ rõ những kết quả đạt được và những hạn chế, thiếu sót cũng như nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót đó. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý của nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong tình hình hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo và là ý tưởng đề xuất đối với các cơ quan, tổ chức hoạt động liên quan đến lĩnh vực báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần chính của luận văn gồm 03 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận của Quản lý nhà nƣớc về hoạt động báo chí. Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Chƣơng 3: Giải pháp Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng. 6
  16. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ 1.1. Khái quát về báo chí 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm 1.1.1.1. Khái niệm báo chí Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên thế giới như hiện nay, hoạt động thông tin nói chung và báo chí nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Báo chí đang thực sự có những bước đột biến, đi vào chiều sâu về cả lượng và chất. Trong những năm qua, thông tin báo chí nước ta đã góp phần quan trọng vào mọi mặt của đời sống xã hội, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong hơn 30 năm thực hiện chính sách và đường lối đổi mới do Đảng lãnh đạo, các phương tiện truyền thông đại chúng đóng vai trò hết sức quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và đấu tranh phòng chống tội phạm. Báo chí đã thực sự trở thành một trong những kênh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước, phát hiện và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; những vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu lãng phí và suy thoái đạo đức lối sống… Báo chí cũng đã góp phần giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống cách mạng, góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, phong phú và đa dạng về đời sống tinh thần của nhân dân… Bên cạnh những vấn đề trên, báo chí nước ta trong quá trình đổi mới và hội nhập đã góp phần nâng cao chất lượng thông tin đối ngoại, góp phần quan trọng giới thiệu đất nước, văn hóa, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế; thực 7
  17. hiện đường lối đối ngoại, độc lập, tự chủ, đa dạng, đa phương hóa các quan hệ quốc tế của Đảng, Nhà nước ta; góp phần nâng cao uy tín và vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Theo các nhà nghiên cứu nói chung, báo chí là một mặt của đời sống xã hội, từ khi ra đời đến nay đã tồn tại song hành cùng quá trình phát triển của loài người. Trong quá trình đó, báo chí có những tác động to lớn đối với xã hội loài người được thể hiện trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống… Do vậy, việc nhận thức vai trò của báo chí là một vấn đề bức thiết trong mọi thời đại, mọi hình thái Nhà nước. Nó có ý nghĩa rất lớn góp phần vào việc điều hòa các mối quan hệ xã hội theo định hướng chung của Nhà nước, tạo ra một môi trường ổn định để phát triển kinh tế xã hội. Chính vì thế, trong quá khứ cũng như hiện tại có nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra những khái niệm về báo chí dưới những góc độ khác nhau. Theo triết học cổ Hy Lạp: “Chữ báo chí xuất phát từ chữ information có nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin và được hiểu như việc tạo ra hình thái giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh đang tồn tại bằng việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo – tác phẩm – công chúng” [36, tr.6]. Tác giả cuốn sách Cơ sở lý luận báo chí truyền thông cho rằng: “Báo chí là bao gồm tất cả các tổ chức thông tin thuộc những loại hình khác nhau (xuất bản, radio, vô tuyến truyền hình…) và ở những cấp độ khác nhau từ trung ương đến địa phương, với ý nghĩa là tất cả các phương tiện thông tin đại chúng” [36, tr.47]. Một số quan điểm khác thì không định nghĩa báo chí riêng biệt mà gắn liền báo chí với truyền thông. Ở cách hiểu này, trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa báo chí truyền thông hiểu theo nghĩa chung nhất và trừu tượng nhất là “quá trình truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức năng” [25, tr.1053]. 8
  18. Trong Từ điển xã hội học do G. Endruweit và G. Trommsdrff chủ biên, định nghĩa báo chí truyền thông là “sự tạo ra mối liên hệ giữa hai đối tượng có thể mang bản chất sự sống hay không” [46, tr.517]. Còn tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn Xã hội học truyền thông đại chúng thì khẳng định: “Báo chí truyền thông là một quá trình truyền đạt, tiếp nhận và trao đổi thông tin nhằm thiết lập các mối liên hệ giữa con người với con người”. Theo đó, tác giả này định nghĩa, “truyền thông đại chúng là quá trình truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như phát thanh, truyền hình” [29, tr.3]. Nhìn chung, các tác giả trên bằng cách này hay cách khác, đã cố gắng đưa ra những định nghĩa chung nhất về báo chí và tựu chung lại đều xem báo chí như một phương tiện diễn đạt, chia sẻ thông tin giữa các chủ thể khác nhau trong xã hội. Những định nghĩa được đưa ra như một sự cố gắng để khẳng định nội hàm cơ bản của báo chí. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định, đây là những định nghĩa khá rộng và chưa biểu thị hết các loại hình báo chí đang hiện diện trong xã hội và các loại hình ấy được hiểu như thế nào, diễn đạt ra sao. Chính từ những khiếm khuyết này mà, Luật Báo chí nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2016, Được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2016 trong phần định nghĩa về báo chí đã không tập trung vào giải thích rõ nội hàm của báo chí và cũng không chỉ làm công tác liệt kê các loại hình báo chí như Luật báo chí sửa đổi, bổ sung trước đó mà được định nghĩa rộng hơn những cũng cụ thể, rõ ràng hơn. Điều 3 Luật Báo chí quy định: Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. 9
  19. Có thể nói Điều 3 Luật Báo chí 2016 như một định nghĩa chính thức và đầy đủ về báo chí, đây được xem là căn cứ chủ yếu để tìm hiểu tất cả các nội dung liên quan đến QLNN đối với hoạt động báo chí. 1.1.1.2. Đặc điểm của báo chí Với các khái niệm được trình bày như trên, phần nào đã cho chúng ta tiếp cận một cách khái quát về báo chí và những biểu hiện cụ thể của nó. Dù các khái niệm chưa được hoàn chỉnh, chuẩn mực bởi yếu tố lịch sử và những biểu hiện của hoạt động báo chí nhưng nhìn chung báo chí có những đặc điểm chính sau: a. Báo chí mang tính lịch sử Trước nhu cầu thông tin và truyền tin của xã hội, báo chí đã xuất hiện và phát triển song hành với quá trình phát triển của xã hội loài người. Báo chí là một phạm trù lịch sử, nó sẽ tồn tại lâu dài cùng với sự tồn tại của con người. Ngày nay, chưa có một nhà nghiên cứu nào có thể tiên liệu được sự mất đi của báo chí. Chính một quá trình tồn tại song hành cùng với xã hội loài người và có những ảnh hưởng, tác động đến đời sống, suy nghĩ, sinh hoạt và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của con người nên báo chí sẽ phải luôn có biến đổi cho phù hợp với thực tại. Vì thế, qua mỗi thời kỳ lịch sử, báo chí đều có những biểu hiện rất khác nhau. Bên cạnh đó, nội dung chuyển tải thông tin của báo chí và các hình thức thể hiện của báo chí cũng có sự thay đổi. Điều này có thể nhận thấy rõ nét nhất qua những thay đổi như vũ bão của báo chí thế giới cũng như báo chí Việt Nam cùng với khả năng đáp ứng ngày cang cao nhu cầu của quần chúng. Cụ thể, khi mới hình thành, báo chí chỉ là những trang chép tay, truyền nhau đơn giản và rất sơ khai, tường thuật các lễ hội, chiến trận phục vụ nhu cầu của một bộ phận nhất định trong xã hội. Thời kỳ này, báo chí thường không gắn liền với lợi ích kinh tế và không mang tính thương mại mà chủ yếu vì nhu cầu tìm hiểu thông tin của con người. Kể từ đó, báo 10
  20. chí có những bước phát triển khá dài. Sau những bản chép tay là những bản báo in đầu tiên và phát triển cho tới đa phương tiện như ngày nay, tất cả điều đó đều là kết quả của quá trình phát triển lâu dài với nhiều thách thức. Tùy theo điều kiện lịch sử và xu hướng của công chúng, hệ thống báo chí có những bước đi riêng của mình để đáp ứng lại những điều đó. Trong xã hội hiện đại, báo chí dần dần mang tính toàn cầu hóa, quốc tế hóa, tập trung và độc quyền hóa với sự hiện diện của các tập đoàn thông tin, truyền thông đa phương tiện, các loại hình báo viết, báo hình, báo nói, báo mạng và cả báo chí công dân. Không những thế, theo một số nhà nghiên cứu chuyên ngành, báo chí hiện nay càng có xu hướng “lá cải”. Tại Việt Nam, trong vòng 10 năm trở lại đây, báo chí đã có nhiều thay đổi để đuổi kịp sự phát triển của thế giới. Bên cạnh các loại hình báo in, báo truyền hình, phát thanh đã hình thành khá lâu thì loại hình báo điện tử đã được triển khai mạnh mẽ và đang hứa hẹn là một loại hình phát triển nhanh tại Việt Nam trong thời gian tới. Nằm trong hệ thống báo chí thế giới, báo chí Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều từ các xu hướng trong làng báo quốc tế. Trên cơ sở tận dụng những thành tựu tiến bộ của nền báo chí thế giới, nền báo chí Việt Nam đã tích cực đổi mới. Từ những trang báo nghèo nàn về mặt thiết kế, đến nay những trang báo đã được thực hiện đẹp hơn, không còn tình trạng cả trang báo chỉ toàn chữ, các yếu tố đồ họa đã được chú trọng. b. Báo chí mang tính quần chúng Đây là một đặc điểm cơ bản và đặc thù của báo chí. Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của báo chí, tính chất quần chúng luôn có một vị trí rất quan trọng và là yếu tố chủ yếu để báo chí tồn tại. Nguyên nhân của sự xuất hiện báo chí cũng từ những nhu cầu có thực của một bộ phận quần chúng trong xã hội. Từ nhu cầu tìm hiều và truyền tải thông tin cũng như mong muốn thông báo đến cộng đồng xã hội những sự kiện về quân sự, lễ hội văn hóa xảy ra, báo chí xuất hiện và mang lại các giá 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2